Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.73 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với đa dạng những ngành
nghề, hàng hóa và dịch vụ. Cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của internet nên việc
tận dụng internet để phát triển, hỗ trợ kinh doanh là điều tất yếu. Vì vậy mà ngành dịch
vụ lắp đặt thiết bị viễn thông ngày càng phát triển và không ngừng đổi mới để đáp ứng
thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1, em
nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa thật sự đạt hiệu quả tối đa do sự ảnh
hưởng của công tác quản lý cũng như đầu tư và điều hành cũng như những hạn chế về
cách tiếp cận thị trường. Từ đó phần nào dẫn đến ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh
của công ty. Nhận thức được những hạn chế cịn tồn tại ở Cơng ty Cổ phần Truyền thơng
và Cơng nghệ A1, bài khóa luận đã đi nghiên cứu lý thuyết về phát triển kinh doanh dịch
vụ của doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp để cơng ty có thể có những định
hướng phát triển đúng đắn, mạnh mẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tối đa.
Vì vậy đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của Công
ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1 tại khu vực miền Bắc”có tính cấp thiết cả
về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động của công ty.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh
tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.


Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Thái Thu Hương đã chu
đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài thực tập khoá
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Truyền
thông và Công nghệ A1 cùng tập thể anh chị nhân viên trong phịng kinh doanh của
cơng ty. Mặc dù có nhiều cố gắng, xong với sự hạn chế kiến thức cũng như thời gian
tiếp cận với thực tế chưa nhiều, bài luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cơ có những ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hiếu
Bùi Quang Hiếu

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

4


4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận:
Thập niên qua chứng kiến sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam với khu vực và
thế giới, Việt Nam đã và đang dần hướng đến mục tiêu trở thành một quốc gia cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông-lâm-ngư nghiệp sang
công nghiệp dịch vụ. Đặc biệt, ngành dịch vụ của nước ta trong những năm vừa qua
đang đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước với sự phát triển một số
ngành như: du lịch, logistic hay bưu chính viễn thông,… Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của các ngành dịch vụ lớn trên thì nhiều ngành dịch vụ khác cũng ra đời để đáp
ứng nhu cầu phục vụ của khách hàng và phát triển cạnh tranh với các ngành khác trong
đó có lĩnh vực dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông. Khi mà thế giới đang trong thời đại
internet tồn cầu thì việc phủ sóng mạng viễn thơng khắp mọi nơi là cần thiết, bởi vậy
mà ngành dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông được ra đời để đáp ứng nhu cầu thiết thực
của xã hội.
Đây là cơ hội nhưng cũng sẽ là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thơng. Để bắt kịp thời thế thì bắt buộc doanh nghiệp
phải liên tục đổi mới và phát triển kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, phát triển
kinh doanh đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là một trong những động lực của sự phát
triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Mọi
doanh nghiệp khi tham gia nền kinh tế thị trường đều chịu tác động của các quy luật
kinh tế khách quan. Muốn đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải tận
dụng mọi nguồn lực của mình, nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng… một cách tốt hơn là phát triển kinh doanh. Nền kinh tế đang
phát triển theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vậy nên để có chỗ đứng vững
trên thị trường, tăng năng lực cạnh tranh thì phát triển kinh doanh sẽ là mục tiêu hàng
đầu mà doanh nghiệp nên hướng tới.

Tuy nhiên, sau thời gian thực tập tại đơn vị Công ty cổ phần truyền thông và
công nghệ A1 em nhận thấy lĩnh vực hoạt động này vẫn còn đang khá non trẻ chưa có
sự phát triển vượt bậc thơng qua các số liệu thu thập được tại doanh nghiệp. Mặc dù
hoạt động được hơn mười năm với nhiều thành tựu đạt được đáng kể như thị phần
công ty tăng liên tục qua các năm, doanh thu và lợi nhuận đem lại cũng khá lớn, đã có
chỗ đứng trên thị trường nhưng trước sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ lớn mang
lại khơng ít thách thức trong việc kinh doanh của cơng ty.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh dịch vụ lắp
đặt thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực
5


miền Bắc” để làm khóa luận tốt nghiệp. Hy vọng với những giải pháp của đề tài này sẽ
tiếp tục góp phần duy trì và phát triển kinh doanh sản phẩm của Công ty cổ phần
truyền thông và công nghệ A1.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Hoạt động kinh doanh là một trong các hoạt động chính của một doanh nghiệp vì
nó mang lại doanh thu và lợi nhuận giúp duy trì hoạt động của doanh nghiệp đó, nhất
là trong q trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì thế việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh đó một cách mạnh mẽ và
lâu dài luôn là một trong các vấn đề lớn mà các nhà lãnh đạo đang tìm hướng giải
quyết.
Thời gian vừa qua cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, một
số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hay bài khóa luận của sinh viên đã được cơng bố
như:
Hồng Ngun Khai (2010), “Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại Cơng ty cổ phần Thương mại-Dịch vụ Trung Thực đến năm 2015” Khoa
Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Thương Mại. Nghiên cứu đã chỉ ra một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty là: tăng vốn đầu tư cho hoạt
động kinh doanh, đầu tư cho các trang thiết bị công nghiệp tiên tiến, đẩy mạnh xúc

tiến quảng bá thương hiệu công ty.
Lê Thanh Hà (2011), “Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại
Đắklắk” trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty qua các ma trận chiến lược trong kinh doanh,… từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp, cụ thể: mở rộng thị phần,
đầu tư về công nghệ sử dụng trong việc cung cấp dịch vụ thông tin Viettel, xây dựng
và phát triển thương hiệu,…
Nguyễn Tú (2015), “Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ
giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin – Intecom”
trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải. Tác giả đã tập trung làm rõ các nhân tố
tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: chất lượng dịch vụ, nỗ lực
xúc tiến bán hàng, cơng nghệ, giá bán (phí dịch vụ).
Nguyễn Thành Long (2016), “Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ bảo vệ
của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á trên thị trường Hà
Nội” – Khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Thương Mại. Người viết đã hệ
thống hóa được cơ sở lý thuyết về phát triển kinh doanh của công ty và một số mơ
hình nghiên cứu về những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong lĩnh vực này cụ thể là nhắm tới tệp khách hàng chủ yếu ở các vùng đô thị,
6


chiến lược cạnh tranh với các đối thủ. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
nghiên cứu định tính, thu thập và xử lý dữ liệu,…
Trên đây là các công trình nghiên cứu đặc thù về phát triển kinh doanh dịch vụ
của các doanh nghiệp. Các cơng trình này đều nêu ra được một số khái niệm về phát
triển kinh doanh, thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ cho các doanh
nghiệp đó.
Mặc dù đã đạt được những thành cơng nhất định, song trong các nghiên cứu trên,
vẫn thiếu vắng một số vấn đề chưa được đi sâu nghiên cứu kỹ như: phát triển kinh

doanh chưa tập trung nghiên cứu nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nó, từ đó đưa
ra giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ một cách bền vững.
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan tới việc phát triển kinh
doanh dịch vụ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tùy thuộc vào kinh nghiệm
cũng như tiếp xúc thực tế của cá nhân người viết đối với doanh nghiệp nào, cá nhân sẽ
khai thác đề tài theo doanh nghiệp đó. Bằng các tiếp xúc thực tế của mình tại Cơng ty
cổ phần truyền thông và công nghệ A1, em lựa chọn đề tài phát triển kinh doanh dịch
vụ lắp đặt thiết bị viễn thơng của cơng ty viết thành bài khóa luận.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đối tượng: Phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của Công ty
cổ phần truyền thông và công nghệ A1.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Về mục tiêu chung: Đưa ra những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt
thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1.
Về mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích đánh giá tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn
thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 trong giai đoạn 2017-2019.
+ Đánh giá ảnh hưởng của các chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu phát triển dựa trên cơ sở
lý luận đến thực tế của doanh nghiệp.
+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển kinh doanh dịch vụ lắp
đặt thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Cần xác lập và trả lời các câu hỏi liên quan đến phát triển kinh doanh sản phẩm:
Kinh doanh là gì? Phát triển kinh doanh là gì? Sự cần thiết và vai trò phát triển
kinh doanh sản phẩm? Nguyên lý cơ bản phát triển kinh doanh sản phẩm? Nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh doanh sản phẩm?
7



Thực trạng phát triển dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần
truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực miền Bắc.
Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của
Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực miền Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu lý luận phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp, cùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự phát triển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019 và đề xuất các giải pháp phát triển
trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển kinh doanh
dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1
tại khu vực miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là một phần khơng thể thiếu trong q trình nghiên một vấn đề
nào. Tuy nhiên, với mỗi loại dữ liệu cần có phương pháp thu thập khác nhau. Ở đề tài
này em sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ việc tham khảo số liệu liên quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Hà Nội
qua các Website, các đề tài nghiên cứu trong nước có nội dung liên quan, tài liệu của
trường Đại học thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận cịn được thu
thập được từ q trình thực tập tại cơng ty. Cụ thể:
+ Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Phương pháp này căn cứ vào chứng từ thực
tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế tốn và kiểm tra
tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. Ngồi ra, là các báo cáo
tài chính hàng năm; báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty. Các số liệu
doanh thu, lợi nhuận, thị trường hoạt động, số lượng khách hàng và tình hình kinh
doanh dịch vụ của công ty trong 3 năm 2017 đến năm 2019 từ các bộ phận kinh doanh,
kế tốn của cơng ty. Qua đó, tổng hợp thống kê được doanh thu, doanh số tiêu thụ sản

phẩm dịch vụ trên thị trường Hà Nội trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu
thập được thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được
thống kê trong khóa luận.
+ Nguồn dữ liệu bên ngồi cơng ty: Thông qua các phương tiện truyền thông
như: internet, sách, các đề tài nghiên cứu của Trường Đại học Thương mại,… để thu
thập các thông tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
8


b. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: Do các dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu được tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau nên trước khi đưa ra phân tích dữ liệu
phải được thống kê, tổng hợp lại để đưa vào các bảng biểu, đồ thị phù hợp phục vụ quá
trình nghiên cứu, hầu hết các bảng và biểu đồ đều tập trung tại chương 2 của khóa
luận.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu thu thập được và tiến hành
đối chiếu giữa các giai đoạn, các năm, các quý,... nhằm nổi bật mức độ chênh lệch và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu phát triển. So sánh giữa số
thực hiện của năm sau so với năm trước để thấy xu hướng thay đổi về kết quả thực
hiện của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Phương pháp này
được sử dụng trong chương 2, cụ thể là bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu sản phẩm dịch vụ
của công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 và bảng 2.2. Doanh thu phân bổ tại
các tỉnh thành trong miền Bắc giai đoạn năm 2017-2019.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp
thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty cổ phần truyền thông và cơng nghệ A1
được sử dụng ở chương 2.
Phân tích các số liệu doanh thu, khách hàng, thị trường của cơng ty từ đó rút ra
được những thành cơng, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động kinh doanh dịch vụ, đưa

ra được những giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp,…
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp, ngồi
ra cịn kết hợp phương pháp logic, phân tích và tổng hợp trong q trình phân tích lý
luận và thực tiễn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngồi tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
danh mục sơ đồ hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận
tốt nghiệp bao gồm 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông
của Công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực miền Bắc
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ lắp
đặt thiết bị viễn thông của công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1 tại khu vực
miền Bắc

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Bản chất và vai trò của phát triển kinh doanh dịch vụ
1.1.1. Khái niệm kinh doanh và phát triển kinh doanh
a. Khái niệm kinh doanh:
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Từ giáo trình lý thuyết Quản trị kinh doanh, kinh doanh là một hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì đều phải sử dụng tập hợp các
phương tiện, con người, nguồn vốn… và đưa các nguồn lực này vào hoạt động để sinh
lời cho doanh nghiệp. Nhưng chúng đều có đặc điểm chung là gắn liền với sự vận

động của nguồn vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ cần vốn mà cần cả những cách
thức làm cho đồng vốn của mình quay vịng khơng ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh
doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác, chủ thể kinh doanh phải có được doanh thu để
bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
b. Khái niệm phát triển kinh doanh:
Phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp hay một công ty là một sự kết hợp
của những phân tích chiến lược, của tiếp thị và bán hàng. Sự chuyên nghiệp trong phát
triển kinh doanh có thể bao hàm tất cả mọi mặt từ việc phát triển các sản phẩm và dịch
vụ của người sử dụng lao động, cho đến sự sáng tạo trong chiến lược tiếp thị, doanh số
bán hàng, đàm phán và việc đóng các chương trình khuyến mãi.
Phát triển kinh doanh là tổng thể các hoạt động nhằm gia tăng về lượng và giá trị
kết quả đầu tư từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cải thiện,
nâng cao năng suất, chất lượng, tính hiệu quả và cạnh tranh trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khái niệm phát triển kinh doanh của doanh nghiệp hàm chứa:
- Các nội dung tăng trưởng về lượng và chất của kết quả kinh doanh, tính hiệu
quả và cạnh tranh của doanh nghiệp; xu hướng phát triển kinh doanh theo chiều rộng
và chiều sâu;
- Các hoạt động tăng trưởng về nguồn lực của công ty cũng phản ánh sự phát
triển. Tăng trưởng về vốn, tài sản, nhân lực, cổ phiếu hay phương tiện kinh doanh
cũng là tiềm lực thúc đẩy thay đổi về lượng và chất của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

10


1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của phát triển kinh doanh dịch vụ
Sự cần thiết của việc phát triển kinh doanh:
Việc phát triển kinh doanh dịch vụ là một trong những tất yếu của một nền kinh tế
phát triển là vì bởi nó mang tầm quan trọng nhất định đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:

- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Khẳng định thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp
- Khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
- Thu hút vốn đầu tư bên ngoài vào doanh nghiệp
- Tăng khả năng hội nhập của doanh nghiệp với quốc tế
Vai trò của việc phát triển kinh doanh:
Phát triển kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng thị phần, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh làm tiết kiệm các nguyên vật liệu đầu vào, gia tăng sản lượng,
nâng cao doanh số bán hàng giảm chi phí tăng doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phát triển kinh doanh còn làm cải thiện chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp phát
triển một cách bền vững trong tương lai.
Phát triển kinh doanh sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị máy móc cung cấp dịch vụ khi các thiết bị này còn dư thừa cơng suất làm việc.
Giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ mạo hiểm trong kinh doanh khi chủng
loại sản phẩm đa dạng hơn. Thông qua việc phát triển sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể đa dạng hóa sản phẩm, qua đó làm tăng sản lượng bán hàng và tăng doanh thu.
Giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng.
Bởi vì, phát triển sản phẩm làm gia tăng lợi ích của sản phẩm, làm thỏa mãn được mọi
nhu cầu của khách hàng, dần tạo niềm tin trên thị trường và được nhiều khách hàng tin
tưởng lựa chọn.
1.2. Nguyên lý cơ bản phát triển kinh doanh dịch vụ
1.2.1. Nguyên tắc phát triển kinh doanh dịch vụ
Thứ nhất, doanh nghiệp phát triển kinh doanh phải tuân theo pháp luật, quy định
hiện hành của Việt Nam, các hành vi vi phạm làm trái pháp luật đều sẽ phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Thứ hai, doanh nghiệp phát triển kinh doanh phải theo đúng đạo đức xã hội, đạo
đức kinh doanh, nhằm tránh các hành vi phát triển không lành mạnh, hạn chế phát
triển; các hành vi vi phạm trong kinh doanh.
Thứ ba, phát triển kinh doanh phải tiếp cận nguồn lực và thị trường, tập trung vào
các giải pháp tăng cường tạo thuận lợi tiếp cận và phát triển các yếu tố nguồn lực và

thị trường, tập trung vào phát triển thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường
khoa học công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, tăng cường liên kết,…
11


Cuối cùng, phát triển kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn liền với việc sử
dụng những lợi thế bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Từ đó thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh doanh dịch vụ
a. Phát triển kinh doanh theo chiều rộng:
Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng là sự phát triển về quy
mô, tăng yếu tố đầu vào của sản xuất, mở rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách
hàng của doanh nghiệp.
Phát triển theo chiều rộng là hình thức đầu tư phát triển trên cơ sở cải tạo và mở
rộng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, xây mới nhưng với kĩ thuật và cơng nghệ dưới
mức trung bình tiên tiến của ngành. Phát triển theo chiều rộng gắn với việc xây thêm
các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, từ đó
khai thác hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Phát triển theo chiều rộng càng có hiệu quả thì
doanh nghiệp càng có điều kiện thuận lợi về vốn, về lao động để phát triển sản xuất
kinh doanh.
Phát triển theo chiều rộng là đầu tư phát triển cho cả 4 nhân tố đầu vào là: lao
động, vốn, công nghệ và tài nguyên theo 1 tỷ lệ như cũ để sản xuất theo công nghệ
hiện đại, phát triển theo chiều rộng cũng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để
đổi mới thay thế những thiết bị cũ theo dây chuyền cơng nghệ đã có từ trước. Đó cũng
là đầu tư xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ tầng theo thiết kế được phê duyệt lần đầu
làm tăng thêm lượng tài sản vật chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Phát
triển theo chiều rộng giúp tăng thêm số lao động, nhưng khơng làm tăng thêm trình độ
tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm lao động.
Hình thức phát triển này giúp doanh nghiệp giảm chi phí về thời gian, tiền bạc

nghiên cứu vì dựa trên cơ sở cơng nghệ hiện có, tốc độ tăng trưởng của lao động lớn
hơn tốc độ tăng trưởng vốn giúp huy động thêm lao động.
b. Phát triển kinh doanh theo chiều sâu:
Phát triển theo chiều sâu là sự phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả sử dụng nguồn lực và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
Phát triển theo chiều sâu cũng là sự phát triển được thực hiện trên cơ sở cải tạo, nâng
cấp, đồng bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, đầu tư mới một dây
chuyền công nghệ, xây dựng một nhà máy mới nhưng với công nghệ kỹ thuật phải
hiện đại hơn. Phát triển theo chiều sâu là điều kiện không thể thiếu trong chiến lược
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng tăng trưởng, chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động trên cơ sở nâng cao trình độ người lao động,
12


sử dụng hiệu quả các nguồn lực, gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Phát
triển theo chiều sâu thường tiến hành sau khi phát triển theo chiều rộng.
Nội dung của phát triển theo chiều sâu bao gồm: đầu tư phát triển nguồn nhân
lực; đầu tư hiện đại hóa bộ máy quản lý, phương pháp quản lý trong doanh nghiệp; xây
dựng mới hoặc mua sắm thêm những tài sản mới; đầu tư bố trí lại tồn bộ hoặc một bộ
phận các dây chuyền sản xuất cho phù hợp với dây chuyền sản xuất mới để có thể
nâng cao cả về sản lượng và chất lượng của sản phẩm.
Hình thức phát triển này giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh; khơng
địi hỏi vốn lớn nếu như thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; thời gian thực hiện tương
đối ngắn so với phát triển chiều rộng do khối lượng cơng việc ít đa dạng.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh dịch vụ
a. Chỉ tiêu định lượng:
- Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, qua đây ta

có thể biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm, có chiều hướng
xấu hay tốt. Nhưng để xét xem sản phẩm đó có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến
chi phí để nhập vào của sản phẩm. Một sản phẩm duy trì được doanh thu và lợi nhuận
tăng cao thì đồng nghĩa với việc sản phẩm của dịch vụ kinh doanh có năng lực cạnh tranh
cao. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng:
D=P*Q
Trong đó:
D: doanh thu dịch vụ kinh doanh
P: giá thành sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
Q: sản lượng sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động càng có hiệu quả. Cơng thức tính:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác
hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí để đánh giá.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên
13


một đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp càng cao và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.

- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp:
+ Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu:
Xác định theo cơng thức:
DTt - DTt-1

GTt =
DTt-1
Trong đó:
GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu.
DTt: Doanh thu kỳ nghiên cứu.
DTt-l: Doanh thu kỳ trước.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
+ Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo lợi nhuận:
Xác định theo cơng thức:
PRt - PRt-1
GRt =
PRt-1
Trong đó:
GRt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu.
PRt: Lợi nhuận kỳ nghiên cứu.
PRt-l: Lợi nhuận kỳ trước đó.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo doanh
thu nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh
về tốc độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

14


b. Chỉ tiêu định tính:
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng, phù hợp về chất
lượng theo các loại cơ cấu mà doanh nghiệp thu hút, huy động được theo yêu cầu của

doanh nghiệp. Thực tế luôn chỉ rõ ràng, chất lượng nhân lực của doanh nghiệp cao đến
đâu thì hoạt động của doanh nghiệp trơi chảy đến đó; năng lực cạnh tranh của sản
phẩm càng cao...
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp phải xem xét, đánh giá bằng cách xem xét
phối hợp kết quả đánh giá từ ba phía; mức độ đạt chuẩn, chất lượng cơng việc và hiệu
quả hoạt động của cả tập thể.
Đánh giá mức độ đạt chuẩn chất lượng nhân lực bằng nhiều cách tiếp cận sau:
+ Chất lượng nhân lực theo cơ cấu giới tính:
+ Chất lượng nhân lực theo cơ cấu khoảng tuổi;
+ Chất lượng nhân lực theo cơ cấu trực tiếp - quản lý - phục vụ;
+ Chất lượng nhân lực theo cơ cấu trình độ chun mơn trong từng ngành nghề...
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là chức năng quản lý trong việc hình thành những giải pháp
có cơ sở khoa học nhằm hồn thiện hoạt động của các cấp quản lý khác nhau trong nền
kinh tế quốc dân. Các nhà quản trị kinh doanh luôn phải đứng trước các quyết định
khác nhau đối với lợi ích doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính là một công cụ trợ
giúp, để chọn quyết định đúng đắn nhất. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp, thì các quyết định quản trị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại,
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, cho biết tại các thời điểm phân tích doanh
nghiệp có đủ các tài sản để thanh tốn tất cả nợ phải trả không. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh tốn góp phần ổn định
tình hình tài chính, Chỉ tiêu này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp
đồng dài hạn, Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Hệ số thanh toán tổng quát =
Các chỉ tiêu phản ánh về nguồn vốn:
- Cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ =
Hệ số tài trợ =
=

=
=
15


Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn (hệ số nợ) là chỉ tiêu phản ánh tổng quát
nhất về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện cơ cấu
nguồn vốn càng rủi ro của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn (hệ số tài trợ) và tỷ lệ nợ phải
trả/ vốn chủ sở hữu có thể được dùng thay thế cho chỉ tiêu tỷ lệ nợ phải trả /tổng nguồn
vốn với các ý nghĩa tương tự.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ vay ngắn hạn/ tổng nguồn vốn, hoặc Tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ
phải trả cho phép nhà phân tích đánh giá về nhu cầu tiền và các nguồn tài trợ trong
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này cao thể hiện hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc tài trợ vốn ngắn hạn đồng thời cũng thể
hiện nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
- Chất lượng nguồn vốn:
Chỉ số thanh toán: Các chỉ số trong loại này được tính tốn và sử dụng để quyết
định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh tốn các nghĩa vụ phải trả
ngắn hạn hay không.
Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt như
thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động”
và “hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng
sinh lợi của cơng ty, cịn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử
dụng tài sản hiệu quả đến mức nào.
Chỉ số rủi ro: Bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh
doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dịng tiền khơng
ổn định qua các thời gian khác nhau, Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc
tài chính của cơng ty ví dụ như việc sử dụng nợ.
Chỉ số tăng trưởng tiềm năng: Đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các cổ

đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ
dự đoán được khả năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản nợ
tăng thêm nếu có.
- Cơng nghệ, cơng suất dây chuyền thiết bị sản xuất kinh doanh sản phẩm của
doanh nghiệp:
Từ khi xuất hiện các quan hệ thương mại thì cơng nghệ được hiểu theo nghĩa
rộng hơn, có thể hiểu cơng nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng,
phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó.
Cơng nghệ gồm 4 thành phần cơ bản.
+ Cơng cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu,
+ Thơng tin, phương pháp, quy trình bí quyết.
16


+ Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
+ Con người.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Trong đó
trang thiết bị được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do
con người lắp đặt và vận hành. Con người được coi là nhân tố chìa khố của nhân tố
hoạt động sản xuất nhưng lại phải hoạt động theo hướng dẫn do thông tin cung cấp.
Thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra
các quyết định. Tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên, động viên người lao
động nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng
sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng
suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu ...Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Tăng khả năng, công nghệ hỗ trợ công tác quản lý, vận hành bộ máy tổ chức
của cơng ty:

Q trình xây dựng và hồn thiện cơng tác quản lý, vận hành bộ máy cân đảm
bảo các chỉ tiêu sau:
+ Tính tối ưu: Đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các
mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, ln đi sát và phục vụ cho mục đích để
ra của doanh nghiệp.
+ Tính linh hoạt: Đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống
nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngồi hệ thống.
+ Tính tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của thơng tin được xử lý trong hệ thống,
nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Tính kinh tế: Chi phí bỏ ra trong q trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất
nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất.
+ Tính bí mật: Đảm bảo kiểm sốt được hệ thống thơng tin, khơng được rị rỉ
thơng tin ra ngồi dưới bất kỳ hình thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, công nghệ thơng tin đang hiện diện và đóng vai trị quan trọng khơng
thể thiếu trong q trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tư công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp,
hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm
17


đạt lợi thế cạnh tranh,...Có nhiều mơ hình đầu tư cơng nghệ thơng tin trong doanh
nghiệp, mỗi mơ hình có cách tiếp cận khác nhau nhưng đều có chung mục đích là giúp
doanh nghiệp xác định được lộ trình đầu tư và mối quan hệ giữa các thành phần trong
bức tranh tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có khả năng sử dụng cơng nghệ để nghiên cứu thì sẽ ln đi
trước các đối thủ một bước. Muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển và giành
được những cơ hội mới.

1.2.4. Chính sách phát triển kinh doanh dịch vụ
a. Chính sách khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực
Nguồn lực kinh doanh được hiểu là tất cả các yếu tố công nghệ nhân lực và các
điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và những điều kiện cần thiết để đảm bảo
hoạt động kinh doanh dịch vụ ở phạm vi vi mơ cũng như q trình tổ chức và quản lý
hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông
suốt và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đối với nguồn lực để phát triển kinh doanh
dịch vụ, doanh nghiệp cần khai thác và sử dụng theo hướng phát triển bền vững.
- Về nguồn lực tài chính: huy động vốn thơng qua nhiều kênh như liên doanh,
liên kết, thông qua ngân hàng, các trung gian tín dụng,... nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thông suốt, không gặp phải những
trục trặc về vốn, giảm thiểu tổn thất khơng đáng có.
- Về nguồn nhân lực: yếu tố con người đóng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt
động phát triển kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp cần ưu tiên đào tạo đội ngũ kĩ thuật
viên có trình độ nghiệp vụ cao và giàu kinh nghiệm bởi đặc trưng của dịch vụ viễn
thông yêu cầu các kĩ sư cần có trình độ và am hiểu về những kỹ năng cần thiết khi lắp
đặt cũng như việc nắm bắt và xử lý nhanh chóng kịp thời khi có sự cố đáng tiếc xảy ra.
b. Chính sách về chất lượng hàng hóa, dịch vụ
Chất lượng là tổng chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với cơng dụng lợi ích
của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh
thì ngày nay chất lượng sản phẩm lại là yếu tố được đặc biệt quan tâm. Đối với nền
kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng
ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình mà cái họ
cần là chất lượng và lợi ích mà sản phẩm mang lại.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng
thị trường. Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề thiết yếu đối với doanh

18



nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các
đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài trong nền kinh tế hội nhập ngày nay.
c. Chính sách về dịch vụ sau bán
Để phát triển kinh doanh một cách hoàn thiện hơn, doanh nghiệp không chỉ dừng
lại ở những dịch vụ và chất lượng lúc bán mà cịn phải đảm bảo có được những dịch
vụ sau bán cho khách hàng của mình. Nội dung của dịch vụ sau bán hàng của doanh
nghiệp bao gồm:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn tiền cho khách đổi hàng nếu sản phẩm không
theo đúng yêu cầu ban đầu của khách.
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
- Thẻ thành viên: lưu hồ sơ chi tiết của khách hàng và các loại giấy tờ giao dịch
của khách hàng để thuận tiện cho việc theo dõi, liên lạc.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng: tặng quà, vật lưu niệm, viết thư cảm ơn, ưu đãi,
khuyến mại cho các khách hàng lâu năm…
Các dịch vụ sau bán giúp duy trì và nâng cao mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp
với khách hàng. Nhờ các dịch vụ sau bán hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp có được
lịng tin từ phía khách hàng và tạo cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh.
d. Chính sách hồn thiện mạng lưới phân phối dịch vụ và công tác nghiên cứu
thị trường
Không chỉ riêng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông mà tất cả các
doanh nghiệp cần đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối dịch vụ trên cả nước và
hồn thiện hơn nữa cơng tác nghiên cứu thị trường. Bởi kênh phân phối là cách thức
mà doanh nghiệp quảng bá dịch vụ của mình đến các đối tác trên cả nước. Việc thiết
lập và mở rộng các kênh phân phối sẽ đảm bảo tất cả các doanh nghiệp khác biết đến
dịch vụ viễn thông một cách nhanh nhất giúp họ có cái nhìn rõ nét hơn về dịch vụ viễn
thông. Song song với công tác này doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên
cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến trong kinh doanh nhằm mở rộng thị

trường để phát triển kinh doanh dịch vụ một cách hiệu quả nhất đồng thời tăng cường
liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông khác trên cơ sở đơi bên
cùng có lợi nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh dịch vụ
1.3.1. Nhân tố vĩ mô
a.Các nhân tố trong nước:
Các nhân tố kinh tế: Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối
đối hay lạm phát có ảnh hưởng nhất định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
19


Khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao, thu nhập của người dân tăng, nhu cầu có
khả năng thanh toán cũng tăng lên, đây là cơ hội lớn bởi doanh nghiệp nào đáp ứng
được nhu cầu đó, doanh nghiệp ấy sẽ thành công. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn cũng
tăng, khi đó lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn.
Khi đồng nội tệ lên giá sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên
cả thị trường nước ngoài và nội địa bởi giá xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn
các đối thủ cạnh tranh, trong khi đó giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ lại giảm. Lạm
phát tăng cũng có tác động to lớn đối với doanh nghiệp bởi đôi khi tỷ suất sinh lời của
doanh nghiệp không thể bù đắp sự sụt giảm giá trị của tiền tệ.
b. Nhân tố xã hội:
Bao gồm các yếu tố như các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ, tỷ lệ
tăng dân số, quy mơ, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư… Các yếu tố văn hố:
tơn giáo, phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá
trị…
Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu cầu,
thói quen mua sắm, cách thức mua bán…
Nhóm dân cư cơ các yếu tố xã hội tương đồng nhau thì nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ
có nét tương đồng nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì phải nắm
bắt được các đặc điểm xã hội của các nhóm dân cư để từ đó đưa ra các sản phẩm phù

hợp với các đặc trưng đó.
c. Nhân tố về thể chế và pháp luật:
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để chế tác
các hành vi và các thành viên của nó. Luật pháp phát triển theo thời gian như là kết
quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội. Luật pháp gồm: Luật
thành văn và luật bất thành văn. Ngoài ra Luật pháp còn bao gồm các nguồn gốc khác
như các văn bản dưới luật gồm các Thể lệ, Nghị định, Nguyên tắc có liên hệ với các
Đạo luật chính.
Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chế tác của pháp luật. Để mở rộng thị
trường, các Doanh nghiệp cũng cần tuân theo các nguyên tắc quy định. Vì mở rộng thị
trường có nhiều cách thức khác nhau, nhưng cách thức tốt nhất cho Doanh nghiệp là
cách mà pháp luật không ngăn cấm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
các hoạt động kinh doanh không những chịu sự chi phối của pháp luật trong nước mà
còn phải chịu sự chi phối của các luật lệ buôn bán bên ngồi.
d. Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị:
Mục tiêu chính trị của nước ta là: xây dựng Việt Nam thành một nước xã hội chủ
nghĩa “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Mục tiêu này
20


là đường lối chủ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội trong đó có các hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Sự ổn định chính trị là một điều kiện hết sức quan trọng để các Doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường mạng lưới tiêu thụ của mình. Các Doanh nghiệp thường muốn
mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình ở những nơi mà tình hình chính trị
ổn định. Vì ở đó tạo môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh, đảm bảo
an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản…
e. Nhân tố công nghệ:
Mức độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển bị chi phối bởi các công
nghệ hiện đại một cách mãnh liệt. Các nước phát triển có trình độ công nghệ hiện đại

cao, trái lại các nước đang phát triển thì lại phải sử dụng những cơng nghệ đã lạc hậu,
thị trường cũ kỹ, tốn kém nguyên nhiên liệu. Vì vậy, cơng nghệ được xem là vấn đề
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối với các Doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như quyền cơng nghệ, đổi mới
cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ, chuyển giao cơng nghệ.. .đều có thể vừa là cơ hội, vừa
là nguy cơ cần phải được quan tâm xem xét đúng mức. Nhịp độ phát triển của Khoa
học công nghệ có tác động trực tiếp đến thị trường, khoa học cơng nghệ phát triển tạo
ra máy móc thiết bị hiện đại, dẫn tới làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,
từ đó tăng sức mua trên thị trường, tạo điều kiện để Doanh nghiệp có thể vươn ra các
thị trường khác.
f. Các nhân tố thuộc môi trường ngành:
Sự phát triển của ngành, mức độ cạnh tranh trong ngành là các yếu tố tác động
trực tiếp đến mơi trường hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy tác động trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố vi mô
a. Khách hàng:
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu : Văn
hoá ( nền văn hoá, tầng lớp xã hội ), xã hội ( vai trò cùng địa vị xã hội ), cá nhân (tuổi
tác, giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và
ý niệm bản thân) và tâm lý ( động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ…). Tất
cả những yếu tố này đều đem đến cho Doanh nghiệp những căn cứ để biết cách tiếp
cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn . Khách hàng là người trực tiếp ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, tất cả các hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp suy cho cùng thì cũng hướng về trung tâm là khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp thì nhất thiết Doanh
nghiệp phải nghiên cứu khách hàng. Qua các đặc điểm của khách hàng Doanh nghiệp
21


sẽ xác định đâu là thị trường mục tiêu của mình, đâu là thị trường tiềm năng để từ đó

đưa ra các phương án nhằm phủ khắp các thị trường.
b. Đối thủ cạnh tranh:
Muốn hiểu được khách hàng của mình khơng thơi thì chưa đủ, trên thị trường
khơng chỉ một mình Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng, mà cịn có rất
nhiều Doanh nghiệp khác cũng cung cấp các sản phẩm đó. Hiểu được các đối thủ cạnh
tranh của mình là điều kiện hết sức quan trọng trong việc mở rộng thị trường. Bởi chỉ
có hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nhận thức được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
thì mới có khả năng giành thắng lợi trên thị trường của đối thủ. Các Doanh nghiệp cần
biết 5 vấn đề về các đối thủ cạnh tranh. Nhưng ai là đối thủ cạnh tranh của Doanh
nghiệp? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của học là gì? Những điểm mạnh và
điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Doanh nghiệp cần biết các
chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh gần
nhất và có những bước đi phù hợp. Doanh nghiệp cần phải biết những mục tiêu của
đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết
được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, Doanh nghiệp có thể hồn
thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh,
xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh còn kém lợi thế và tránh xâm
nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh mạnh. Biết được các phản ứng điển
hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Doanh nghiệp lựa chọn định thời gian thực hiện
các biện pháp.
c. Nhà cung ứng:
Để có thể ổn định và phát triển, khơng thể khơng quan tâm đến vai trị của các
nhà cung ứng. Nhà cung ứng là người cung cấp nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu..
các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng.
Vì vậy, cần phải thiết lập các mối quan hệ thật vững chắc với các nhà cung ứng.
Đối với Doanh nghiệp Thương mại, việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều kiện
vật chất cho lưu chuyển hàng hố để lưu thơng được tiến hành thường xuyên, liên tục,
góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của Doanh nghiệp. Đồng thời cũng còn thể
hiện sức mạnh kinh tế của Doanh nghiệp để cạnh tranh với Doanh nghiệp khác trên thị
trường.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều nhà cung ứng, mỗi một lựa chọn
đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với một người cung ứng thì sẽ có những ưu
điểm sau:
+ Quan hệ dễ dàng
22


+ Thuận tiện trong việc theo dõi các hoạt động cung ứng.
+ Giảm chi phí vận chuyển.
Tuy nhiên, cũng có nhược điểm như: Dễ gây khó khăn cho Doanh nghiệp, vì khi
đó Doanh nghiệp phụ thuộc hồn tồn vào một nhà cung ứng.
Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung ứng thì sẽ có những ưu
điểm sau:
+ Có quyền lựa chọn cho mình nhà cung ứng tốt nhất trên cơ sở so sánh về các
mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm giữa các nhà cung ứng.
+ Doanh nghiệp được đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Để lựa chọn người cung ứng cho Doanh nghiệp cần dựa vào các ngun tắc sau:
+ Khơng hồn tồn phụ thuộc vào một người cung ứng để tạo ra sự lựa chọn tối
ưu.
+ Cần theo dõi thường xuyên về tình hình Tài chính, khả năng sản xuất và khả
năng cung ứng của người cung ứng hàng hoá.
d. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp:
Những yếu tố này là những yếu tố bên trong của Doanh nghiệp, thể hiện khả
năng và thực lực của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm sốt được các yếu tố
này, tạo ra và duy trì những điểm tích cực, có lợi cho việc ổn định và mở rộng thị
trường, hoặc hạn chế loại bỏ những yếu tố tiêu cực khơng có lợi. Những yếu tố đó bao
gồm:
+ Khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
+ Trình độ quản lý và các chiến lược, chính sách biện pháp và quản lý, điều hành

của Doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin trong Doanh nghiệp.
+ Cơng nghệ, máy móc thiết bị.
+ Lưu lượng lao động.
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được tính tới khi Doanh
nghiệp ra các quyết định về vấn đề ổn định và mở rộng thị trường. Khả năng tài chính
đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra các đầu ra đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ LẮP
ĐẶT THIẾT BỊ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ A1 TẠI KHU VỰC MIỀN BẮC
2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của
công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1
23


2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông
của công ty
a. Nguồn nhân lực:
Với đội ngũ chuyên gia trình độ cao và chuyên sâu, tối thiểu là kỹ sư, cử nhân
đến Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành được đào tạo tại các trường danh tiếng trong và
ngoài nước như: Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học RMIT, ĐH Công Nghệ, Đại học South
Australia (UniSA), Đại học Paris 6… Công ty mong muốn giúp khách hàng tối ưu hóa
chiến lược kinh doanh, chiến lược cơng nghệ thơng tin và hiểu rõ quy trình lập dự án
đầu tư, để từ đó doanh nghiệp của khách hàng có thể nâng năng lực hoạt động cũng
như tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đội ngũ cán bộ công nhân viên và lao động
của cơng ty tính đến năm 2019 khoảng 117 người, cơ cấu lao động cụ thể từ năm
2017-2019 như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu, trình độ của cán bộ cơng nhân viên

Trình độ
Đại học
Cao đẳng
trung cấp
Lao động
phổ thơng
Tổng

Năm 2017
Số người Tỷ lệ (%)
52
80

Năm 2018
Số người Tỷ lệ (%)
77
83,70

Năm 2019
Số người Tỷ lệ (%)
94
80,35

11

16,92

13

14,13


18

15,38

2

3,08

2

2,17

5

4,27

65

100

92

100

117
100
(Nguồn: Phịng nhân sự)
Về trình độ lao động, người có trình độ Đại học chiếm 80%, Cao đẳng và Trung
cấp chiếm 15%, còn lại là lao động phổ thơng 5%. Có thể thấy được trình độ nguồn

nhân lực của cơng ty khá cao, qua từng năm tiêu chí của công ty vẫn là tuyển chọn
những nhân lực tiềm năng có trình độ cao đạt tiêu chuẩn cơng ty, để từ đó tạo niềm tin
nơi khách hàng về mặt chất lượng dịch vụ cung ứng.
Tại công ty, công tác bố trí lao động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động cũng như tính nhịp nhàng trong kinh doanh. Công ty luôn đề
cao công tác phân tích cơ cấu lao động để từ đó có kế hoạch bố trí lao động cho phù
hợp. Như vậy, với chất lượng nguồn lao động như trên Công ty cổ phần truyền thơng
và cơng nghệ A1 có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao năng suất lao động, điều này
tạo nên sức cạnh tranh lớn cho công ty trên thị trường.
b. Doanh thu kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông:
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu sản phẩm dịch vụ của công ty cổ phần truyền thông
và công nghệ A1
24


(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Dịch vụ
cung ứng

2017
Doanh thu

2018
Tỷ trọng
(%)

Doanh thu

Tỷ trọng
(%)


2019
Tỷ trọng
Doanh thu
(%)

Lắp đặt hệ
thống điện
190.376
24,08
196.378
24,05
207.030
23,95
- điện tự
động hóa
Lắp đặt
thiết bị
317.259
40,13
332.917
40,56
355.623
41,13
viễn
thông
Lắp đặt hệ
thống âm
71.110
8,99

74.328
9,01
75.111
8,69
thanh- ánh
sáng
Tổ chức
93.614
11,84
95.127
11,59
97.411
11,27
sự kiện
Lắp đặt
trang thiết
118.079
14,94
122.083
14,87
130.379
15,08
bị máy
văn phịng
Tổng
790.438
100
820.833
100
864.554

100
Qua bảng trên ta có thể thấy sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm kinh doanh dịch
vụ của công ty là không nhiều, chỉ chuyển biến nhẹ. Thế mạnh của công ty là lắp đặt
thiết bị viễn thông nên việc cung ứng dịch vụ này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh
thu của công ty là rõ ràng. Qua từng năm dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông chiếm
càng nhiều tỉ trọng trong doanh thu hơn, năm 2017 là 317.259 tỷ đồng tương ứng
40,13%, đến năm 2019 thì đạt 355,623 tỷ đồng tương ứng 41,13%, có thể thấy rằng
dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông ngày càng phát triển và được khách hàng tin tưởng
lựa chọn nhiều hơn. Tổng doanh thu của công ty tăng lên phần lớn là do doanh thu từ
việc cung ứng dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông tăng lên, dịch vụ này là dịch vụ tiêu
biểu đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
c. Quy mô phát triển kinh doanh dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thơng:
Với lợi thế có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lắp đặt
thiết bị viễn thơng cùng sự uy tín đặt lên hàng đầu, cơng ty đã thu hút được nhiều tập
khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp
theo báo cáo của đơn vị chiếm khoảng 15-20% thị phần sản phẩm trên thị trường toàn
Hà Nội. Các đối tác của công ty hiện nay chủ yếu là tập đồn, tổng cơng ty lớn, ngân
hàng, các sở- ban- ngành,…
25


×