Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Quản trị cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.47 KB, 58 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ từ rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, em xin gửi tới toàn thể các thầy, cơ giáo trong Khoa Tài chính – Ngân
hàng, cùng thầy cô trong trường Đại học Thương Mại lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn cô Đàm Thị
Thanh Huyền, người đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài.
Ngồi ra, em cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ tập thể cán bộ cơng nhân viên
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACB – Chi nhánh Hà Thành. Qua đây,
em cũng xin được gửi đến lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo, cơ chú, anh
chị và tồn thể nhân viên trong Chi nhánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có
được những kiến thức thực tế cần thiết, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu cung
cấp các số liệu và tài liệu trong quá trình thực tập và làm khóa luận.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q hồn thiện khóa luận này em khơng
tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ cơ để em
có thể hồn thành được khóa luận một cách hồn chỉnh hơn. Cuối cùng em kính
chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao q. Đồng
kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACB
– Chi nhánh Hà Thành luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đỗ Thị Quỳnh Ngân



2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16
17


Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
24
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 2.1 : Số liệu vốn huy động giai đoạn 2017-2019 tại chi
26
nhánh Hà Thành
Biểu đồ 2.2: Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
27
29
Biểu đồ 2.3 : Biến động dư nợ tín dụng tại chi nhánh giai đoạn
2017-2019
31
Bảng 2.2: Thời gian khách hàng sử dụng vốn vay từ hoạt động
cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh
Biểu đồ 2.4 : Doanh số cho vay tại chi nhánh giai đoạn 201734
2019
Biểu đồ 2.5 : Dư nợ cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh giai đoạn
35
2017-2019
Bảng 2.3 : Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh
36
Bảng 2.4: Biến động dư nợ cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh
36
Bảng 2.5: Vịng quay vốn tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
37
chi nhánh
Biểu đồ 2.6: Nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh giai
37

đoạn 2017-2019
Biểu đồ 2.7 : Biến động nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư tại chi
38
nhánh
Biểu đồ 2.8 : Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh
38
Biểu đồ 2.9: Nợ xấu cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh trong giai
39
đoạn 2017-2019
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh
39
Bảng 2.7: Bảng số liệu khảo sát đánh giá của khách hàng về hoạt
41
động cho vay dự án đầu tư


4

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2

Tên sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của ba điều kiện ràng
buộc của dự án
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Hà Thành


Trang
6
22


5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACB
CSTD
DAĐT
DN
DNVVN
DSCV
DSTN
KH
NH
NHNN
NHTM
NHTM
TNHH
TSĐB

Nghĩa của từ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Chính sách tín dụng

Dự án đầu tư
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương Mại
Ngân hàng thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo


6

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng vốn là một tổ chức tài chính, trung gian tài chính và cũng là một
kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. Các hoạt động của NH đều có những tác
động nhất định trong hoạt động thúc đẩy nền kinh tế, hoạt động đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh và hoạt đông xuất nhập khẩu. Cho vay DAĐT của NH là một
trong những mảng hoạt động có thể tạo ra cơ hội thực hiện các hạng mục đầu tư
mới, khi các dự án được hiện thực hóa và phát triển nhanh chóng sẽ hỗ trợ hiệu quả
trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành là một trong
những chi nhánh lớn được biết đến trong hoạt động cho vay trên địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh được Ngân hàng đưa vào hoạt động trên danh nghĩa là một trụ sở mới

vào cuối năm 2014, tuy nhiên chi nhánh đã tận dụng một cách nhanh chóng lợi thế
vị trí địa lý của mình trong cho vay DAĐT (như được đặt tại ngã tư, gần các khu
vực có nhiều dự án khởi công…). Hiện tại cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh là
một trong những hoạt động cốt yếu và mang lại lợi nhuận khổng lồ cho toàn hệ
thống. Được đánh giá là một trong những đơn vị có tiềm năng phát triển lớn nhất,
hoạt động của chi nhánh này phản ánh gần như chính xác nhất hoạt động của ACB.
Trong đó, cho vay DAĐT của chi nhánh Hà Thành là một nghiệp vụ sớm đã mang
lại nhiều thành cơng trong q trình hoạt động và phát triển của chi nhánh. Bởi vậy
mà công tác quản trị cho vay DAĐT tại chi nhánh cũng cần được nâng cao và cải
thiện để bắt kịp tiến độ. Đây là điều kiện đủ để gia tăng chất lượng cho vay, cũng
như đảm bảo cho quá trình cho vay đạt hiệu quả cao, góp phần ổn định lợi nhuận
sau này tại chi nhánh.
Từ những vấn đề nêu trên, em quyết định chọn đề tài: “Quản trị cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.


7

2. Mục đích nghiên cứu

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao quản trị và cải thiện cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà
Thành.


3.2.

Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu nên khóa luận lựa
chọn tập trung phạm vi nghiên cứu trên các mặt:
+ Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu đề tài : “ Quản trị cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành.”
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản trị cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu là trong giai đoạn 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu :

4.1.

Phương pháp thu thập số liệu :
Số liệu sử dụng lấy từ đơn vị thực tập – Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh
Hà Thành và Hội sở chính về các tài liệu có liên quan. Việc điều tra dựa trên phỏng
vấn và qua các mẫu biểu hỏi đã soạn để các đối tượng liên quan tham gia trả lời như
nhân viên tại các phịng ban và những người có liên quan đến cho vay DAĐT của
NH.

4.2.

Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu
Việc tiếp cận với các số liệu thực tế được cung cấp bởi các cán bộ ở ACB – chi
nhánh Hà Thành cũng như qua quá trình thực hành khảo sát, phỏng vấn những
người có liên quan để có được thơng tin và số liệu chính xác và phù hợp.
Ngồi ra nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng
internet,… là vô cùng cần thiết. Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá vấn đề cho vay và quản trị cho vay DAĐT tại ACB Hà Thành gồm cả dữ

liệu sơ cấp và thứ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn các nhân
sự ở các vị trí khác nhau trong chi nhánh như chuyên viên KH, chuyên viên tư vấn,
giao dịch viên,…thu thập số liệu về công tác cho vay của NH thơng qua phịng kế


8

toán lũy; Dữ liệu thứ cấp từ: các văn bản, quyết định tại NH, báo cáo tài chính các
năm của NH…. Và tìm hiểu thêm các khóa luận, luận văn khác đã nghiên cứu về đề
tài này.
4.3.

Phương pháp xử lý thơng tin
+ Phương pháp tốn học kết hợp dùng các bảng biểu, sơ đồ để xác định trị số
của chỉ tiêu nghiên cứu, tính được tỉ trọng của các chỉ tiêu, so sánh đối chiếu số liệu
qua các năm để phân tích, đánh giá…
+ Phương pháp logic để nghiên cứu và đưa ra những phán đoán, nhận xét, kết
luận cho thông tin sự kiện đã thu được như nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu, các
xu hướng tiếp diễn…

4.4.

Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên cơ sở pháp lý, cho vay đầu tư sẽ có hiệu quả khi thực hiện đúng quy chế
pháp luật của Nhà nước cũng như thực hiện tốt các nghiệp vụ cho vay đầu tư.
Trên cơ sở quy chế cho vay của NHTM, cho vay đầu tư phải được thực hiện
dựa trên quy chế của NHTM cũng như thực hiện tốt vấn đề quảng bá hình ảnh của
NH.
Trên cơ sở cho vay, 2 bên sẽ thực hiện việc cho vay khi lập hợp đồng tín dụng
với các quy định của Nhà nước cũng như các thỏa thuận đã được ký kết giữa bên

cho vay và bên đi vay.
5. Kết cấu khóa luận

Bố cục chính của khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Thành.


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Khái quát về dự án đầu tư và hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái quát về dự án đầu tư
 Những khái niệm cơ bản

- Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích kinh tế xã hội. Từ đó tạo ra và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất, kĩ
thuật của nền kinh tế và tăng thêm cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện có đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh.
- Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất, kế hoạch về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất đinh nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
+ Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn
đầu tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một cơng cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Có thể nói DAĐT là lĩnh vực vay được KH chủ yếu lựa chọn trong vay vốn
trung và dài hạn tại các NH. Ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam các dự
án này đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển và duy trì


10

kinh tế xã hội của đất nước do chủ dự án thường không đủ vốn để các doanh nghiệp
thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu và các dự án đầu
tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đặc điểm dự án đầu tư

Một DAĐT có thể được xác định theo nhiều cách (do các bộ ngành hữu quan
đề xuất hay có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc
gia…).
- Các đặc điểm của 1 dự án như sau:
+ Các hoạt động của dự án có liên quan đến nhau (theo một trật từ thời gian

nhất định, chẳng hạn như một cơng việc chỉ có thể bắt đầu khi một số cơng việc
khác đã kết thúc hoặc có những mốc thời gian của các giai đoạn chính của dự án).
+ Mục tiêu và hạn chót là cụ thể
+ Kết quả (out put) phải rõ ràng
+ Có giới hạn nhất định về tài chính
+ Sử dụng các nguồn lực nhất định về phương tiện, thiết bị, con người…
- Ba điều kiện ràng buộc của dự án:
Kết quả

Ngân sách

Thời hạn

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của ba điều kiện ràng buộc của dự án
 Phân loại dự án đầu tư:

Các dự án đầu tư có thể được phân loại dựa theo các căn cứ sau đây:
1. Căn cứ vào nguồn tài lực khan hiếm của dự án.
2. Nguồn/Số vốn đầu tư.


11

3. Sự tác động của các dự án đầu tư khác đến lợi ích thu được từ dự án đầu tư được

xem xét.
Một dự án có thể tự đứng vững một cách độc lập. Một số loại dự án khác chỉ
có thể thành cơng khi có thêm các dự án đầu tư khác yểm trợ. Và cuối cùng các dự
án sẽ vơ tác dụng nếu có các dự án cạnh tranh khác được thơng qua. Trong đó gồm:
- Dự án đầu tư phụ thuộc vào dự án đầu tư độc lập

+ Dự án độc lập về mặt kinh tế:
Dự án đầu tư A không phụ thuộc (độc lập) dự án B về mặt kinh tế khi thỏa
mãn 2 điều kiện:Dự án A phải có tính khả thi về mặt kỹ thuật dù dự án B có được
chấp thuận hay khơng và lợi ích dự kiến của dự án A khơng bị chi phối bởi sự chấp
thuận dự án B.
+ Dự án phụ thuộc về mặt kinh tế: Nếu do việc thực hiện dự án 2 mà lợi ích dự
kiến của dự án 1 tăng lên thì dự ản 2 được coi như là bổ sung cho dự án 1. Nếu do
việc thực hiện dự án 2 mà lợi ích dự kiến của dự án 1 giảm xuống thì dự án 2 được
coi như là thay thế cho dự án 1.
- Dự án loại trừ nhau: Trường hợp dự án 1 bị loại hồn tồn khi dự án 2 được
thơng qua thì 2 dự án được coi là loại trừ nhau.
4. Hình thức lợi ích thu được.
5. Các lợi ích gia tăng do chi phí thấp (tăng hiệu quả).
6. Bộ phận chức năng liên quan chặt chẽ đến dự án đầu tư. Ví dụ như cơng ty khai

thác than, quặng có thể phân loại dự án đầu tư theo các hoạt động: Tìm kiếm, thăm
dị, khai thác, vận chuyển, . . .
7. Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, phân loại ngành nghề theo lĩnh vực kinh doanh.
8. Mức độ quan trọng, cần thiết và quy mô của dự án
- Phân loại theo quy mơ: tùy theo tính chất, hình thức, quy mơ, người ta phân
làm 3 nhóm chính A, B, C, và quy định quyền hạn, cấp chính quyền xét duyệt.
- Dự án tạo thu nhập: mục tiêu chính của dự án này là tạo ra lợi nhuận.
- Dự án phát triển: mục tiêu chính là tạo ra sự phát triển của một vùng, một
miền, hoặc của một quốc gia.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại


12


Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng mang
rủi ro cao nhất của NHTM. Được hiểu là hoạt động giao dịch về tiền tệ giữa bên
cho vay (NHTM) và bên đi vay (các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,…) theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Trong hoạt động, bên cho vay giao
quyền sử dụng tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định, bên đi vay có
nghĩa vụ sử dụng số tiền vay được đúng với mục đích sử dụng được đề ra đối với
bên cho vay. Ngồi ra, bên đi vay có nghĩa vụ trả lại số tiền đã vay và tiền lãi đúng
thời gian được hai bên đồng ý trong thỏa thuận.
Trong đó, những đặc trưng cho vay bao gồm :
- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cần được thực
hiện theo đúng thỏa thuận giữa hai bên, phù hợp với quy định tại Thông tư và các
quy định của pháp luật có liên quan (bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường).
- Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín
dụng.
- Các hoạt động cho vay cụ thể được quy định tại văn bản riêng của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN Việt Nam, thì thực hiện theo quy định tại văn
bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN Việt Nam; trường hợp
khơng được quy định tại văn bản riêng, thì thực hiện theo quy định có liên quan tại
Thơng tư này.
 Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

Tùy theo từng tiêu thức cho vay mà có thể chia hoạt động cho vay của NHTM
ra làm những loại như sau:
- Phân loại theo đối tượng khách hàng
+ Cho vay Chính phủ: nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ
cho các hoạt động tiền tệ của quốc gia. NHTM khơng thực hiện cho chính phủ vay
như đối với cá nhân, tập thể mà cho nhà nước vay qua các hoạt động mua Trái phiếu
chính phủ, tín phiếu kho bạc,…



13

+ Cho vay các tổ chức tài chính khác: Là hoạt động cho vay của NHTM đối
với các tổ chức tài chính khác như NH, cơng ty tài chính, quỹ tín dụng,… nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Cho vay doanh nghiệp: Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn kinh doanh của doanh nghiệp và
dựa trên mong muốn đầu tư của doanh nghiệp vào các dự án trung và dài hạn.
+ Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho cá nhân vay vốn phục vụ mục đích vay
vốn kinh doanh, tiêu dùng. Hoạt động cho cá nhân vay thường là hoạt động cho vay
ngắn hạn.
- Phân loại theo thời hạn cho vay của khoản vay
+ Cho vay ngắn hạn: Thời hạn của khoản vay này là dưới 12 tháng. Đây
thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay của vòng quay
vốn lớn.
+ Cho vay trung hạn: Thời hạn của khoản vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Chủ
yếu được mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh
doanh,…
+ Cho vay dài hạn: Thời hạn của khoản vay lớn hơn 60 tháng. Chủ yếu nhằm
mục đích tài trợ cho các cơng trình xây dựng cơ bản như xây nhà ở, sân bay, cầu
đường,…
- Phân loại theo phương thức cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu (bao gồm Kì phiếu và Hối phiếu)
xuất hiện trong quá trình mua bán chịu hàng hóa giữa những người sản xuất và kinh
doanh với nhau (hay cịn gọi là Tín phiếu thương mại). Người giữ Thương phiếu có
thể giữ để nhận tiền hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Qua đó,
khi đến hạn, Ngân hàng sẽ là bên chuyển thương phiếu đến người mua để đòi tiền.
+ Cho vay từng lần: Hoạt động này thường được thực hiện khi bên đi vay
khơng có nhu cầu vay vốn thường xuyên của NH, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh

hoặc khi có nhu cầu mở rộng sản xuất thì khách hàng mới vay NH. Do đó, mỗi lần


14

vay vốn thì ngân hàng và khách hàng lại thực hiện kí kết hợp đồng và các thủ tục
cần thiết.
+ Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người vay
chi trội số tiền vay một khoản nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Giới
hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà NH và khách
hàng thỏa thuận về một hạn mức số dư trong suốt kì hoặc số dư cuối kì. Đây là hình
thức phù hợp với khách hàng có nhu cầu vay thường xun vào q trình sản xuất
kinh doanh.
+ Cho vay luân chuyển: Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kì sản phẩm ngắn
khi NH thỏa thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của
khách hàng.
+ Cho vay trả góp: Phương thức này là phương thức mà trong đó khách hàng
trả gốc nhiều lần trong một thời hạn đã thỏa thuận. Phương thức này thường được
áp dụng với các hoạt động cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngồi ra cịn một số phương thức cho vay khác như cho vay hợp vốn, cho vay
đồng tài trợ,…
1.2.
Quản trị cho vay dự án đầu tư Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Các khái niệm về cho vay dự án đầu tư

Hoạt động cho vay là một hoạt động thường xuyên và không kém phần quan
trọng xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của NH. Về cơ bản, cho vay là
một phần của hoạt động cấp tín dụng qua việc NH giao quyền sử dụng một số tiền

nhất định cho bên đi vay theo thời gian, điều khoản nhất định được kí kết dưới sự
nhất trí hai bên và được biểu hiện trên các văn bản pháp lý.
Cho vay DAĐT là một phần của hoạt động cho vay tại NH. Hoạt động này
thường là hoạt động doanh nghiệp vay vốn NH để thực hiện các hoạt động đầu tư
với thời gian vay trung và dài hạn. Ngồi ra cịn có các đối tượng đi vay khác như
cá nhân và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị…


15

Các dự án được vay sẽ là tất cả các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống, ngoại trừ những nhu cầu
vốn: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà Pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; thanh tốn các chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà Pháp luật cấm và đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà Pháp
luật cấm.
Quản trị cho vay DAĐT là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát,
điều chỉnh các quy trình, hoạt động, nghiệp vụ trong cho vay DAĐT nhằm giảm
thiểu rủi ro tổn thất đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của mảng từ
đó thu lại lợi nhuận cao cho NH.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay dự án đầu tư

Nhìn chung thì việc cho vay DAĐT cũng giống như các hoạt động khác tại
NH làm nảy sinh mối quan hệ tín dụng giữa NH với KH, được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa hai bên trên nguyên tắc cùng có lợi. Từ đó sẽ có những tác động
tích cực đối với sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế khi mỗi bên đều đạt
được động cơ, mục đích riêng của mình. Sự xuất hiện của hoạt động cho vay DAĐT
nhờ vậy mà vô cùng cần thiết và việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho
vay dự án đầu tư là khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba chủ
thể: NH (người cho vay); DN (người đi vay) và nền kinh tế quốc dân.

Đối với ngân hàng, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các KH cũng là một thứ vũ
khí cạnh tranh lợi hại trên thương trường. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn
còn thể hiện tiềm lực vốn của NH, chất lượng tín dụng cao phần nào thể hiện năng
lực quản trị, chuyên môn của cán bộ và nhân viên NH cao. Nhưng cũng tạo điều
kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ NH khác bởi khi được vay
vốn các DN sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới cơng nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng
lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ NH
như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên. Khi đó các NHTM sẽ là
điểm đến đầu tiên mà KH nghĩ tới. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của hoạt động cho vay
DAĐT là cần thiết nhưng việc quản trị cho vay DAĐT lại càng không thể làm ngơ.


16

Với việc quản trị tốt sẽ giúp xác định rõ mục tiêu kinh doanh của NH, tăng cường
khả năng kiểm soát rủi ro trong nghiệp vụ trước sự bất ổn định kinh tế và góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của NH trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Đối với doanh nghiệp, trong mỗi nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của các DN
chưa bao giờ là ngừng lại. Các DN mới được thành lập thì cần vốn để xây dựng cơ
sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi…; mua sắm tài sản cố định và đáp ứng một phần
vốn lưu động. Các DN đang hoạt động thì ln có nhu cầu đổi mới trang thiết bị;
nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; mở rộng sản xuất…khi gặp cơ hội thuận lợi.
Đặc biệt khi các DAĐT mang lại hiệu quả lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định
sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng NH luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết
ấy bởi nó có những ưu điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái
phiếu... khơng có được.
1.2.3.

Các chỉ tiêu trong đánh giá hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng


Thương mại
 Tốc độ tăng doanh số, tốc độ tăng dư nợ cho vay DAĐT
- Doanh số cho vay: là tổng số tiền Ngân hàng cho vay trong thời gian định kỳ
nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư vốn cho nền kinh tế của Ngân hàng
trong thời kỳ đó. Chỉ số này được xác định qua công thức:
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + Doanh số thu nợ (DSTN) trong
kỳ
- Dư nợ cho vay dự án đầu tư: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã giải
ngân cho KH vay nhưng chưa thu lại được. Trong đó, dư nợ cuối kỳ được tính tốn
bằng cơng thức :
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: Chỉ tiêu này được dùng để so sánh mức tăng
trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ đó nhằm đánh giá khả năng cho vay, tìm
kiếm KH và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
càng cao thì mức độ phát triển tín dụng của NH càng ổn định và có hiệu quả. Và


17

ngược lại, tức NH đang gặp khó khăn nhất là trong tìm kiếm KH và kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.
 Chỉ tiêu dư nợ hoạt động cho vay dự án đầu tư

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay
DAĐT của các NHTM. Nó cho biết cứ mỗi đồng vốn huy động trung dài hạn thì có
bao nhiêu đồng sử dụng để cho vay DAĐT. Tỷ lệ trên càng gần 1 cho thấy khoản
vay tài trợ dự án chủ yếu được lấy từ nguồn vốn trung dài hạn, như thế NH có cơ sở
để đảm bảo an tồn trong sử dụng vốn, tránh được rủi ro do có sự phù hợp kỳ hạn.
Tuy vậy, khơng phải lúc nào NH cũng có đủ nguồn vốn tương thích để đầu tư vào
khoản mục tài sản có này mà cịn sử dụng thêm nguồn vốn ngắn hạn, nhưng phải

đảm bảo các quy định an tồn vốn. Thơng qua chỉ tiêu này, NH sẽ kịp thời đưa ra
các giải pháp nhằm cân đối cơ cấu nguồn vốn cho vay trung và dài hạn để đáp ứng
những điều kiện về an toàn. Đặc biệt, khi xem xét chỉ tiêu này, cần thiết phải xét lại
quy mô dư nợ để có thể đưa ra kết luận xác đáng hơn bởi không phải lúc nào tỷ lệ
nằm ở con số xấp xỉ 1 cũng tốt. Đôi khi, nguồn vốn huy động được ít cũng như dư
nợ NH nhỏ bé và không tăng trưởng cũng làm tỷ lệ xấp xỉ 1.
 Chỉ tiêu quay vịng vốn

Trong tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu vòng quay thường được các nhà
phân tích sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Tương tự như thế, NH cũng đánh
giá chỉ tiêu này để xem xét hiệu quả tín dụng.
Hoặc
Hoặc chỉ tiêu vịng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản
ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT,
nó cho biết tổng quan nhất về nợ quá hạn của NH trong cho vay DAĐT. Nếu tỷ lệ


18

này càng thấp chứng tỏ việc sử dụng nguồn vốn trong cho vay DAĐT là có hiệu
quả, thu nợ diễn ra thuận lợi và các DN có khả năng trả nợ đúng hạn cho NH. Tuy
nhiên, các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan vẫn có thể ảnh hưởng tới nợ q
hạn. Thơng thường, khi nên kinh tế suy thối bất ổn, hầu hết DN đều bị ảnh hưởng
nên việc thanh tốn nợ đúng hạn khá khó khăn. Khi đó, gần như các NH đều có tỷ
lệ nợ quá hạn tăng so với bình thường. Nguyên nhân phát sinh nợ q hạn trong cho
vay DAĐT cịn có thể do định kỳ trả nợ không hợp lý, hay các nhân tố khách quan
khiến dự án không đúng tiến độ. Tuy nhiên, đây khơng phải là một chỉ tiêu đánh giá

hồn hảo bởi trong nợ quá hạn còn bao gồm cả nợ nhóm 1, nhóm 2, nhóm nợ vẫn
được xem là an tồn.
Khơng chỉ cho thấy tình hình nợ q hạn tại NH, chỉ tiêu này đồng thời phản
ánh khả năng quản trị cho vay DAĐT nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung
trong khâu cho vay, đơn đốc thu hồi nợ của NH đối với các khoản vay. Đây là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá chất lượng cho vay DAĐT cũng như rủi ro cho vay
DAĐT tại NH. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng
kém, và ngược lại.
 Chỉ tiêu nợ xấu

Theo quyết định 1533/QĐ- NHNN ngày 20/7/2017, nợ xấu hay nợ phân loại là
nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn. Đối với các khoản nợ xấu này, NH cần phải trích lập dự phòng theo
tỷ lệ nhất định nên làm sụt giảm lợi nhuận do phải đội thêm một khoản chi phí tín
dụng. Nhìn vào nợ xấu ta có thể đánh giá khả năng quản trị, hiệu quả tín dụng của
mỗi NH. Việc duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp ln là một nhiệm vụ mà bất cứ định
chế nào hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ đều phải quan tâm. Chỉ tiêu này cho biết nợ
xấu chiếm bao nhiêu phần trăm dư nợ hiện tại của hoạt động cho vay DAĐT. Tỷ lệ
càng cao thì việc thu hồi vốn của NH càng khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay và ngược lại. Ngồi ra, có thể xem xét thêm chỉ tiêu về tỷ trọng nợ xấu cho vay
DAĐT trong tổng nợ xấu của NH. Qua đó có thể nhận biết nợ xấu của hoạt động


19

cho vay DAĐT chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số nợ xấu của tồn bộ hoạt
động tín dụng. Nhờ vậy, NH phát hiện hoạt động tín dụng nào đang gặp nhiều khó
khăn trong thu hồi nợ và nguyên nhân do đâu để tập trung đưa ra những biện pháp
xử lý phù hợp.
Nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng cho vay DAĐT của NH do

tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ. Nợ xấu
tăng làm tăng chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, giảm lợi nhuận của NH. NH có tỷ lệ
nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay DAĐT của NH đó thấp, năng lực tài chính,
năng lực quản trị cũng như năng lực hoạt động cịn yếu kém, do đó cần phải xem
xét lại hoạt động cho vay DAĐT của mình để tránh rơi vào tình trạng khó khăn.
1.3.
1.3.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại
Các nhân tố chủ quan
- Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của NH theo kỳ hạn. Để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của KH, NH trước hết cần có nguồn vốn với quy mơ thích hợp dùng trong cho
vay. Có được nguồn vốn mới chỉ là điều kiện cần. Để duy trì thanh khoản an tồn
thì điều kiện đủ là NH phải cân đối nguồn vốn phù hợp với từng khoản mục cho vay
tùy theo kỳ hạn. Cho vay DAĐT của NH chủ yếu phải được tài trợ bằng nguồn vốn
trung và dài hạn. Nếu NH có được nguồn vốn dồi dào, nhưng lại chủ yếu là ngắn
hạn thì hiển nhiên, NH sẽ khơng đủ khả năng cũng như khơng nên mở rộng tín dụng
trung dài hạn, trong đó có tài trợ DAĐT. Quy mơ các nguồn vốn trung dài hạn càng
lớn sẽ tạo điều kiện cho NH tăng trưởng dư nợ và doanh số mà vẫn đảm bảo cân đối
kỳ hạn trong nguồn vốn sử dụng để tài trợ tín dụng trung dài hạn.
- Năng lực thẩm định DAĐT, thẩm định KH. Mỗi NH cần thực hiện tốt công
tác thẩm định dự án, thẩm định KH để hạn chế tình trạng DN khơng có thiện chí trả
nợ hoặc có ý định lừa đảo do dự án không đem lại hiệu quả như mong đợi. Đồng
thời cũng đảm bảo được vốn gốc và lãi vay phải được thanh toán đầy đủ và đúng
hạn; chọn lọc được những KH “tốt”, những dự án khả thi làm nâng cao hiệu quả
cho vay. Thông thường thẩm định KH sẽ được tiến hành trước và chủ yếu tập trung
vào: tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm... Điều


20


quan trọng đặt ra là các thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ đánh giá
KH và DAĐT phải hợp lý. Tránh rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn quá khắt khe,
không phù hợp với thực tế sẽ làm nản lịng KH hoặc có ít KH thoả mãn được yêu
cầu dẫn tới mất KH vào tay đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, có thể khiến NH gặp sai
lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao.
- Năng lực giám sát, xử lý, phản ứng với các tình huống xảy ra trong thời gian
cho vay DAĐT. Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định KH được thực hiện tốt
thì rủi ro vẫn chưa hồn tồn được loại bỏ bởi thời gian kéo dài khiến các tình
huống xấu ngồi dự kiến dễ dàng phát sinh. Chính vì vậy, cơng tác giám sát (đảm
bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích; dự án thực hiện đúng tiến độ…), xử lý
các tình huống tín dụng sau khi giải ngân rất cần thiết. Thơng qua sát sao theo dõi,
NH có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực từ phía KH như
sử dụng vốn sai mục đích, hành vi lừa đảo. Ngồi ra, NH cũng có thể nhận biết khó
khăn trong q trình thực hiện dự án của DN để có biện pháp phù hợp giúp đỡ KH
như gia hạn nợ hay cho vay thêm...
- Chính sách tín dụng (CSTD) phải phù hợp với chiến lược phát triển của NH
và những quy định pháp lý hiện hành. Với các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín
dụng với từng KH; từng lĩnh vực tài trợ; quy trình quản lý... thì CSTD đều có tác
động đến hiệu quả cho vay DAĐT. Trong từng thời kỳ với bối cảnh kinh doanh
khác nhau NH sẽ đưa ra CSTD cụ thể nhằm hạn chế hay khuếch trương tín dụng
trung dài hạn nhưng nhìn chung, mọi NH đều hướng đến xây dựng một CSTD đạt
mục tiêu cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
- Thơng tin tín dụng phải chính xác và kịp thời. Để hoạt động có hiệu quả,
thơng tin luôn là căn cứ cần thiết. Tuy nhiên, quan trọng là nguồn thông tin thu thập
được không chỉ phong phú mà cịn phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Thơng
tin dùng trong nghiệp vụ tài trợ DAĐT có thể kể đến như thông tin về dự án, về KH,
về tình hình kinh tế,... được thu thập từ hồ sơ KH, phỏng vấn trực tiếp, trung tâm
thơng tin tín dụng CIC hay từ các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là căn cứ



21

giúp NH đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn trong
cho vay, theo dõi tiến độ dự án, quá trình trả nợ hay sửa đổi kế hoạch kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
 Các nhân tố thuộc về khách hàng

- Khả năng đáp ứng điều kiện NH đưa ra của KH. Để tránh những rủi ro đáng
tiếc và đảm bảo an toàn NH ln đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm
phân loại và lựa chọn những đối tượng khách hàng phù hợp. Chỉ những KH đáp ứng
được các yêu cầu đưa ra mới được xem xét tài trợ. Nhìn chung các NH đều quan
tâm đến những vấn đề như: Mục đích sử dụng vốn phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu
quả; năng lực tài chính, sản xuất của DN là đảm bảo, triển vọng mở rộng sản xuất…
tuy vẫn có sự khác nhau của từng NH. Việc xem xét các báo cáo tài chính của DN,
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, hay dự án phải có tính khả thi khơng, có khả
đáp ứng nhu cầu thị trường hay không...được xem là nhân tố bắt buộc đối với mỗi
DAĐT. Những yêu cầu về tài sản bảo đảm tiền vay cũng được đặt ra với mục đích
là nhằm hạn chế một phần tổn thất khi rủi ro xảy ra mà KH khơng cịn nguồn trả nợ
nào khác. Nhưng không phải là điều kiện tiên quyết trong quyết định cho vay của
NH. Do NH mong muốn KH trả nợ nhờ lợi nhuận dự án tạo ra chứ không hề trông
mong vào việc xử lý TSĐB để thu hồi vốn cho vay. Vì thế mà việc KH đáp ứng đầy
đủ tất cả các điều kiện, tiêu chuẩn của NH là cần thiết chứ không riêng một điều
kiện hay tiêu chuẩn nào cả.
- Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay của KH. NH trơng đợi thu nợ từ chính
kết quả hoạt động của dự án chứ không phải thông qua phát mại tài sản thế chấp
cầm cố. Điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của
KH. Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của KH đạt hiệu quả cao
trong đó có một số nhân tố giữ vai trị quyết định như vị thế, năng lực DN, cơng
nghệ, chất lượng nguồn nhân sự về chuyên môn, khả năng quản lý, đạo đức và thiện

chí của KH…
 Các nhân tố môi trường


22

- Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên tác động đến hiệu quả cho vay
DAĐT những tác động không trực tiếp mà ảnh hưởng gián tiếp thông qua hiệu quả
đầu tư của DN, đặc biệt là các dự án có liên quan tới nơng lâm ngư nghiệp. Các
quyết định đầu tư khác nhau sẽ xuất phát từ sự thuận lợi hay bất lợi của tự nhiên do
ảnh hưởng tới quá trình hoạt động tạo thu nhập của dự án hay bảo quản các tài sản,
cơng trình, qua đó tác động đến khả năng trả nợ cho NH. Những nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho các hoạt động như ni trồng, chế biến nơng sản, khống sản...
sẽ kích thích DN đầu tư nhằm tạo dựng cơ sở ban đầu, mở rộng cơ sở hiện có hay
phát triển các ngành phụ trợ.
- Môi trường kinh tế: Rủi ro thị trường là rủi ro mang tính cục bộ, ảnh hưởng
đến tất cả thành phần trong nền kinh tế, gồm cả NH và KH đi vay. Và đặc biệt gần
đây do ảnh hưởng của Covid -19 mà môi trường kinh tế tại các nước đều có những
biến động khơng lường, chủ yếu là các dấu hiệu xấu do các nước phải thực hiện
đóng cửa nền kinh tế trong một thời gian dài. Những biến đổi về tỷ giá, lãi suất, lạm
phát... hay các biến động của các nền kinh tế lớn trên thế giới đặc biệt là trong điều
kiện toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay đều gây nên những tác động nhất định.
Mơi trường kinh tế có thể làm suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay của KH hay
tác động tới hiệu quả dự án làm DN gặp trở ngại trong hồn trả nợ hay hình thành
các dự án mới khác để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
- Mơi trường chính trị - xã hội: Tình hình thế giới với nhiều bất ổn cịn tồn tại
như vấn nạn khủng bố, xung đột sắc tộc... khiến môi trường chính trị xã hội ln là
một yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm trong lựa chọn vị trí hay loại hình đầu tư.
Một vùng, một quốc gia có nền chính trị - xã hội ổn định sẽ thu hút sự quan tâm
nhiều hơn của các nhà đầu tư. Trong môi trường ổn định, DN sẽ yên tâm thực hiện

mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng NH sẽ tăng lên. Và ngược lại khi bất
ổn xảy ra, DN sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro nên nhu cầu vay
vốn cũng giảm sút theo.
- Môi trường pháp lý: Một dự án thường hoạt động trong thời gian dài và chịu
ảnh hưởng từ các văn bản quy định về quản lý tài chính trong DN, thuế... Do đó,


23

nếu các văn bản luật này khơng có tính ổn định hay thiếu rõ ràng, minh bạch, chồng
chéo sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian và gây khó khăn cho NH
trong đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro… Một khi môi trường pháp lý
không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các DN yếu kém làm ăn
bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo NH. Đây cũng là lý khiến các nhà đầu tư
trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư. Các quy định rườm rà, phức tạp, còn
nhiều bất cập cũng làm nản lịng khơng ít nhà đầu tư, nhất là trong thu hút FDI. Vì
vậy, cải thiện mơi trường đầu tư những quy định được giảm tải, đơn giản hóa và cởi
mở đang là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay ở các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam.


24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.
Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi

nhánh Hà Thành

 Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu
NHTM cổ phần Á Châu được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB) và chính
thức đi vào hoạt động kinh doanh ngày 04 tháng 06 năm 1993.






Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
Mã cổ phiếu: ACB
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
Trụ sở: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (84.8) 3929 0999. Số fax: (84.8) 3839 9885
Website: www.acb.com.vn
Loại hình: Ngân hàng Thương mại cổ phần
Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
Bộ máy lãnh đạo:
Ông Trần Hùng Huy (Chủ tịch HĐQT)
Ơng Nguyễn Thành Long (Phó chủ tịch HĐQT)
Ơng Đỗ Minh Tồn (Tổng giám đốc)
Ngành nghề kinh doanh chính:
Huy động vốn (nhận tiền gửi của KH) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, cho vay, hùn vốn kinh doanh) bằng đồng

Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
• Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh tốn trong và ngồi nước, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng).

• Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
• Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Hiện nay, với hệ thống ngân hàng vô cùng lớn mạnh, ACB đã xây dựng hơn
350 chi nhánh và phịng giao dịch với khơng gian giao dịch hiện đại. Hơn 11.000
máy ATM và 850 đại lý Western Union trên toàn quốc phục vụ nhu cầu tiền mặt của
khách hàng. Hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp và hơn 9.000 nhân viên làm
việc, với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Ngồi ra, ACB cịn có 4 cơng
ty con trực thuộc, hoạt động trong các lĩnh vực tài chính – chứng khốn: Cơng ty


25

Chứng khốn ACB (ACBS), Cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA),
Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL) và Cơng ty quản lý Quỹ ACB (ACBC).
 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh

Hà Thành
Ngày 21-07-2014, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã đưa vào
hoạt động trụ sở mới Chi nhánh Hà Thành (Chi nhánh Chùa Hà cũ).



Tên và địa chỉ cũ:
Tên: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà
Địa chỉ: số 44/42 Nguyễn Phong Sắc nối dài, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu




Giấy, thành phố Hà Nội.

Tên và địa chỉ mới:
Tên: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành
Địa chỉ: Tầng 2 + 3 tòa nhà Báo Tiền Phong Ơ D29, Khu đơ thị mới Cầu Giấy,




Phường n Hịa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: (04) 37686638. Số fax: (04) 37686639
Giám đốc chi nhánh: Bà Trịnh Thị Lê Huyền
Cũng như các CN và PGD khác, Chi nhánh Hà Thành được kết nối trực tuyến
với Hội sở và tất cả các CN, PGD trong hệ thống. Khách hàng có thể gửi tiền tại
Chi nhánh Hà Thành và rút tiền tại bất kỳ CN/PGD nào trong hệ thống ACB và
được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (ACB Online, phone banking và
mobile banking).

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành
 Chức năng cơ bản

Chi nhánh Hà Thành được thành lập và hoạt động với các chức năng chủ yếu:
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi cho phép
- Tổ chức điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động nội bộ theo ủy quyền
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
- Thực hiện các nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc
- Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kinh doanh trên địa bàn hoạt
động của chi nhánh.
 Nhiệm vụ cơ bản



×