Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Huong dan hoc sinh lop 9 lam bai tap dien hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.9 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I.. Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài : Bài tập Vật lí là hình thức củng cố, ôn tập mở rộng hoặc đi sâu vào các trường hợp riêng lẻ của định luật, định lí... Chính vì vậy, bài tập vật lí giúp học sinh hiểu, khắc sâu thêm phần lí thuyết và đặc biệt giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống, là thước đo mức độ hiểu biết, kĩ năng của mỗi học sinh. Không những thế, bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật Vật lí, những hiện tượng Vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và tích lũy thành vốn riêng của mình. Trên cơ sở đó, muốn làm được bài tập Vật lí, học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để xác định được bản chất Vật lí. Từ đó, chọn ra các công thức cho từng bài tập cụ thể. Vì thế, bài tập Vật lí còn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, tính tự lực trong suy luận... Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng rất lớn. Đặc biệt, ở chương I -“Điện học”, chương trình vật lý lớp 9, là một trong những chương quan trọng, nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về: Định luật ôm; cách xác định điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn; biến trở - điện trở dùng trong kỷ thuật; xác định được công suất của dòng điện, công của dòng điện, định luật Jun - lenxơ; sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận dụng các định luật để giải bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này và vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chương I, tôi đã chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập điện học” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: -Với mục tiêu: hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý phần điện học, để từ đó giúp các em phân loại và định hướng được cách giải một bài tập vật lí tốt hơn. - Giúp các em kĩ năng tính toán và tư duy để làm nổi bật được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí với nhau, để từ đó vận dụng và hiểu kiến thức được sâu hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9, trường THCS Trần Phú, năm học: 2010 – 2011. Học sinh lớp 9, trường THCS Trần Phú, năm học: 2011-2012. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý lớp 9 chương I: Điện học. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp điều tra giáo dục. - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp mô tả. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. Phần nội dung: 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh. 2. Thực trạng: a)Thuận lợi – Khó khăn: *Thuận lợi: - Trước khi thực hiện sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đở của nhà trường từ việc cung cấp trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, các đồng nghiệp dự giờ góp ý, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh củng là nhân tố rất quan trọng. - Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến thức với các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá nhân (trang voilet.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của bộ giáo dục về việc thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học.. - Ngoài ra sự hợp tác của một số phụ huynh trong việc thuờng xuyên nhắc nhở các em học bài và làm bài tập ở nhà. *Khó khăn: Ở chương trình Vật lí lớp 9, đặc biệt là chương Điện học thì số lượng công thức dùng để xác định các đại lượng vật lí tương đối nhiều. Số các bài tập định lượng so với lí thuyết là cao.. Nói chung rất nhiều khó khăn, nhưng theo tôi có lẽ nguyên nhân chính là do học sinh còn thụ động trong việc giải bài tập. Và một phần do ý thức học bài ở nhà của học sinh chưa thực sự tự giác. 3. Giải pháp – biện pháp giúp học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chương I: “Điện học” 3.1.Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi: Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được. Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải được phải thông qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập, tìm tòi kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần được bắt 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh. Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp. 3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản: - Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau: Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành : A. Cơ năng B. Năng lượng ánh sáng C. Hoá năng D. Nhiệt năng Hãy chọn đáp án đúng ? - Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định luật Jun-lenxơ. + (Đáp án D là đúng ) Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng điều kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R 1, dây thứ hai bằng đồng có điện trở R2, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R3. Khi so sánh các điện trở ta có : A. R1>R2>R3 B. R1>R3>R2 C. R2>R1>R3 D. R3>R2>R1 Chọn đáp án đúng. + Đáp án đúng là D Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau. Ví dụ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì cường độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có hoàn toàn đúng không? + Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế định mức của bóng đèn, cũng như cường độ định mức của bóng đèn- nếu vượt quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ dòng điện không tăng liên tục. 3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp: Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải các bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn: + Phân tích điều kiện câu hỏi. + Phân tích các hiện tượng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý liên quan. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải. Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn hơn? + Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt: + Giáo viên có thể hướng dẫn bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV: Nhiệt lượng toả ra ở một dây - HS : Học sinh phải nêu được định dẫn khi có dòng điện đi qua phụ thuộc luật Jun-lenxơ: vào yếu tố nào? Q=I2 R t - GV: Ta có thể nói gì về thời gian - HS: Thời gian dòng điện chạy qua hai dòng điện chạy qua hai dây dẫn? dây dẫn là như nhau. - GV : Ta có thể nói gì về cường độ - HS: Vì mắc nối tiếp nên cường độ dòng điện qua hai dây dẫn? dòng điện qua dây đồng và dây nhôm là bằng nhau. - GV: Điện trở của hai dây này phụ - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận thuộc vào những yếu tố nào? Em hãy với chiều dài, tỉ lệ nghịch với tiết diện nêu rõ về sự phụ thuộc này? và phụ thuộc bản chất dây dẫn và nhiệt độ. - GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết - HS: bằng nhau diện của hai dây. - GV: Nhiệt độ hai dây trước khi mắc - HS: bằng nhau vào mạch? - GV: So sánh điện trở suất của nhôm - HS: nhôm >đồng và đồng. + Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp. GV: Dây nào có điện trở lớn hơn? HS: Dây nhôm GV: Dây nào có nhiệt lượng toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua? HS: Dây nhôm vì cùng cường độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời gian nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở lớn hơn. + Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy nghĩ logic và lập luận có căn cứ. 3.2.Dạng bài tập tính toán: Đây là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính: Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm. - Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tượng mô tả trong bài tập. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập. Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp. 3.2.1 Bài tập tập dượt: Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm vững hơn, hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý. Dạng bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học. Ví dụ 5: Cho mạch điện như hình vẽ 1 vôn kế chỉ 12V, R1=15, R2=10. a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN. b, Tính chỉ số của các Ampekế A1, A2 và A. + Hướng dẫn học sinh ghi phần cho biết: Hình 1 Cho biết R1=15, R2=10. UMN=12V R1//R2. Hoạt động của giáo viên -GV: Mạch điện đã cho có bao nhiêu điện trở? Chúng mắc như thế nào? -GV: Bài toán cần tìm những yếu tố nào? a, Tính RMN? -GV: Tính điện trở tương b, I1=?, I2=? đương của đoạn mạch mắc và I=? song song như thế nào?. Hoạt động của học sinh -HS: R1//R2 -HS: RMN=? I1=?, I2=? và I=? 1. 1. 1. -HS: R = R + R hay MN 1 2 R1 R 2. 15 .10. RMN = R + R = 15+10 =6 () 1 2 - HS: hiệu điện thế U hai đầu - GV: Muốn tìm dòng điện qua R1 và R2 ampe kế A1, A2 ta cần biết dữ - HS: vì R1//R2 kiện nào? - GV: Hiệu điện thế U1,U2 đã =>UMN = U1 = U2=12V U1 12 4 biết chưa? -HS: I1= R = 15 = 5 = 0,8A 1 - GV: Hãy áp dụng để tìm I1, I2, I I2= U 2 = 12 = 6 = 1,2 A R2. 10. 5. I= I1 + I2 = 0,8 + 1,2= 2(A) Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ 2. Trong đó R1= 5. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V, Ampekế chỉ 0,5A. a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? b, Tính điện trở R2? 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hình2 Cho biết R1= 5 UV= 6V IA= 0,5A R1nt R2 a, RAB? b, R2=?. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh -GV: Mạch điện trên cho chúng -HS: ta biết những gì? R1= 5, UV= 6V, IA= 0,5A, R1nt R2 -GV: Ta có thể tính điện trở toàn mạch AB như thế nào? HS: áp dụng định luật ôm: I= -GV: Ta có thể tính điện trở R2 như thế nào?. U R.  RAB=. U = I. 6 =12 0,5. () - HS: Vận dụng công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp ta có: Rtđ = R1+R2 =>R2=Rtđ - R1 R2=12 - 5= 7  3.2.2 Bài tập tổng hợp : Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời. Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ 3: R3=10, R1=20, ampekế A1 chỉ 1,5A, ampe kế A2 chỉ 1A. Các dây nối và ampe kế có điện trở không đáng kể. Tính: a) Điện trở R2 và điện trở tương đương toàn mạch. b) Hiệu điện thế của đoạn mạch AB.. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Hình 3. * Đối với loại bài nàycó thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác. Cho biết. R3=10, R1=20, I1=1,5A I2=1,0A (R1//R2)nt R3 a.R2=? RAB=? b. UAB =?. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh -GV: Mạch điện có bao nhiêu -HS: Có 3 điện trở và đây là điện trở và mắc như thế nào? dạng mạch hỗn hợp (R1//R2) nt R3 -GV: Những yếu tố nào đã -HS: R1, R3, I1, I2 biết? -HS: R2=? RAB=? UAB=? -GV: Cần tìm những yếu tố nào? -HS: Vì R1//R2 nên U1=U2 -GV: Em có nhận xét gì về U1 và U2? -HS: -GV: Ta có thể tính U1 được U1=I1.R1=1,5.20= 30(V) không? U2= U1= 30V U. 2 30 -HS: R2= I = 1 =30  2. -GV: Vậy ta có thể tính điện trở -HS: RAB=RMN + R3 R2 bằng cách nào? -GV: Muốn tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB ta -HS: RMN = tính như thế nào? R R 20 . 30 600 -GV: Tính điện trở đoạn MN 1 2 = = =12  R 1+ R 2 20+ 30 50 bằng cách nào? RMN=12 -GV: Từ đó hãy tính điện trở -HS: RAB=RMN +R3 =12 + 10= 22 toàn mạch AB? -HS: Cần biết thêm cường độ -GV: Muốn tính hiệu điện thế dòng điện toàn mạch. toàn mạch AB ta cần biết thêm -HS: vì (R1//R2) nt R3) nên: yếu tố nào? -GV: Cường độ dòng điện toàn IAB = IMN = I3 IMN = I1+I2= 1,5+1= 2,5A mạch đã biết chưa? => IAB = IMN = 2,5 A 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> -HS: UAB =IAB.RAB =2,5.22=55V -GV: Vậy hiệu điện thế mạch AB là bao nhiêu? Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm 2 và điện trở suất là =1,1.10-6m. Hãy tính. a, Điện trở của dây xoắn? b, Nhiệt lượng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế 220V? c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đun sôi bao nhiêu lít nước từ 27 OC, biết nhiệt dung riêng của nước là C= 4200J/kg.K. Sự mất mát nhiệt ra môi trường coi như không đáng kể? *Giáo viên hướng dẫn cho học sinh theo các câu hỏi sau: Cho biết Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh viên l= 8m -GV: Bài toán cho biết -HS:l,s,,u,t, -6 =1,1.10 m những dữ kiện nào? t1=270C, S= 0,1mm2 C=4200J/kgk -6 = 0,1.10 m -GV: Cần phải tìm -HS: Rd=?, Q1=?, V=? U= 220V những dữ kiện nào? l t= 5 phút = 300s -GV: Tính điện trở của -HS: R = = d s t1=270C dây xoắn bằng cách nào? −6 t2=1000C -GV: Nhiệt lượng toả ra 1,1 . 10 −6.8 =88( Ω) 0,1 .10 C=4200J/kgk trên đoạn dây khi mắc 2 2 U 220 . 300 vào U= 220V trong thời -HS: .t= Q1 = R 88 a,Rd=? gian 5 phút bằng bao =165000(J) b, Q1=? nhiêu? c, V=? -GV: Với nhiệt lượng Q1 (t2-t1) như trên thì có thể đun -HS: Q= mC Q sôi bao nhiêu lít nước từ =>m= C (t − t ) 2 1 270C? 165000 =0,5 kg => m= 4200(100− 27). 0,5 kg tương đương 0,5 lít => V= 0,5 (lít) 3.3.Dạng bài tập đồ thị: Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tập này có tác dụng trước hết giúp học sinh nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý. Trong chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định số liệu để trả lời các câu hỏi. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế của ba dây dẫn khác nhau. a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V. b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất? I (mA). Hình 4 Hoạt động của giáo viên -GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ thị có mấy đường biểu diễn điện trở? -GV: Xác định cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu dây là 3V. U(V). Hoạt động của học sinh -HS: 3 đường: R1,R2,R3 -HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu điện thế U tại vị trí 3V ta gióng đường thẳng song song với trục tung biểu diễn I ta có: I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA. -GV: Điện trở nào có giá trị lớn -HS: R = U = 3 =600 Ω 1 I 1 0 , 005 nhất? Nhỏ nhất? U 3 =1500 Ω R2= 2 = I 0 , 002 U3 3 = =3000 Ω R3= I 0 , 001. -Dây dẫn có điện trở lớn nhất là R3, dây dẫn có điện trở nhỏ nhất là R1. 3.4.Dạng bài tập thí nghiệm: Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã được rút ra từ lý thuyết. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ví dụ 10: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức. -GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5.. -HS: quan sát các dụng cụ điện trong sơ đồ. -GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu? Hình 5 -GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì? + Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng đèn 6V-5W và 6V-3W. Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến trở để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế. Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của Ampekế. Ta có kết quả trong bảng sau: Số liệu Số ghi trên bóng đèn Cường độ dòng Hiệu điện thế (V) điện đo được (A). Công suất (W). Lần thí nghiệm Lần 1 5 6 0,82 Lần 2 3 6 0,51 -HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công suất định mức ghi trên bóng đèn. -GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức: P=U.I Kết quả đạt được: 4. Kết quả thu được: Qua quá trình giảng dạy, thử nghiệm đối với học sinh cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 9 trong hai năm: 2010-2011 và 2011-2012 của trường THCS Trần Phú, tôi đã thu được kết quả sau: Năm học 2010-2011 2011-2012 Trên trung bình 82% 87% Dưới trung bình 18% 13% III. KẾT LUẬN Từ kết quả trên cho thấy để kích thích tính tìm tòi sáng tạo của học sinh và để học sinh làm bài tập ở nhà được tốt thì việc hướng dẫn của giáo viên trên lớp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho học sinh nắm bài, làm bài tập nhanh hơn, tốt hơn từ đó tự tin hơn khi lên lớp và trả lời bài cũ. Việc hướng dẫn ở đây không phải là làm thay cho học sinh mà đơn thuần là hướng dẫn học sinh 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> biết hướng giải một số bài tập, từ đó chính học sinh phải tìm ra các bước giải cụ thể. Tuy nhiên việc hướng dẫn này chỉ có kết quả tốt khi được kết hợp với phương pháp dạy học phù hợp của thầy và việc nắm kiến thức, chủ động, tự giác, tích cực của trò. Trong thực tế dạy học vật lý, thì bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các phương pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một cách tích cực luôn luôn là việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập. Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học môn vật lý theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện tượng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất. * Một số kiến nghị: Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh . Qua nội dung trao đổi trên bản thân tôi mong muốn cùng các đồng nghiệp thảo luận, đóng góp ý kiến nhằm không ngừng nâng cao tay nghề về nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí ở trường THCS. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp . Tôi xin chân thành cảm ơn! Tháng 10 năm 2012. Người thực hiện:. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> CÁC MỤC LỤC: 1. Tài liệu tham khảo: - Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2011 - Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2011 - Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2011 - Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập vật lí THCS, NXBGD - Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD 2. Mục lục tổng quát I. Phần mở đầu: ..............................................................................Trang 1 1. Lí do chọn đề tài.........................................................................Trang 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ.....................................................................Trang 1 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................Trang 1 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.....................................................Trang 1 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................Trang 1 II. Phần nội dung.............................................................................Trang 2 1.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu......................................Trang 2 2.Thực trạng...............................................................................Trang 2 3.Giải pháp, biện pháp...............................................................Trang 2 4.Kết quả thu được...................................................................Trang 10 III. Kết luận...................................................................................Trang 10. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

×