Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.1 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT MỸ TÚ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG THCS MỸ PHƯỚC A Số:. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. KH-CM.THCSMPA. Mỹ Phước, ngày. tháng 12 năm 2012. BÁO CÁO Sơ kết hoạt động chuyên môn học kỳ I năm học 2012-2013 ————— A. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong học kỳ I năm học 2011-2012 I. Học sinh, giáo viên, loại hình trường 1. Số lớp, số học sinh tính đến hết học kỳ I Tổng số học sinh THCS (Hết học kỳ I): 268 Chia ra: Khối 6. Khối 7. Khối 8. Khối 9. Số Lớp. 03. 03. 02. 01. 09. Tổng số HS. 100. 80. 54. 34. 268. Nữ. 49. 38. 33. 17. 137. Toàn trường. Dân tộc Nữ dân tộc 2. Số học sinh giảm trong học kỳ I Đầu năm Khối học. Số giảm. Tỉ lệ %. Học Yếu. Trong đó do Khó Chuyển Đi làm Bệnh khăn trường ăn xa. 6 7 8 9. 98 84 58 37. Tăng 2 4 4 3. Tăng 2.0 4.8 6.9 8.1. X X X. Cộng. 277. 09. 4.0. X. * Nguyên nhân bỏ học Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên một số em HS bỏ đi làm ăn xa (Sài Gòn, Bình Dương) 3. Đội ngũ giáo viên Cấp Trung học cơ sở - Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 26 (tại thời điểm hiện tại) - Trong đó: + Cán bộ quản lý: 02.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Giáo viên đang giảng dạy: 19 + Cán bộ thư viện, Văn thư, bảo vệ, phục vụ, kế toán: 05 - Những môn có giáo viên thừa: không - Những môn thiếu giáo viên: Toán, Sinh, Thiết bị, Y tế học đường Số thiếu: 04 4. Đánh giá chung - Đối với học sinh: + Địa bàn hẹp, chủ yếu học sinh thường trú dọc theo dọc lộ Đal nên thuận tiện cho việc đi lại. Phụ huynh học sinh có nhận thức cao về trách nhiệm của gia đình trong công tác phối hợp giáo dục nên phần nào tác động tích cực đến ý thức học tập của các em. + Tuy nhiên vẫn còn một số gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chấp nhận cho con em mình đi làm ăn xa để phụ giúp kinh tế gia đình, từ đó gây khó khăn cho công tác huy động, vận động học sinh ra lớp dẫn tới tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn cao. - Đối với giáo viên: + Giáo viên đứng lớp tạm đủ về số lượng; đáp ứng về chất lượng chuẩn, trên chuẩn; Cán bộ phụ trách chuyên trách - hành chính đáp ứng về trình độ, sự nhiệt tình và chuyên ngành đào tạo. + Tuy nhiên một số bộ môn vẫn còn thiếu giáo viên (Toán, Sinh) nên việc phân công còn gặp khó khăn dẫn tới giáo viên dạy vượt chuẩn, phát sinh quy mô. Giáo viên chuyên trách mới được phân công trễ nên phần lớn thời gian trong HKI giáo viên đứng lớp phải kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác (thư viện, thiết bị, tổng phụ trách) dẫn tới hiệu quả công tác không cao. II. Kết quả công tác chỉ đạo dạy và học 1. Thực hiện kế hoạch giáo dục - Thuận lợi: Việc thực hiện kế hoạch có phần thuận lợi, do: Phòng Giáo dục và Đào tạo sớm có các văn bản chỉ đạo, nhà trường tổ chức sớm Hội nghị cán bộ - viên chức để bàn và triển khai kế hoạch; hàng tháng, Phòng Giáo dục và ĐT có kế hoạch chỉ đạo cụ thể. Mặt khác, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhà trường khai thác được nhiều kênh thông tin và triển khai kế hoạch cho các thành viên trong trường thuận lợi hơn. - Khó khăn: Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch, đơn vị còn gặp một số khó khăn sau: Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng (thiếu trang thiết bị dạy học, thiếu SGK, sách tham khảo), phần lớn giáo viên mới ra trường, chưa có nhiều kinh nghiệm, nhà ở xa, điều kiện đi lại khó khăn. a. Thực hiện chương trình và sách giáo khoa Về thực hiện chương trình: thực hiện đúng phân phối chương trình theo tinh thần giảm tải mới (theo công văn Số: 1747 /SGDĐT-GDTrH của SGD&ĐT Sóc trăng ngày 08/09/2011 V/v Thực hiện hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học), thường xuyên chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung giáo dục vào các bộ môn. Phân công.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn kiểm tra chương trình và nội dung lồng ghép giáo dục hàng tuần thông qua giáo án, sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần; kiểm tra hàng tháng sổ đầu bài, vở ghi của học sinh để chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung nhằm thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học. Về sách giáo khoa, nhà trường chỉ đạo giáo viên soạn giảng theo sách giáo khoa và chuẩn kiến thức bộ môn. Hiện tại, nhà trường chỉ có đủ sách giáo khoa phục vụ cho giáo viên giảng dạy, sách tham khảo, sách giáo viên rất ít; học sinh cơ bản tự trang bị sách giáo khoa. b. Thực hiện dạy học 2 buổi /ngày hoặc hơn 6 buổi/tuần (không có) c. Thực hiện dạy học tự chọn Học sinh học tự chọn Tin học từ đầu năm có 277 HS tham gia (từ khối 6 đến khối 9). Về việc dạy tự chọn, nhà trường chỉ đạo giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh thực hiện theo PPCT bộ môn Tin học, đặc biệt chú trọng việc thực hành trên máy; số tiết dạy tự chọn ở mỗi lớp thực hiện theo PPCT. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn trong Kế hoạch giáo dục của cấp học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TTBGD&ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhìn chung do tự chọn môn tin học nên giáo viên có được thuận lợi nhất định (có phân phối chương trình cụ thể, có SGK riêng cho bộ môn, có phòng máy vi tính đáp ứng được yêu cầu thực hành). Tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn như việc học tập và thực hành ở nhà của học sinh còn hạn chế do gia đình không có điều kiện trang bị máy vi tính cho học sinh, từ đó ảnh hưởng đến việc trả bài, ôn bài để làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức mới. d. Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Nhà trường yêu cầu giáo viên bộ môn soạn - giảng phải bám sát tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng bậc THCS. Nhiều giáo viên coi đó như một “cẩm nang”, giúp thầy và trò thoát khỏi cảnh “đọc - chép”. Theo đó, giáo viên phải phân loại đối tượng học sinh. Với những học sinh có năng lực trung bình trở xuống, áp dụng nội dung dạy học bám sát chuẩn tối thiểu, tránh việc ôm đồm kiến thức dẫn đến tình trạng quá tải cho học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi, căn cứ vào chuẩn tối thiểu để mở rộng việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính sáng tạo ở học sinh. Để thực hiện tốt việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhà trường yêu cầu các tổ chuyên môn kiểm tra giáo án theo chuẩn trước khi lên lớp 1 tuần, dự giờ đánh giá tiết dạy, kiểm tra đánh giá học sinh phải bám sát theo chuẩn. Tuy nhiên, để thực hiện tốt theo chuẩn kiến thức, kỹ năng giáo viên phải phân loại đối tượng học sinh, phải đầu tư mở rộng cho đối tượng học sinh khá giỏi nên việc soạn bài còn lúng túng ; một số giáo viên chưa đầu tư nhiều thời gian cho việc phân loại, chưa quan tâm đặc biệt tới những đối tượng học sinh yếu kém, chưa đầu tư đúng.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> mức cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi nên chất lượng giáo dục đại trà chưa mang tính đột quá. e. Dạy học nội dung giáo dục địa phương Thực hiện theo công văn số Số: 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ giáo dục và Đạo tạo V/v: Hướng dẫn thực hiện nội dung GD địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-2009. Theo đó, thông qua kế hoạch chuyên môn đầu năm học, thông qua các cuộc họp chuyên môn, họp tổ chuyên môn...nhà trường chỉ đạo giáo viên bộ môn thực hiện nội dung GD địa phương ở một số mộ môn : - Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý: Thời lượng đó được quy định tại Chương trình môn học (yêu cầu giáo viên bộ môn soạn giảng phải liên hệ với đặc điểm, tình hình, dữ liệu của địa phương từ cấp xã đến cấp huyện tỉnh). - Đối với môn Giáo dục công dân: Có bài thực hành, ngoại khoá với nội dung phù hợp với thực tiễn địa phương, cấp THCS mỗi lớp cứ 3 tiết/năm học. - Đối với môn Mỹ thuật : Căn cứ các bài học có liên quan đến nội dung giáo dục địa phương trong CTGDPT để hướng dẫn dạy học. Các bài thực hành vẽ tranh theo đề tài được quy định cho giáo viên chọn, cần lựa chọn những chủ đề gần gũi cuộc sống, mô tả các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của địa phương. - Đối với môn Âm nhạc: Trong CT-SGK đã quy định một số tiết giới thiệu về âm nhạc địa phương. Cần chọn lọc, giới thiệu vốn âm nhạc truyền thống, một số làn điệu dân ca đặc trưng của vùng đất Sóc Trăng. - Đối với môn Thể Dục : Giáo viên lồng ghép giới thiệu về các môn thể thao truyền thống ở Sóc Trăng. Ngoài các môn học, tiết học bắt buộc lồng ghép giáo dục địa phương ra, nhà trường chỉ đạo giáo viên bộ môn sưu tầm, tìm tòi và nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế để lồng ghép liên hệ nhằm nâng cao hiểu biết về địa phương, tô đậm thêm tình yêu quê hương đất nước ; đặc biệt định hướng cho các em biết cách ứng dụng những tri thức đã học vào cuộc sống một cách có hiệu quả. f. Công tác tích hợp bảo vệ môi trường, giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản, giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng sống, ... vào các môn học có liên quan. Việc giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục kỹ năng sống..., nhà trường chỉ đạo GV bộ môn dạy tích hợp vào các bộ môn theo qui định. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên bộ môn liên hệ với thực tế, giáo dục lồng ghép đối với những bài có nội dung liên quan... Đặc biệt, nhà trường đã tổ chức cuộc thi "Trồng và chăm sóc hoa kiểng", thành lập đội phát thanh măng non để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của trường hiện nay của trường là chưa có chỗ xử lý rác (Do trong khuôn viên trường không có chỗ chôn lấp rác, không có lò đốt); rác thải hàng ngày phải tạm tập trung ở bờ sông và đốt nên không đảm bảo vệ sinh và mỹ quan trường học..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> g. Triển khai dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Theo yêu cầu của đổi mới chương trình và SGK mới, nhà trường chỉ đạo giáo viên soạn giảng đúng theo tinh thần tích hợp. Yêu cầu khi soạn giảng phải tích hợp kiến thức liên môn, tích hợp kiến thức đã học vào bài mới. Đặc biệt phải biết huy động các tổ hợp liên quan từ thực tế vào giáo dục mộ môn như giáo dục môi trường, giáo dục kỷ năng sống... Bên cạnh đó nhà trường có ban hành nội quy, quy chế cơ quan, quy tắc ứng xử, quy định các phòng ban, các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiểu quả. Trước nhất giáo dục cho học sinh biết cách tiết kiệm điện, nước ở trường học, gia đình và các nơi công cộng. h. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá Thực hiện hướng dẫn số 547/HD-PGD ngày 04/09/2012 của Phòng Giáo dục về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012-2013, trường THCS Mỹ Phước A đã triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá đến với tất cả giáo viên. Về việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường thường xuyên tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, nhất là quan tâm đến việc phát huy tính tích cực của học sinh; chỉ đạo tổ chuyên môn tập trung bàn bạc, tháo gở những vướng mắc về chuyên môn; chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên nghiên cứu khoa học, viết SKKN; thúc đẩy và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tốt phong trào giáo viên giỏi theo chỉ đạo của Phòng Giáo dục; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh, tăng cường việc tổ chức hoạt động nhóm trong các tiết dạy nhằm giúp cho học sinh tìm tòi, tự khám phá kiến thức mới... Trong học kỳ I, nhà trường tổ chức cho giáo viên tham dự các lớp tập huấn về triển khai lại các nội dung: Tập huấn các Mô đun về dự án giáo dục vúng khó khăn, tập huấn quản lý trên phần mềm nhằm hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Về mở chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học: trường cử CB quản lý và giáo viên tham dự 02 chuyên đề do trường bạn tổ chức. Riêng trường đã tổ chức 2 chuyên đề, cụ thể như sau: - Chuyên đề: "Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Mỹ Phước A”. - Chuyên đề: "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn thuyết minh”. - Ngoài ra bộ phận chuyên môn tăng cường chỉ đạo dự giờ chéo rút kinh nghiệm, đánh gia1tay nghề nhằm đổi mới PPDH, cụ thể như sau: + Tổng số tiết hội giảng, thao giảng: 04 (xếp loại tốt 03, Đạt yêu cầu 01). + Tổng số tiết dự giờ:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Về đổi mới kiểm tra, nhà trường triển khai thực hiện thông tư 58/2011/TTBGDĐT. Theo đó, việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo qui định mới. Khâu tổ chức kiểm tra, nhất là kiểm tra học kỳ I, được tổ chức nghiêm túc. Tuy nhiên, việc đổi mới kiểm tra đánh giá và đổi mới phương pháp dạy học còn bộc lộ một số hạn chế sau: - Giáo viên bộ môn chưa thực hiện bài giảng điện tử nhiều (có phần khách quan do thiết bị chưa ổn định). - Chưa tổ chức tốt các tiết dạy thí nghiệm, thực hành (do chưa có phòng học bộ môn); chưa sử dụng được nhiều ĐDDH trong các tiết dạy. - Trong khâu ra đề kiểm tra, một số giáo viên chưa chú trọng việc nêu vấn đề "mở", đòi hỏi học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng; nhiều câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm không có hoặc ít câu trả lời gây nhiễu, chưa xác định được chính xác mức độ "hiểu" của học sinh. i. Xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng CNTT trong giảng dạy Ngay từ đầu năm bộ phận chuyên môn yêu cầu GVBM tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác soạn giảng. Bước đầu giáo viên đã thực hiện khá tích cực 100% giáo viên soạn bài trên máy tính, các tiết thao giảng của tổ chuyên môn được xây dựng giảng dạy bằng giáo án điện tử ( 3 tiết thao giảng bằng giáo án điện tử). Ngoài ra, do hệ thống máy tính của trường được kết nối Internet nên CB-GV-CNV thường xuyên truy cập nguồn liệu mở để hỗ trợ công tác. Tuy nhiên việc xây dựng nguồn liệu mở còn hạn chế nhất định như: trường chưa xây dựng được Website để đăng tải thông tin nội bộ, chưa xây dựng được hệ thống hộp thư điện tử đồng bộ, chưa có máy chiếu phục vụ cho các tiết giảng dạy bằng giáo án điện tử. 2. Thực hiện qui chế chuyên môn a. Thực hiện 3 công khai trong trường học (Hiệu trưởng báo cáo) ... b. Đổi mới công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng (Hiệu trưởng báo cáo) ... c. Chỉ đạo tổ chức kiểm tra học kỳ và hoạt động của các kỳ thi khác Thực hiện theo công văn số 728/PGD-NVTrH ngày 26/11/2012 của Phòng Giáo dục và Đạo tạo Mỹ Tú V/v hướng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ I năm học 2012-2013. Bộ phận chuyên môn đã cụ thể hóa kế hoạch một cách nghiêm túc và kịp thời. Theo đó thời gian kiểm tra, nội dung và hình thức kiểm tra được đảm bảo theo quy định; việc in ấn và bảo mật đề nghiêm túc...không có trường hợp nào vi phạm quy chế kiểm tra..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bên cạnh đó việc tổ chức các kỳ thi như: “hội thi giáo viên giỏi cấp trường”, thi “Văn hay chữ tốt”, “thi học sinh giỏi cấp trường”...được thực hiện đúng tiến trình, có thành lập ban tổ chức, ban giám khảo; có khai mạc, tổng kết và rút kinh nghiệm rõ ràng. Kết quả đạt được trong năm học như sau: - Thi "Văn hay-chữ tốt": Trường cử 04 HS dự thi; có 2 HS được công nhận (1 giải nhì, 1 giải khuyến khích), có 1 học sinh được chọn đi thi tỉnh. - Thi giải toán trên máy tính cầm tay: Có 2 HS dự thi cấp huyện; không đạt giải. - Thi HS giỏi huyện : Trường cử 09 HS tham gia, có ......HS đạt giải (...%); trong đó: ..... So với năm học trước...... d. Chỉ đạo về đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (cuối năm mới thực hiện) e. Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, kết quả đạt được Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường đúng quy trình theo Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên, ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, khuyến khích giáo viên đủ điều kiện tham gia và đạt hiệu quả cao: 10 giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp trường trong năm học 2012-2013, (chiếm 55,6% trên tổng số giáo viên dứng lớp). f. Chỉ đạo về đánh giá, xếp loại học sinh Triển khai thực hiện theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Theo đó, việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo qui định mới. Khâu tổ chức kiểm tra, nhất là kiểm tra học kỳ I, được tổ chức nghiêm túc, kết quả cụ thể như sau: * Học sinh THCS - Hạnh kiểm. Khối 6 7 8 9 Cộng. Tổng số HS 100 79 52 32 263. Tốt Số lượng 83 65 37 22 207. Khá Tỉ lệ 83.0 82.3 71.2 68.8 78,7. Số lượng 16 14 10 9 49. Trung bình Yếu Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng 1 1.0 0 0 5 9.6 1 3.1 7 2.7. Tỉ lệ 16.0 17.7 19.2 28.1 18,6. - Học lực. Tổn Giỏi Khối g số SL Tỉ lệ HS 6 100 12 12.0 7 79 7 8.9. Khá SL 25 21. TB. Tỉ lệ 25.0 26.6. SL 47 45. Yếu. Tỉ lệ 47.0 57.0. SL 16 6. Kém. Tỉ lệ 16.0 7.6. SL. Tỉ lệ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổn Giỏi g số SL Tỉ lệ HS 8 52 9 17.3 9 32 2 6.3 Cộng 263 30 11,4 Khối. Khá SL Tỉ lệ 12 23.1 13 40.6 71 27,0. TB SL Tỉ lệ 23 44.2 15 46.9 130 49,4. Yếu SL Tỉ lệ 8 15.4 2 6.3 32 12,2. Kém SL Tỉ lệ. 3. Thực hiện hoạt động giáo dục khác a. Hoạt động giáo dục thể chất Nề nếp dạy học thể dục được xây dựng tốt; học sinh có ý thức và hứng thú học tập và rèn luyện thể dục. Giáo viên đầu tư nghiên cứu, soạn giảng đúng chương trình và kế hoạch giáo dục thể chất, duy trì bền vững nề nếp tập thể dục giữa giờ. Phân công giáo viên thể dục quan sát phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu nhằm nâng cao thành tích học tập, tạo điều kiện tham gia hội thi “hội khẻ phù đổng” do ngành tổ chức. Tuy nhiên ở đơn vị còn gặp một số hạn chế nhất định như: khu sân chơi, bãi tập còn hạn chế (không có khu vực mềm đủ rộng cho học sinh tập luyện); dụng cụ, thiết bị tập luyện không có khiến việc giảng dạy và rèn luyện gặp nhiều khó khăn. b. Hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh (THPT) c. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp Về giáo dục hướng nghiệp, nhà trường phân công giáo viên tổ chức giảng dạy 1 tiết/ tháng, theo đúng qui định nhằm định hướng nghề nghiệp cho các em. Nội dung hướng nghiệp tập trung vào việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về nghề nghiệp để nhằm hình thành và bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho học sinh về nghề nghiệp. Giúp các em biết chọn nghề phù hợp trong tương lai. Bên cạnh đó giúp học sinh tìm hiểu thông tin về một số nghề ở địa phương, về thị trường lao động, tìm hiểu năng lực của bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình nhằm có hướng phát triển đúng đắn. d. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Chủ yếu dạy một số nghề đơn giản thiết yếu cho học sinh lớp 9: Nghề Điện dân dụng, Nghề làm vườn, cách chăn nuôi, trồng trọt để học sinh có thể ứng dụng, thực hành trong cuộc sống, góp phần rèn kỹ năng sống cho các em. (hoạt động này lồng ghép vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp). e. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Về giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường lên thời khóa biểu và phân công giáo viên chủ nhiệm thực hiện 2 tiết/ tháng; nội dung hoạt động NGLL thực hiện theo các chủ điểm qui định. 4. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do ngành phát động (kết quả đánh giá cuối năm).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> III. Công tác phổ cập giáo dục THCS và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (Hiệu trưởng báo) 1. Công tác phổ cập giáo dục THCS (duy trì kết quả và nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập) ..... 2. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ..... IV. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học (Hiệu trưởng báo) 1. Trường học, phòng học được xây mới trong năm học (Số lượng và tổng giá trị) ..... 2. Số bàn ghế, bảng được trang bị mới trong năm học (Số lượng và tổng giá trị) ..... 3. Số bản SGK và sách tham khảo được bổ sung trong năm học (Số lượng và tổng giá trị) ..... 4. Đồ dùng dạy học được bổ sung trong năm học (Số lượng và tổng giá trị) ..... V. Đánh giá chung (Hiệu trưởng báo) 1. Những việc đã làm được so với kế hoạch năm học ..... 2. Tồn tại ..... VI. Kiến nghị đối với các cấp quản lý (Hiệu trưởng báo) ..... B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011 – 2012 (Hiệu trưởng báo) I. Nhiệm vụ trọng tâm ..... II. Phương hướng thực hiện ..... Nơi nhận: - Phòng GDTrH, Sở GD-ĐT; - .................................................;. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và đóng dấu).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Lưu: .......................................... Họ và tên.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>