Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.47 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp tại trường Đại
học Thương Mại, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Kinh tế - Luật
trường Đại học Thương Mại; Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Thạch Thất, UBND huyện Thạch Thất, quý thầy cô, bạn bè và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và
thơng tin cần thiết giúp tơi hồn thành khóa luận.
Trước tiên tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
chương trình khóa K53, chun ngành Quản lý kinh tế tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Minh Phương đã tận tình hướng dẫn và
có những đóng góp q báu để tơi hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................................2
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................4
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG...................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................................................6
1.1.1.Khái niệm làng nghề...................................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống...........................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của làng nghề truyền thống.....................................................................................7
1.1.4. Khái niệm phát triển làng nghề truyền thống..........................................................................9
1.1.5. Vai trò của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương..........................10
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống..............................11


1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống......................................11
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống của địa phương..11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống ở địa phương........12
1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống của địa phương......14
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về phát triển làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội..............................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................................18
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................................18
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.................................................................................20
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội.........................................................................................................................23
2.2.1. Giới thiệu các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện...................................................23
2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động phát triển làng nghề truyền thống.................................................................................24
2.2.3. Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển làng nghề truyền thống
tại địa phương...................................................................................................................................26
2.2.4 Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong việc quản lý Nhà nước về phát
triển làng nghề truyền thống............................................................................................................28
2.2.5 Thực trang công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề truyền thống.............28
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề truyền
thống.................................................................................................................................................29

ii


2.3. Đánh giá thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội..............................................................................30
2.3.1 Kết quả đạt được.....................................................................................................................30
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................................................................32

3.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về phát triển làng nghề
truyền thống huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội............................................................................34
3.1.1. Mục tiêu phát triển làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội............34
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống huyện
Thạch Thất, Hà Nội............................................................................................................................35
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống huyện
Thạch Thất, Hà Nội................................................................................................................................35
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động phát triển làng nghề truyền thống................................................................35
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển làng nghề
truyền thống......................................................................................................................................36
3.2.3. Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống.........37
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề truyền
thống.................................................................................................................................................38
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề truyền thống..........39
3.2.6. Một số giải pháp khác.............................................................................................................39
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................................41
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................................................41
3.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội...................................................................................42

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng nghề và làng nghề.................................................................25
Bảng 2.2. Tổng hợp các khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện............................................27

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
UBND
HĐND
LNTT
HTX
CN-TTCN
CNH-HĐH
VSATTP
NN&PTNT
QLNN
TNHH
KT-XH
GPMB

Giải nghĩa
Doanh nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Làng nghề truyền thống
Hợp tác xã
Cơng nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Quản lý nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Kinh tế - Xã hội

Giải phóng mặt bằng

v


TÓM LƯỢC
Phát triển làng nghề truyền thống đã và đang được xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của q trình CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn. Trong Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn m ới thì phát triển LNTT được xác
định là tiêu chí ưu tiên thực hiện.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” hướng tới giải quyết ba vấn đề chính:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống.
Thứ hai, nêu lên thực trạng phát triển làng ngh ề truyền thống ở huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội.
Thứ ba, trình bày phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp xuyên suốt
quá trình nghiên cứu như:
+ Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình phát triển làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Thạch Thất tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, song phát triển theo hướng tích
cực. Phát triển LNTT tại huyện Thạch Thất giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động, góp phần an sinh xã hội, giúp cho bộ mặt nông thôn được đổi mới hơn. Cuối
cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
quá trình phát triển LNTT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở phía tây Thủ đơ Hà Nội, huyện Thạch Thất nổi tiếng với nhiều làng nghề
truyền thống. Hiện, cả huyện có 59 làng có nghề với khoảng 14 nghìn hộ sản xuất, thu
hút hơn 37 nghìn lao động nơng thơn như làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, xã Phùng
Xá; làng nghề đồ mộc - may xã Hữu Bằng; làng nghề mây tre, giang đan ở xã Bình
Phú; làng nghề mộc Chàng Sơn, xã Chàng Sơn; làng nghề mộc - xây dựng ở xã Canh
Nậu, Dị Nậu; làng nghề bánh chè lam thôn Thạch, xã Thạch Xá… Những năm qua,
các làng nghề ở Thạch Thất đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động.
Để phát huy được những tiềm năng lợi thế, thời gian qua, các làng nghề ở Thạch
Thất đã không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã phù hợp thị
hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng. Nhờ vậy, thị trường được mở rộng, doanh thu tăng
đều qua từng năm. Hiện nay, ngày công của một lao động tại các làng nghề ở vào
khoảng từ 250 đến 300 nghìn đồng. Người dân ở các làng nghề có thu nhập ổn định,
đời sống ngày càng nâng cao.
Trong những năm qua, huyện Thạch Thất đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu
tư, hỗ trợ bằng nhiều nguồn vốn để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế; đặc biệt ưu
tiên phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, coi phát triển CN-TTCN là ngành
mũi nhọn cho mục tiêu phát triển kinh tế. Theo đó, chính quyền huyện Thạch Thất đã
khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội, duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao, chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp – TTCN, xây dựng nông thôn mới đồng bộ về kết cấu
kinh tế - xã hội, quan tâm bảo vệ và cải thiện mơi trường.
Tuy nhiên, các làng nghề phát triển cịn thiếu tính bền vững, quy mơ sản xuất cịn

nhỏ lẻ, cơng nghệ, thiết bị sản xuất còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao, hầu hết
sản phẩm chưa có thương hiệu, một số nghề truyền thống bị mai một, sản xuất còn
chạy theo thị hiếu thị trường và chạy theo lợi nhuận ít chú ý đến thương hiệu sản
phẩm. Đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi truyền thống đang dần mai một, môi trường ở các
làng nghề bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất ở các làng nghề chưa
đồng bộ.
Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc
độ ngày càng nhanh, hiện tượng người lao động từ các làng quê dịch chuyển ra các
thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển các nghề và làng nghề nông thôn cũng

2


như các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn góp
phần ổn định chính trị xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển làng nghề truyền thống, trong
những năm qua huyện Thạch Thất đã làm công tác quản lý nhà nước về làng nghề,
từng bước đưa các chính sách đi vào đời sống, áp dụng trong sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, những chính sách trong thời gian qua chưa phát huy được hiệu quả như mong
muốn, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất vẫn hoạt động manh
mún, nhiều làng nghề quy mơ cịn nhỏ. Việc ban hành chính sách hỗ trợ làng nghề
truyền thống nhưng nhà nước chưa có định hướng đầu ra sản phẩm cho các làng nghề.
Chính sách hỗ trợ vốn vay cho các hộ sản xuất sản phẩm làng nghề truyền thống vẫn
còn eo hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất. Môi trường làng nghề chưa
được giải quyết, chưa đem lại thu nhập ổn định cho nhân dân.
Hàng năm cần xây dựng kế hoạch riêng cho phát triển làng nghề, phân cơng cụ
thể trách nhiệm các phịng, ban, ngành và phân cấp nhiệm vụ huyện và xã. Cần tăng
cường công tác tuyên truyền cho người dân, chủ doanh nghiệp, hộ gia đình biết về
chính sách hỗ trợ của Nhà nước về bảo tồn và phát triển làng nghề. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát để giải đáp các vướng mắc kịp thời trong quá hoạt động của làng

nghề truyền thống. Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch,…
Với mong muốn tìm hiểu về vấn đề này, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước để phục hồi, phát triển các làng nghề truyền thống, vừa phát triển kinh tế
xã hội vừa góp phần giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc của huyện, tơi quyết định lựa chọn
đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội” làm khóa luận của mình nhằm góp phần giải quyết
vấn đề thực tiễn đặt ra.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng tới đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện công tác QLNN về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Thạch Thất nhằm góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện được
3 nhiệm vụ nghiên cứu:
3


- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về phát triển làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN về phát triển triển làng nghề truyền
thống những năm qua; từ đó nhận định những thành cơng, hạn chế đồng thời xác định
nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong công tác QLNN đối với phát triển
làng nghề truyền thống.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm hồn
thiện QLNN về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Phú Xuyên thời

gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Thất.
 Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng
trong 5 năm gần đây (2015-2020). Đề tài định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện QLNN về phát triển làng nghề truyền thống đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau, bổ
sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể, đề tài
sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân
tích dữ liệu như sau:
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các sách,
giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,… Dữ liệu thứ cấp này sẽ được dùng để
làm cơ sở lý luận về QLNN về phát triển làng nghề truyền thống của địa phương như
là khái niệm về nghề và làng nghề; phát triển của làng nghề; nội dung, vai trò và sự
cần thiết của QLNN về phát triển làng nghề truyền thống…
Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về làng nghề, báo cáo tổng kết, các số
liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Các
văn bản pháp luật nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp
luật liên quan.
Tổng hợp số liệu thu thập được và xử lý chúng thành các số liệu cần thiết như kết
quả thực hiện các chỉ tiêu để đánh giá đúng thực trạng QLNN về phát triển làng nghề
truyền thống huyện những năm qua.
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan đồng thời
dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển
làng nghề truyền thống.

4



Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê số liệu thu thập được nhằm
đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với sự phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu về số lượng làng nghề, số lượng lao
động trong làng nghề truyền thống, kết quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
làng nghề truyền thống.
Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của làng nghề qua các năm, tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp – tiểu thủ cơng
nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, mở
đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với phát triển làng
nghề truyền thống tại địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm làng nghề
Theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc

hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành
nghề nơng thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Xét theo nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau có thể đưa ra những quan điểm khác
nhau về “làng nghề”. Thuật ngữ “Làng nghề” là các làng nông thôn Việt Nam có
ngành nghề tiểu thủ cơng, phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và
doanh số thu nhập so với nghề nông. Làng nghề là một hình thức sản xuất cơng nghiệp
nơng thơn đặc thù. Nó vừa chịu sự chi phối theo kinh tế ngành, vừa chịu sự chi phối
của kinh tế lãnh thổ (tính địa phương) như sự ràng buộc với vùng nguyên liệu, tập
qn cơng nghệ trong sản xuất (các bí truyền), các quan hệ xã hội và truyền thống lâu
đời của địa phương.
Theo tiến sĩ Dương Bá Phượng trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống trong quá tình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” cho rằng: “Làng nghề là
làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp
và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá
trị toàn làng.”
Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có những tiêu chí cụ thể để xác định như thế nào
được xem là làng nghề, nhưng nhìn chung đều thống nhất dựa vào các tiêu chí về giá
trị sản xuất hay thu nhập của làng; dựa vào số lao động tham gia hoạt động và dựa vào
loại hình sản phẩm do làng tạo nên. Cụ thể:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50%
so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm hoặc doanh thu
hàng năm từ làng nghề ít nhất đạt 300 triệu đồng, hoặc:
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực
tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nơng nghiệp ở làng, ít nhất 30% so với tổng số hộ
và lao động ở làng nghề hoặc có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và do
người làng tạo nên.
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí cơng nhận làng nghề gồm
3 tiêu chí sau:
6



- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận.
- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai khái niệm
nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề
truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Như vậy LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn
duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT thường
có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo
kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp
truyền nghề.
1.1.3. Đặc điểm của làng nghề truyền thống
Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống gắn liền với
hộ gia đình và nơng nghiệp nơng thơn.
Như chúng ta đã biết, các làng nghề truyền thống làm nghề thủ cơng, các ngun
liệu đầu vào phục vụ q trình sản xuất đều bắt đầu từ nông nghiệp, nông thôn. Lao
động trong các làng nghề truyền thống là các nông dân, nguyên liệu họ làm ra sản
phẩm chính là các sản phẩm từ nông nghiệp. Họ tiến hành sản xuất theo các hộ gia
đình, mỗi người trong gia đình là một lao động làm một công đoạn nhất định để tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh. Việc quản lý sản xuất, phân công lao động, sắp xếp thời gian do
họ tự thực hiện sao cho phù hợp với sản xuất nông nghiệp và tận dụng khoảng thời
gian nhàn rỗi của mùa vụ. Do sản xuất nơng nghiệp có tính vụ mà nên khoảng thời
gian cịn lại các hộ gia đình tiếp tục sản xuất các sản phẩm thủ công, trước tiên là để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của chính bản thân gia đình họ. Sau này, các sản phẩm làm

ra cũng như trao đổi sản phẩm giữa các làng nghề tăng lên, các sản phẩm làm ra được
các hộ giao bán tạo thêm thu nhập cho gia đình. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng
nghề truyền thống chính là khu vực nông thôn, ngày nay các sản phẩm làng nghề
truyền thống với sự đa dạng và phong phú chủng loại cùng với nhu cầu tất yếu của nền
kinh tế thị trường, các sản phẩm của làng nghề truyền thống được xuất khẩu, tiêu dùng
rộng khắp trên thị trường trong và ngoài nước.
Thứ hai, sản phẩm của làng nghề truyền thống mang đậm yếu tố văn hóa truyền
thống của dân tộc.
7


Các sản phẩm của làng nghề truyền thống được tạo ra nhờ bàn tay, trí óc của các
nghệ nhân, người lao động làm nghề truyền thống. Trước đây sản phẩm hồn tồn làm
bằng phương pháp thủ cơng truyền thống và mục đích là nhằm phục vụ đời sống sinh
hoạt hang ngày. Sản phẩm làng nghề truyền thống thể hiện nét văn hóa, độ tinh xảo
của nghệ nhân làm ra nó, nhìn vào nó có thể biết xuất xứ của sản phẩm thậm chí qua
đó có thể biết được hộ gia đình nào làm ra nó.
Các sản phẩm làng nghề truyền thống gắn liền với văn hóa vùng miền, tập quán,
phong tục của địa phương. Bởi sản phẩm làm ra từ ngun liệu ngành nơng nghiệp, do
có lao động, gia đình làng nghề tự tay làm nên sản phẩm. Cũng chính vì thế mà các
sản phẩm làng nghề truyền thống mang tính chủ quan sáng tạo, hồn tồn phụ thuộc
vào bàn tay người thợ, chất lượng, độ tinh xảo của sản phẩm phụ thuộc trình độ của
người thợ, phụ thuộc thị hiếu người sử dụng. Do đặc điểm điều kiện sản xuất kinh
doanh, sản phẩm làng nghề truyền thống in đậm dấu ấn người thợ nên khó sản xuất đại
trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Đây là một trong những nhược điểm khiến sản phẩm
làng nghề truyền thống khó đáp ứng được nhu cầu đơn hàng lớn và chất lượng sản
phẩm không đồng đều.
Khi nền kinh tế phát triển, quan hệ giao lưu thương mại ngày càng mở rộng thỉ
sản phẩm làng nghề truyền thống có sự hỗ trợ của yếu tố công nghệ. Sản phẩm làm ra
đồng đều hơn, số lượng lớn hơn đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của người mua.

Tuy nhiên tùy theo từng loại sản phẩm để đổi mới cơng nghệ, có những loại sản phẩm
vẫn cần phải đảm bảo quy trình sản xuất theo cơng nghệ truyền thống. Nhờ đó giữ
được yếu tố truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền khơng hề mất đi, nó vẫn
mang đạm nét văn hóa, tinh thần dân tộc và sự sáng tạo không ngừng của nghệ nhân
làng nghề.
Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề truyền thống nhỏ lẻ,
manh mún.
Ngay từ khi hình thanh, quy mơ sản xuất trong các làng nghề truyền thống chủ
yếu là hộ gia đình huyết thống gắn với các phường nghề, hội nghề. Trong thời kỳ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung quy mơ sản xuất làng nghề truyền thống được thể hiện
thành các Đội ngành nghề dưới sự quản lý của Hợp tác xã (đội chuyên làm gốm, làm
mộc, làm sơn mài, khảm trai…), đối với những đội có đơng thợ thủ cơng thì thành
lập HTX thủ cơng nghiệp. Tuy vậy HTX hay Đội ngành nghề thì quy mơ hoạt động
vẫn chưa lớn, chất lượng hiệu quả còn thấp và cho tới nay các mơ hình này khơng
cịn tồn tại.
Trong thời kỳ hiện nay, dưới tác động của cơ chế thị trường hoạt động sản xuất
kinh doanh của làng nghề truyền thống trở về với mơ hình truyền thống là hộ gia đình,
8


đồng thời xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần kinh doanh xuất
nhập khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống. Các công ty, doanh nghiệp này tìm kiếm
khách hàng nước ngồi có nhu cầu sản phẩm làng nghề, thông qua các cơ sở đặt hàng
trong khu vực dân cư, các cơ sở này giao đơn hàng nhỏ lẻ tới các hộ dân. Sau khi sản
phẩm thô được thu gom về, tiếp đó chuyển đến các xưởng để tiếp tục gia cơng, hồn
thiện sản phẩm và tiến hành đóng gói, tem, mác. Mơ hình này đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn so với trước xong do trong quá trình vận động để phát triển, các hộ gia đình
vân cịn gặp nhiều khó khăn bất cập như: quy mơ sản xuất khơng được mở rộng,
khơng có đủ vốn để đầu tư sản xuất lớn, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm làng
nghề thì vẫn bế tắc trong khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm. Chính vì vậy so với các

ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác thì sản xuất kinh doanh tại các làng nghề nói chung,
và làng nghề truyền thống nói riêng cịn manh mún, nhỏ lẻ.
Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất.
Kỹ thuật sản xuất đặc trung trong sản xuất kinh doanh làng nghề truyền thống là
công cụ thủ công (dao, kéo, tiện, kim thêu…), phương pháp, cơng nghệ mang tính cổ
truyền do lịch sử để lại và do chính người lao động trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật
đặc biệt nhất của làng nghề truyền thống là đôi bàn tay của nghệ nhân, của người thợ
được tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ được tính chất bí truyền của nghề. Chính được
điểm kỹ thuật này quyết định chất lượng sản phẩm. Đơi bàn tay của người thợ thủ
cơng tạo ra tính khác biệt của sản phẩm mà khơng có máy móc nào có thể thay thế. Nó
tạo ra tính độc đáo, đặc sắc cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Điều này thể hiện rõ
nét ở các sản phẩm thêu, chạm khắc, nghề đan lát từ mây tre đan…Ngoài ra, một số
nghề thủ cơng có những cơng đoạn sản xuất đặc biệt, phụ thuộc vào thời tiết như nghề
sơn mài, nghề mây tre đan (thời tiết ẩm ướt khiến sản phẩm bị mốc, mối mọt khơng
thể đóng gói được), nghề dệt…
Như vậy, công nghệ sản xuất sản phẩm làng nghề truyền thống khơng giống với
các sản phẩm cơng nghiệp khác, nó được sản xuất đơn chiếc dưới bàn tay con người,
phụ thuộc lớn vào thời tiết. Nó khơng được sản xuất đồng loạt theo dây chuyền công
nghẹ, mỗi sản phẩm của làng nghề truyền thống được coi là một tác phẩm nghệ thuật
chứa đựng phong cách rieng, nét sáng tạo riêng của con người.
1.1.4. Khái niệm phát triển làng nghề truyền thống
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải
thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền cơng dân. Phát
triển cịn được được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao
gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.

9


Như vậy, phát triển làng nghề truyền thống là sự tăng lên về quy mô và phải đảm

bảo hiệu quả sản xuất của các làng nghề truyền thống. Sự tăng lên về quy mô được
hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng làng nghề và số lượng làng nghề được tăng
lên theo thời gian và không gian (làng nghề mới), trong đó có làng nghề cũ được củng
cố, làng nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của làng nghề khơng
ngừng được tăng lên, nó sẽ thể hiện sự tăng trưởng của làng nghề. Sự phát triển làng
nghề truyền thống phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường.
Bên cạnh đó, phát triển làng nghề truyền thống phải có kế hoạch, quy hoạch, sử
dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản
xuất…đảm bảo hợp lý có hiệu quả, nâng cao mức sống người lao động, khơng gây ơ
nhiễm mơi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.5. Vai trị của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNHHĐH. Phát triển làng nghề truyền thống có vai trị tích cực góp phần tăng tỉ trọng nơng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất nơng nghiệp có
thu nhập thấp sang ngành nghề phi nơng nghiệp có mức thu nhập cao hơn. Làng nghề
truyền thống đã góp phần làm cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô, thu
hút nhiều lao động. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy gia tăng thu nhập, cải thiện
đời sống của dân cư ở nông thôn, giảm di dân tự do. Với đặc điểm sản xuất là qui mô
nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên làng nghề có thể huy động nguồn lực và các nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, với đặc điểm sản xuất là
thủ cơng tại chính làng q sinh sống nên LNTT tận dụng và thu hút nhiều lao động từ
nông nhàn cho đến lao động trên mọi lứa tuổi để tham gia vào sản xuất hay giúp việc
trong nghề. Với việc giúp tăng mức thu nhập cho lao động, tăng tích lũy, ổn định đời
sống việc làm tại quê giúp hạn chế di dân tự do ở nông thôn. Giảm bớt tác động tiêu
cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực với dịch vụ, cơ sở hạ tầng ở thành thị.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuẩn bị cho đội ngũ lao động có khả
năng thích ứng với lĩnh vực công nghệ, sản xuất hiện đại đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Phát triển LNTT góp phần bảo tồn và giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc. Sản phẩm

của các làng nghề thủ cơng là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần
qua sự khéo léo và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Bởi vậy mà mỗi sản phẩm đều
chứa đựng những phong tục, tập quán, tín ngưỡng,… mang sắc thái riêng của dân tộc
Việt Nam.
10


1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống
Khái niệm quản lý nhà nước
Để hiểu rõ về khái niệm quản lý nhà nước trước tiên ta cần hiểu khái niệm về
“quản lý”. Quản lý là một hiện tượng khách quan trong mọi hình thái kinh tế- xã hội.
Nó xuất hiện là tất yếu do lao động mang tính tập thể và các hoạt động mang tính cộng
đồng, xã hội quyết định. Các Mác đã chỉ rõ: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay
ít đều cần có sự quản lý nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung”.
Khái niệm quản lý được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng phổ
biến có 2 cách tiếp cận sau:
Tiếp cận thứ nhất: Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tổ chức,
điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào
đối tượng quản lý nhằm đạt kết quả tốt nhất theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử
dụng các phương pháp và công cụ quản lý thích hợp.
Tiếp cận thứ hai: Quản lý được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu
vào, đầu ra, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu của quản
lý. Các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu,
những vấn đề quản lý phải giải quyết. Mặt khác, chúng ảnh hưởng tới hiệu lực và hiệu
quả của quản lý.
Như vậy, xuất phát từ khái niệm quản lý thì quản lý nhà nước được hiểu là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật

tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và các mục
tiêu đã xác định trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống
Từ khái niệm quản lý nhà nước ở trên, ta có thể hiểu QLNN đối với phát triển
LNTT là việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề
truyền thống của địa phương phát triển đúng theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống
của địa phương
Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trị vơ cùng
quan trọng. Cụ thể như:
11


Thứ nhất, QLNN đối với phát triển LNTT sẽ định hướng cho các hoạt động sản
xuất sản phẩm làng nghề của địa phương phát triển theo đúng mục tiêu của địa phương
đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi trường thuận lợi cho các làng nghề tại địa phương tiếp
cận với các yếu tố tài nguyên, nguồn nhân lực.
Thứ hai, QLNN đối với phát triển LNTT có vai trị điều tiết các nguồn lực, phân
bổ hợp lý nguồn tài nguyên với đặc điểm của từng ngành nghề của địa phương. Bằng
các công cụ quản lý, cơ quan QLNN sẽ giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các LNTT và có những biện pháp thích hợp để xử lý nếu có vi phạm xảy ra.
Thứ ba, QLNN đối với phát triển LNTT có vai trị giám sát, đảm bảo phát hiện
và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
Từ đó, đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các cơ sở đơn vị sản
xuất kinh doanh nhằm bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống văn hóa của làng nghề.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống ở
địa phương

a. Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động phát triển làng nghề truyền thống
Để quản lý các làng nghề truyền thống Nhà nước, địa phương cần chỉ đạo thực
hiện các luật lệ, chính sách của trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình (ra
các văn bản hướng dẫn thực hiện, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá). Việc ban hành
các văn bản hướng dẫn ở địa phương xuất phát từ những yêu cầu thực tế của địa phương
và yêu cầu quản lý của ngành nhưng không trái với pháp luật của Nhà nước. Mục đích
của ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền thống
phát triển một cách thuận lợi, đưa các sản phẩm LNTT ra thị trường quốc tế.
Trong QLNN về phát triển LNTT quy định về điều kiện nghề, làng nghề truyền
thống, điều kiện thành lập doanh nghiệp, các hình thức kinh doanh của doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà
nước cũng thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện tới các đối tượng chịu
ảnh hưởng.
Các ngành, các đơn vị có liên quan cùng tham gia phối hợp trong việc ban hành
các văn bản. Với chức trách và nhiệm vụ được giao, các cơ quan có liên quan phải có
trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển làng nghề
truyền thống
Chính sách và kế hoạch là phương tiện để quản lý việc phát triển làng nghề. Đây
là tập hợp những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện nhằm
mục đích phát triển làng nghề theo mục tiêu đã đề ra.
12


Kế hoạch phát triển LNTT là tồn bộ những cơng việc được vạch ra một cách có
hệ thống trong một thời gian nhất định, với mục đích nhất định nhằm đạt được mục
tiêu một cách có hiệu quả bằng những hành động cụ thể.
Chính sách là tập hợp những chủ trương và hành động của cơ quan Nhà nước
nhằm tạo cơ chế cho các LNTT phát triển bằng việc tác động nhằm khuyến khích, huy

động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong
việc phát triển làng nghề truyền thống theo mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách giúp cho các cá nhân, hộ kinh doanh
và các nghệ nhân thấy rõ được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các
nghành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. Tuy nhiên để kế hoạch và
chính sách về phát triển LNTT thực sự có hiệu quả và có ý nghĩa thì phải đảm bảo kế
hoạch và chính sách phải nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, phải được cụ thể hóa và mang tính đồng bộ. Vì vậy việc xây dựng phải được
thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và dưới sự chỉ đạo và phê duyệt
của UBND huyện.
c. Tổ chức bộ máy quản lý trong việc quản lý Nhà nước về phát triển làng nghề
truyền thống
Trong các quy định của Nhà nước có quy định cụ thể về bộ máy tổ chức QLNN
tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế. Theo đó, cơ
quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện hoặc lĩnh vực công
tác ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác
của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạp kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp thành phố.
Phòng kinh tế- hạ tầng giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, an tồn thực phẩm, khoa
học- cơng nghệ, giao thơng vận tải, xây dựng cơ bản. Người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
UBND cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chun mơn do mình phụ trách. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện (gọi chung là Phó trưởng phịng) là người giúp Trưởng
phịng chỉ đạo một số mặt cơng tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phịng về nhiệm
vụ được phân cơng. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỉ luật, miễn

nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phịng, Phó trưởng
phịng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
13


d. Tổ chức, quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề truyền
thống
Để phát triển được làng nghề truyền thống thì đội ngũ nguồn nhân lực là rất cần
thiết, bởi người làm nghề phải có là người có tay nghề, có kinh nghiệm lâu năm trong
nghề. Để đáp ứng được nhu cầu về đội ngũ lao động hiện nay, nhà nước cần quan tâm
hơn về vấn đề quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lược cho
phát triển LNTT.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, phải nắm bắt được nhu cầu đào tạo là cần thiết. Nó
là cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo có thể xây dựng mục tiêu và chương trình đào
tạo có ý nghĩa, định hướng được nội dung và cách thức đào tạo. Nếu đào tạo khơng
đáp ứng được nhu cầu thực tế thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc của địa
phương.
Việc bồi dưỡng, đào tạo các chủ doanh nghiệp làng nghề ở nông thôn về các
pháp luật trong kinh doanh, về kinh tế thị trường là rất cần thiết nhằm đảm bảo và
nâng cao hiệu quả trong khinh doanh. Từ đó tránh được những vụ kiện cáo xảy ra trên
thương trường, kinh doanh có hiệu quả đúng theo pháp luật của Nhà nước.
e. Tổ chức thanh- kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề truyền thống
Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của làng nghề truyền thống cần được thực
hiện liên tục và thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót, vướng mắc và kịp thời xử
lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kiểm tra, giám sát có thể diễn ra định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào
đối tượng và nội dung kiểm tra. Trong hoạt động kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp
của các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống của
địa phương

Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là những phương tiện mà nhà nước sử dụng
nhằm định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế của các tập thể và cá
nhân người lao động để hướng tới mục tiêu quản lý của quốc dân. Để thực hiện chức
năng quản lý của mình, nhà nước có thể sử dụng các cơng cụ bao gồm: Pháp luật, kế
hoạch và chính sách.
a. Công cụ pháp luật
Chức năng chủ yếu và cơ bản của pháp luật là điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục
đảm bảo sự phát triển của xã hội theo mục tiêu và phương hướng nhất định. Pháp luật
là hệ thống các quy tắc chung có tính bắt buộc thể hiện ý chí của Nhà nước và cộng
đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ nhằm phát triển xã hội theo tính
đặc trưng đã định.
14


Đã có 34 văn bản pháp luật được ban hành và đi vào thực tế, phát huy tác dụng.
Các hình thức thực hiện pháp luật là: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng
pháp luật, áp dụng pháp luật. Huyện Thạch Thất sử dụng luật pháp là một trong những
công cụ quan trọng để áp dụng trong quá trình quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ
theo các chức năng. Một số luật như:
- Luật Thương mại năm 2005 số hiệu 36/2005/QH11 tác động trực tiếp đến các
hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân tham gia vào q trình sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng thủ cơng nghiệp. Trong đó quy định đối tượng, phạm vi điều chỉnh, các nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động thương mại, các quy định chung đối với mua bán hàng hóa,
… mà các hộ kinh doanh, doanh nghiệp được phép tiến hành hoạt động theo pháp luật.
Luật này đã đi vào thực tiễn, với các quy định về loại hình, điều kiện, mặt hàng, cách
thức mà mỗi cơng dân có mong muốn kinh doanh, sản xuất các sản phẩm của làng
nghề truyền thống tìm hiểu và áp dụng. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sử dụng luật này để kiểm tra, giám sát các thương nhân, doanh nghiệp, hộ gia
đình,… các đối tượng hoạt động thương mại trong vấn đề sản xuất, kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm LNTT.

- Luật xây dựng năm 2004. Nhà nước áp dụng luật xây dựng nhằm xây dựng các
dự án đầu tư, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển CN- TTCN trên từng địa phương.
Đồng thời, thực thi luật trong quá trình kiểm tra, giám sát tiến độ giải phóng mặt bằng,
tiến độ thi cơng các cơng trình phụ trợ như cầu, đường, nhà máy,… đáp ứng nhu cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn theo chủ trương của Nhà nước.
- Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/ QH13 được huyện áp dụng trong việc giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất hoặc cấp đất để quy hoạch thành cụm CN- TTCN, cụm
làng nghề giúp dễ dàng phát triển sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.
- Luật an toàn thực phẩm năm 2010 ban hành 17/6/2010 quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an
toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực
phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối
với an tồn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an tồn thực
phẩm; thơng tin, giáo dục, truyền thơng về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm. Đặc biệt là các làng nghề truyền thống sản xuất long nhãn,
táo, mứt sen sấy thì luật an tồn thực phẩm được áp dụng thực thi. Các cơ quan quản
lý nhà nước của huyện thực thi luật, thường xuyên kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất
kinh doanh đã đăng kí kinh doanh, kiểm tra điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng
sản phẩm.

15


Ngồi ra, trong q trình hoạt động cơng tác quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề, huyện Thạch Thất còn sử dụng một số luật khác như: Luật khoa học và công
nghệ năm 2013, số 29/2013/ QH13; Luật Hợp tác xã năm 2012,… Trong phát triển
làng nghề truyền thống, Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để quản lý và phát triển
LNTT nhằm tạo cơ sở pháp lý, xác lập kỉ cương cho việc sản xuất kinh doanh sản
phẩm làng nghề truyền thống. Từ đó phát hiện và ngăn chặn các hành vi trái pháp luật
gây tổn hại cho nền kinh tế và xã hội.

b. Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là tổng thể các cách thức, biện pháp mà Nhà nước sử dụng để tác
động vào lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế nhằm đạt được mục tiêu. Đây là công
cụ được huyện Thạch Thất sử dụng nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về
làng nghề truyền thống.
Công cụ kinh tế tác động vào các chủ thể hoạt động kinh tế bằng cách tạo ra sự
quan tâm về lợi ích thơng qua các kế hoạch, chiến lược và các chính sách phát triển
kinh tế của chủ thể quản lý; Đồng thời tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn
hóa các định mức như doanh thu, lợi nhuận,…
Trong hoạt động của huyện Thạch Thất thì cơng cụ kinh tế được áp dụng trong
các quyết định như: Quyết định số 2032/QĐ-UBND về việc phê duyệt chương trình
phát triển cơng nghiệp- tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 196/
QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thành
phố Hà Nội đến năm 2020; quyết định số 2455/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy
hoạch điều chỉnh, bổ sung các điểm xuất, khai thác vật liệu xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vương, huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội đến năm 2020, …
c. Công cụ kế hoạch
Công cụ kế hoạch là sự tác động của Nhà nước nhằm định hướng và điều tiết sự
phát triển của các lĩnh vực, bộ phận trong nền kinh tế. Kế hoạch là một công cụ định
hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế. Nhà nước có những định hướng
về phát triển làng nghề truyền thống theo mục tiêu đã đề ra. Chính quyền địa phương
xây dựng và triển khai kịp thời các chiến lược nhằm phát triển làng nghề truyền thống,
quy hoạch và đưa ra những kế hoạch cụ thể hướng các làng nghề truyền thống của địa
phương phù hợp với điều kiện của từng vùng và quy hoạch thổng thể các nguồn lực
được sử dụng tối ưu. Từ đó, các cơ quan QLNN có cơ sở để kiểm tra, đánh giá các
hoạt động theo đúng định hướng. Quy hoạch làng nghề phù hợp với tính phát triển đặc
thù của các ngành nghề.
16



Cụ thể dưới đây là một số kế hoạch đã được huyện Thạch Thất triển khai và áp
dụng, tác động đến sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và các làng nghề truyền
thống nói riêng:
- Quy hoạch: Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thành phố Hà Nội
đến năm 2020 theo quyết định 196/QĐ- UBND; Quyết định số 2111/QĐ-TTg ngày
28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020; quy hoạch tổng thể phát triển huyện Thạch
Thất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch phát triển các lĩnh vực giao
thơng, điện, đất đai, du lịch, văn hóa, giáo dục …
- Các chương trình: Chương trình phát triển vùng Thạch Thất;,…
- Các kế hoạch hàng năm: Kế hoạch số 63/KH-UBND, ban hành ngày
11/10/2017, “thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới về y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn huyện Thạch Thất”; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển
nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, giá trị gia tăng cao, bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2030;…
- Dự án: Dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đê tả sông Luộc kéo dài, đoạn từ
K119+00 đê tả sông Hồng đến K20+700 đê tả sông Luộc; Dự án điều chỉnh quy hoạch
xây dựng thành phố Hà Nội đến năm 2025; Dự án cải tạo nâng cấp TL200,…
d. Cơng cụ chính sách
Cơng cụ chính sách là cơng cụ để Nhà nước thực hiện tồn bộ các quan điểm, các
nguyên tắc, qua đó thể hiện quết tâm và phương hướng xây dựng các phương thức,
biện pháp của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh nhằm đưa
ra các chiến lược, kế hoạch cụ thể vào thực tiễn, các chính sách ra đời như một công
cụ hữu hiệu nhằm phát triển xa hơn.
Nhà nước quản lý phát triển LNTT bằng chính sách kinh tế, xã hội, các chính
sách bảo vệ mơi trường làng nghề, chính sách nhằm bảo tổn các giá trị văn hóa của
LNTT. Hiện nay, Nhà nước có rất nhiều chính sách nhằm phát triển LNTT đồng thời

đã đưa ra chính sách kinh tế đối ngoại nhằm phát triển LNTT, đưa sản phẩm cạnh
tranh trên trường quốc tế, cụ thể như:
- Chính sách xây dựng hạ tầng KT-XH theo TTLT số 26 của Bộ NN&PTNT.
- Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 và Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010
- Chính sách tín dụng NNNT được ban hành theo Nghị định 41/ NĐ-CP giúp
cho các hộ gia đình, hộ kinh doanh, các nhân, chủ trang trại,… có thể vay vốn ưu đãi
cho tất cả các lĩnh vực sản xuất, đời sống của khu vực nông nghiệp nông thôn.
17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến
QLNN về phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, diện tích
Huyện Thạch Thất nằm ở phía tây thành phố Hà Nội, phía bắc và đơng bắc giáp
huyện Phúc Thọ, phía đơng nam và nam giáp huyện Quốc Oai, phía tây nam và nam
giáp thành phố Hịa Bình, phía tây giáp thị xã Sơn Tây. Huyện là một vùng bán sơn
địa, có diện tích đất tự nhiên 202,5 km².
b. Địa hình
Thạch Thất là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với vùng
đồng bằng. Nhìn chung địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng và chia thành hai dạng địa
hình chính:
+ Dạng địa hình bán sơn địa, đồi gị: Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ
10 m đến hơn 15 m. Đất phát triển trên nền đá đã phong hóa nhiều nơi có lớp đá ong ở
tầng sâu 20 – 50 cm.

+ Dạng địa hình đồng bằng: bên bờ trái sơng tích, địa hình khá bằng phẳng, độ
cao trung bình khoảng từ 3 đến 10 m so với mặt biển. Trong khu vực cũng có nhiều
điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ.
c. Dân số, mật độ dân số và nguồn nhân lực
Theo số liệu năm 2019, dân số toàn huyện là 232.786 người. Trong đó, dân số
sống ở thành thị là 45.808 người, chiếm 19,68% dân số toàn huyện, tập trung ở thị trấn
Liên Quan. Đa phần dân cư sinh sống ở vùng nông thôn, với số lượng 186.978 người,
chiếm 80,32% dân số tồn huyện. Huyện có mật độ dân số là 1.260 người/km 2. Cư dân
sống trên địa bàn huyện chủ yếu là người dân tộc kinh, ngoài ra cịn có một bộ phận
người dân tộc Mường.
Tỷ lệ tăng dân số của huyện ở mức thấp dưới 1%/năm và duy trì ổn định trong 5
năm từ 2016-2020. Nguồn lao động trẻ dồi dào, số người từ 15 tuổi trở lên là 177.621
người, trong đó, số người hoạt động kinh tế là 177.685 người, chiếm 76,33% lực lượng
lao động.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Về kinh tế:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn đã đạt những
18


kết quả nổi bật: Kinh tế tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng và đạt tốc
độ tăng trưởng khá: Tổng giá trị sản xuất đến năm 2020 ước đạt 25.250,390 tỷ đồng;
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 14,92% (mục tiêu Đại hội XXIII là
12,68%); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2020 tỷ
trọng giá trị Cơng nghiệp, TTCN chiếm 70,2%, Thương mại, dịch vụ 23,2%, Nông,
lâm nghiệp, thủy sản 6,6% (mục tiêu Đại hội là 70% - 21% - 9%).
Cơ cấu lao động làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, TTCN; thương mại,
dịch vụ; nông, lâm, thủy sản: 59,5%; 26%; 14,5%. Thu nhập bình quân đầu người ước
đạt 70 triệu đồng/năm, tăng gấp 2 lần so với năm 2015.
b. Về xã hội

Sự nghiệp GD-ĐT của huyện phát triển khá toàn diện. Đến nay huyện đã phổ cập
giáo dục tiểu học và THCS. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đạt trên 98%;
học sinh THPT đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ở mức cao (30%/năm).
Các trung tâm bồi dưỡng chính trị, hướng nghiệp dạy nghề, giáo dục thường
xuyên đạt được nhiều kết quả trong việc đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trong huyện.
Các hoạt động văn hóa-thể thao có chuyển biến tiến bộ, nhờ đó, đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Việc xây dựng nếp sống văn minh, gia đình
văn hóa mới bước đầu có kết quả. Các hoạt động tơn giáo-lễ hội được tổ chức và quản
lý theo quy định của pháp luật. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa tiếp tục được triển khai sâu rộng và đạt nhiều kết quả tích cực, đến năm 2020 tỷ lệ
gia đình đạt và giữ vững danh hiệu văn hóa ước đạt 88,5% (tăng 2% so với mục tiêu),
tỷ lệ làng thôn đạt và giữ vững danh hiệu văn hóa là 80% (tăng 4% so với mục tiêu);
có 90,5% cơ quan đơn vị giữ vững và đạt đơn vị văn hóa (tăng 0,5% so với mục tiêu).
Thời gian qua, các chương trình mục tiêu quốc gia , đề án của huyện về YT-DSKHHGĐ, bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được thực hiện tốt. Ngành y tế chú trọng cơng
tác phịng chống các dịch bệnh nguy hiểm, khơng để dịch lớn xảy ra. Cơng tác vệ sinh
an tồn thực phẩm, vệ sinh môi trường, cơ sở hành nghề y dược tư nhân thường xuyên
được kiểm tra giám sát chặt chẽ. Đến nay hệ thống y tế huyện duy trì 100% trạm y tế
có bác sỹ, số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 72.2%. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng hàng
năm đạt 100%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống còn 15%.
Các lĩnh vực văn hóa-giáo dục tiếp tục phát triển; an sinh xã hội được đảm bảo;
quốc phòng, an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị trong tồn huyện hoạt động có
hiệu quả; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng các cấp đáp ứng u cầu trong
tình hình mới; cơng tác điều hành của chính quyền các cấp có nhiều chuyển biến tích
cực.
19


2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện, có nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp. Cụ thể:
a. Nhân tố khách quan
 Mơi trường an ninh, chính trị và pháp luật
Trong bối cảnh bất ổn gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới, sự ổn định chính trị, xã
hội của Việt Nam là một lợi thế quan trọng để phát triển. Nhờ nhất quán quan điểm:
“Ổn định và phát triển gắn liền với nhau trong quá trình vận động, tiến lên, ổn định để
phát triển và có phát triển mới ổn định được” mà mơi trường chính trị, xã hội ổn định,
pháp luật, an ninh, an toàn được giữ vững, nội lực đất nước được khơi dậy và phát huy,
ngoại lực được tiếp nhận và sử dụng hiệu quả, nên sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước
đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Vì vậy mà mơi trường chính trị, pháp luật là một trong những nhân tố quan trọng
tác động đến quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. Chế độ chính trị - xã hội và
thể chế Nhà nước quyết định tới bộ máy QLNN đối với các ngành, nghề. Nhà nước đặt
ra bộ máy QLNN với những chiến lược, định hướng phát triển chung nhằm quản lý
phát triển LNTT và quản lý nền kinh tế của địa phương. Từ đó, định hướng chiến lược
cho các mặt hàng TTCN xuất khẩu có thế mạnh, tạo điều kiện về vốn cho doanh
nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, mẫu mã, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; Coi việc phát triển TTCN như
là một biện pháp thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, một giải pháp phát
triển kinh tế-xã hội nhằm tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân
dân nông thôn:
- Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII năm 1994;
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996;
- Nghị quyết Đại hội X của Đảng;
Một số luật được thi hành và áp dụng trong quá trình quản lý nhà nước về làng
nghề như: Luật Thương mại năm 2005 số hiệu 36/2005/QH11; Luật đất đai năm 2013
số 45/2013/ QH13; Luật an toàn thực phẩm năm 2010 ban hành 17/6/2010; Luật khoa
học và công nghệ năm 2013, số 29/2013/ QH13; Luật doanh nghiệp năm 2014; Luật
Hợp tác xã năm 2012,… Việc ổn định chính trị, an ninh tạo điều kiện cho việc QLNN

về phát triển LNTT được thực hiện một cách thống nhất, hiệu quả, đảm bảo cho môi
trường làng nghề an tồn phát triển.
 Chế độ, chính sách của Nhà nước
Chế độ, chính sách của Nhà nước là một trong những nhân tố tác động trực tiếp
20


×