Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.39 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1.1. PHẦN MỞ ĐẦU  LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đã qua rồi cái thời "Thầy đọc - trò ghi" của những năm về trước. Giáo dục hiện đại không chỉ phải đi sâu nghiên cứu cập nhật nội dung kiến thức mới mà còn phải đầu tư tìm ra những phương pháp giảng dạy mới khoa học và hiệu quả hơn. Phương pháp hiện đại đòi hỏi sự dung hoa giữa 3 yếu tố đó là: dụng cụ học tập, nội dung và phương pháp giảng dạy của thầy và tính tích cực của của học sinh. Mỗi yếu tố đều giữ vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong dạy học. Từ năm học 2009 - 2010, môn Tin học đã được nhà trường đưa vào giảng dạy. Không như những môn học khác, Tin học 8 là bộ môn khó bởi nội dung của nó chủ yếu là lập trình Pascal. Mặc dù chủ yếu chỉ mang tính giới thiệu và hướng dẫn các em từng bước tiếp cận với thế giới lập trình nhưng với khả năng tiếp thu còn nhiều hạn chế của học sinh trường ta thì việc giảng dạy môn này của thầy và trò gặp không ít khó khăn. "Làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh?" là một câu hỏi mà mỗi giáo viên dù ở bộ môn nào cũng cần phải đi sâu, nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Một tiết dạy thành công đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó sự hợp tác giữa thầy và trò giữ vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế việc phát huy tính tích cực của học sinh phải đặt lên hàng đầu nhất là môn Tin học 8, bộ môn đòi hòi nhiều hơn nữa sự hoạt động của học sinh. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này.  MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra những phương pháp phù hợp nhất với học sinh. Trên cơ sở nghiên cứu tính tích cực của học sinh trong giờ học môn Tin học 8, đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8a1, 8a2, 8a3, 8a4  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tính tích cực của học sinh trong giờ học môn Tin học 8.  NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực trạng và thực nghiệm một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học môn Tin học 8. Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong giờ học.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm mục đích thu thập thông tin tri thức lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và làm cơ sở để phân tích các kết quả thu được. Phương pháp thực nghiệm (qua giờ học, qua các bài kiểm tra…) Phương pháp trao đổi ý kiến với đồng nghiệp (dự giờ, quan sát...).

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.2. PHẦN CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM a) ĐẶT VẤN ĐỀ Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh không phải là vấn đề mới, nó đã được nghiên cứu ở nhiều bộ môn khác nhau, tuy nhiên do mỗi môn học đều có những đặc thù riêng nên cũng cần những phương pháp riêng. Với môn Tin học 8, thì đây là đề tài được nghiên cứu đầu tiên tại Trường THCS Liêu Tú 1. Thực tế việc giảng dạy sử dụng các phương pháp giáo dục truyền thống không đáp ứng được mục tiêu dạy học. Trong khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc chiếm lĩnh tri thức mới đòi hỏi người học cần phải giữ vai trò chủ động. Trong khi đó đa phần học sinh trường ta còn rất thụ động, phần lớn do khả năng nhận thức của các em còn nhiều hạn chế. Vì thế, việc phát huy tính tích cực trong các môn học nói chung và bộ môn Tin học 8 nói riêng là vấn đề cực kỳ quan trọng. Giải quyết được vấn đề này có thể nói là giải quyết được vấn đề lớn của ngành giáo dục nói chung và công tác giáo dục của trường nói riêng. b) NỘI DUNG  Thực trạng Tin học là một bộ môn khó và thực tế đã thấy như vậy. Trước khi bước vào năm học 2011 - 2012, năm đầu học đầu tiên giảng dạy môn Tin học 8 tôi đã biết trước sẽ gặp nhiều khó khăn cho cả thầy và trò. Đối với học sinh, khó khăn lớn nhất là nền tảng kiến thức toán của các em đa phần còn hạn chế. Chẳng hạn với những bài toán đơn giản như tính diện tích hình vuông, hình tam giác... nhiều em vẫn không biết cách giải. Kiến thức cơ bản toán học là điều kiện tiên quyết giúp các em học tốt môn học này. Do vậy các em dễ chán nản và đâm ra thụ động trong giờ học. Đối với giáo viên, khó khăn lớn nhất chính là kinh nghiệm giảng dạy. Bởi đây là năm đầu tiên giảng dạy môn Tin học 8 nên chưa nhuần nhuyễn trong phương pháp truyền đạt, chưa hệ thống được từng đơn vị kiến thức và những vấn đề cốt lõi...  Một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh Phương pháp soạn giáo án: Là giáo viên, giáo án là một thứ vũ khí vô cùng quan trọng. Vậy vì sao phải soạn giáo án? Soạn giáo án như như thế nào và ứng dụng vào tiết dạy ra sao? Qua gần 4 năm công tác, tôi càng thấy được vai trò của việc soạn giáo án. Tôi cho rằng giáo án chính là kế hoạch hoàn chỉnh cho một tiết dạy và thể hiện nó trên văn bản cụ thể. Một giáo án khoa học cần phải thể hiện được nội dung cụ thể sau:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tuần: ........ Tiết: ......... Ngày dạy: .................. Ngày soạn: .................. TÊN BÀI HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Kiến thức cần đạt được 2. Kỹ năng - Kỹ năng cần đạt được 3. Thái độ - Qua bài học sinh cần có thái độ gì II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo viên cần chuẩn bị những gì cho tiết dạy 2. Học sinh - Học sinh cần chuẩn bị gì phục vụ cho bài học III. PHƯƠNG PHÁP - Xác định phương pháp chủ đạo. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (thời gian?) - Ổn định chỗ ngồi, kiểm diện sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ (thời gian?) - Kiểm tra 2 đến 3 học sinh nếu có thể. - Câu hỏi kiểm tra, có cần chuẩn bị bảng phụ không? 3. Bài mới - Giới thiệu bài mới. TG. Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. Thời gian. Hoạt động 1: Tên hoạt động - Nêu hoạt động của giáo viên và - Nêu hoạt động của học sinh cũng nội dung chính của bài. như câu trả lời của các em.. Thời gian. Hoạt động 2: Tên hoạt động - Nêu hoạt động của giáo viên và - Nêu hoạt động của học sinh cũng nội dung chính của bài. như câu trả lời của các em.. 4. Củng cố (thời gian?) 5. Dặn dò (thời gian?).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Một giáo án khoa học, đòi người giáo viên phải nghiêm túc tuân thủ những trình tự sau: 1. Căn cứ vào đâu để soạn giáo án?  Phân phối chương chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng, sách giáo viên và tài liệu tham khảo.  Điều kiện cơ sở vật chất: lớp học, phòng máy, trang thiết bị dạy học.  Đặc điểm nội dung bài học, tiết học.  Trình độ tiếp thu của học sinh. 2. Các bước quan trọng khi soạn giáo án: Xác định mục tiêu. Kiến thức. Kỹ năng. Thái độ. - Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GD&ĐT. - Đúng trọng tâm, không đi sai hướng. - Không rơi vào quá tải nội dung.. Xác định phương pháp chủ đạo. - Tùy theo từng hoàn cảnh, cơ sở vật chất của địa phương. - Tùy theo khả năng của học sinh. - Tùy vào nội dung của tiết học.. Trình bày từng hoạt động cụ thể. - Các hoạt động được xây dựng dựa trên mục tiêu của bài học. - Kết thúc các hoạt động là hoàn thành mục tiêu.. 3. Các bước cụ thể khi soạn giáo án:  Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.  Bước 2: Xác định phương pháp chủ đạo.  Bước 3: Chuẩn bị thiết bị dạy - học.  Bước 4: Tiến trình Các hoạt động dạy học.  Bước 5: Tổng kết cuối bài: củng cố, giao nhiệm vụ, đánh giá....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phương pháp giảng giải: Đây là phương pháp truyền thống nhưng vẫn được sử dụng khá phổ biến không những trong ngành giáo dục và trên nhiều lĩnh vực khác. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Phương pháp này cũng vậy, nếu vận dụng không khéo thì có thể lợi bất cập hại. Theo tôi, để phát huy được mặt ưu việt của phương pháp này đòi hỏi người giáo viên cần phải có "nghệ thuật" giảng giải. Cũng một vấn đề, nhưng mỗi người lại có cách giảng giải khác nhau và hiệu quả đem lại cũng khác nhau. Khi giảng giải một vấn đề, giáo viên lưu ý sử dụng kết những kênh thông tin khác nhau. Nên kết hợp nhịp nhàng giữa lời nói, viết bảng và cả những cử chỉ khuôn mặt. Chẳng hạn hoạt động Tìm hiểu chương trình và ngôn ngữ lập trình (Bài 01), giáo viên có sử dụng phương pháp giảng giải như sau: Hoạt động của giáo viên - Nhấn mạnh và kéo dài - Gv hỏi: Để máy tính hiểu cụm từ cần phải chuyển được thì thông tin c ầ n p h ả i đổi. đ ư ợ c c h u y ể n đ ổ i như thế nào? - Nhấn mạnh cụm từ dãy - Gv thông báo: Dãy số 0, 1 ấy bít đồng thời ghi lên gọi là dãy bít. bảng từ bít.. Hoạt động của học sinh - Hs trả lời: Phải được chuyển đổi thành dãy bít gồm hai số 0 và 1. - Hs chú ý lắng nghe và nhìn lên bảng giáo viên ghi từ bít.. Ngoài ra, nên kết hợp phương pháp giảng giải với những phương pháp khác để hiệu quả mang lại cao hơn. Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm là phương pháp mà ở đó đòi hỏi người học phải phát huy tính tích cực của bản thân. Thảo luận nhóm không chỉ để cùng nhau giải quyết vấn đề mà qua đó còn giáo dục các em đức tính làm việc tập thể. Để thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao, theo tôi cần phải: Một là: Lựa chọn đúng nội dung cần thảo luận. Không phải vấn đề nào cũng đưa ra thảo luận. Chỉ áp dụng với những vấn đề đòi hỏi phát huy trí tuệ của tập thể. Giáo viên phải nắm được khả năng của học sinh để lựa chọn nội dung thích hợp. Đặc biệt với học sinh của trường ta, do phần lớn các em trình độ các em còn nhiều hạn chế nên giáo viên không nên cho thảo luận những nội dung quá khó. Hai là: Phân nhóm khoa học. Tùy điều kiện cụ thể, mỗi nhóm có thể phân công 2 học sinh trong bàn thành 1 nhóm, hoặc 2 bàn một nhóm. Lưu ý khả năng nhận thức của học sinh trong nhóm phải có sự đồng đều. Với nhóm học sinh yếu ta giao cho thảo luận vấn đề đơn giản để các em có thể làm được qua đó giúp các em ham thích học tập hơn, với những nhóm học sinh khá giỏi ta giao cho vấn đề khó hơn để các em hưng phấn học tập hơn. Ba là: Hướng dẫn thật kỹ nội dung và qui định thời gian thảo luận cụ thể. Qua nhiều năm công tác cũng như khi dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy khi thảo luận nhóm nhiều giáo viên không chú ý nhiều đến việc hướng dẫn trước và khi học sinh đã gom nhóm để bắt đầu thảo luận thì các em sẽ gặp phải những khó khăn, gúc mắc. Rõ ràng lúc này, dù rằng giáo viên có hướng dẫn và giải thích nhưng cũng tỏ ra kém hiệu quả bởi lúc này các em rất ồn, thiếu tập.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trung. Từ đó dẫn đến việc thảo luận không tốt. Ngoài ra, giáo viên phải theo dõi các nhóm trong quá trình thảo luận, đi tới từng nhóm xem tiến trình thảo luận, động viện khích lệ các em kịp thời. Bốn là: Thảo luận thì phải báo cáo. Nhiều giáo viên cho học sinh thảo luận, nhưng lúc báo cáo chỉ mời một hai nhóm báo cáo. Giáo viên nên tạo cơ hội cho tất cả các nhóm phát biểu kết quả thảo luận. Khi mời đại diện nhóm thảo luận, giáo viên nên mời 1 thành viên bất kỳ phát biểu trước, sau đó cho phép thành viên còn lại góp ý. Làm như thế sẽ hạn chế việc chỉ một vài thành viên thảo luận, còn lại ở không. Ngoài ra, giáo viên nên kết hợp cho điểm cộng (+) các nhóm trả lời tốt để khích lệ các em làm việc hiệu quả hơn. Sau đây là phần giáo án trình bày phương pháp thảo luận nhóm với nội dung: Mô tả thuật toán tính diện tích hình A (ví dụ 2, trang 40) Hoạt động của giáo viên - Đây là nội dung không - Gv yêu cầu Hs đọc ví dụ 2. quá khó, nhưng kiến thức - Gv nhắc lại nội dung bài toán, toán học cơ bản các em vẽ lại hình A lên bảng: không nhớ nên giáo viên cần phải hướng dẫn thât tỉ mĩ.. Hoạt động của học sinh - Hs đọc, Hs khác chú ý.. SBN SCN. Hình A - Gv hỏi: Hãy cho biết chiều dài - Hs trả lời: Dài (b) rộng (2a) và chiều rộng của hình chữ nhật? - Hãy cho biết công thức tính - Hs trả lời: diện tích hình chữ nhật? Diện tích = Dài x rộng - Vậy, ta dễ dàng tính được diện tích của hình chữ nhật trên. - Hãy cho biết bán kính của hình bán nguyệt? - Gv hỏi tiếp: Hãy cho biết công thức tính diện tích hình tròn? - Gv hỏi tiếp: Từ công thức tính diện tích hình tròn như trên, ta suy ra diện tích nửa đường tròn tức hình bán nguyệt như thế nào? - Gv thông báo: Để tính diện tích hình A, ta làm như sau: + Bước 1: Tính diện tích hình chữ nhật. + Bước 2: Tính diện tích. - Hs trả lời: Bán kính (a) - Hs trả lời: Diện tích =  xR2 Trong đó  =3,14 ; R là bán kính đường tròn. - Lấy diện tích đường tròn chia 2.. - Hs chú ý theo dõi..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Gv chia nhóm và qui định thời gian cụ thể. Trong quá trình thảo luận, giáo viên chú ý theo sát từng nhóm để kịp thời giúp đỡ các em. - Hết thời gian thảo luận, Gv nên cân nhắc có cho thêm chút thời gian không nếu các nhóm vẫn chưa thảo luận xong.. hình bán nguyệt. + Bước 3: Tính tổng diện tích 2 hai trình được diện tích hình A. - Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm trong vòng 5 phút, mỗi nhóm 4 em (2 bàn quay lại với - Hs tiến hành thảo luận nhau). nhóm.. - Hết thời gian, Gv chỉ định thành viên trong nhóm báo cáo. - Đại diện nhóm trình bày báo - Gv yêu cầu các nhóm khác cáo và bổ sung nếu cần thiết báo cáo và nhận xét lẫn nhau. (bằng cách lên bảng trình bày) - Gv nhận xét và rút ra kết luận cuối cùng. - Hs ghi bài. Bước 1: SCN  2ab a 2 Bước 2: SBN  2 Bước 3: SA  SCN + SBN và kết thúc. - Gv cho điểm cộng (+) các nhóm trả lời tốt. - Thảo luận nhóm kết thúc, Gv yêu cầu Hs về chỗ.. Phương pháp thực hành: Đây là phương pháp đặc trưng của bộ môn Tin học. So với tiết dạy lý thuyết, thực hành được học sinh yêu thích hơn. Đó cũng chính là một trong những ưu điểm mà phương pháp này đem lại. Thông qua các tiết thực hành, nó củng cố và làm sáng tỏ kiến thức lý thuyết các em đã tiếp thu được. Tuy nhiên, để thực hành đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải nhiều kinh nghiệm và phải có sự chuẩn bị công phu, cụ thể cần lưu ý những vấn đề sau: Một là: Lựa chọn đúng nội dung thực hành. Giáo viên tránh lạm dụng việc sử dụng phòng máy để dạy học. Mặc dù, ở đó giáo viên có thể trình chiếu được những hình ảnh, nội dung khó có thể chuẩn bị được bằng bảng phụ. Tuy nhiên phải thấy rằng, học ở phòng máy khả năng tiếp nhận kiến thưc mới của học sinh còn nhiều hạn chế. Một phần do phòng máy khá chật hẹp, tầm nhìn bị hạn chế và khó tập trung. Hai là: Bố trí học sinh ngồi hợp lý. Nên bố trí học sinh khá giỏi với những học sinh yếu trung bình ngồi chung một máy để và yêu cầu các em luân phiên nhau thực hành. Tranh để học sinh lẻ loi một mình không có máy thực hành..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ba là: Thực hành từng bước một. Giáo viên nên chia nhỏ nội dung thực hành và hướng dẫn lần lượt từng nội dung sau đó cho học sinh thực hành. Do trình độ nhận thức của học sinh còn hạn chế nên giáo viên phải hướng dẫn học sinh theo cách "cầm tay chỉ việc". Bốn là: Thường xuyên nhắc nhở các em chú ý không được tự ý cắm điện. Giáo dục học sinh ý thức bảo quản và sử dụng tốt phòng máy, quét dọn phòng máy định kỳ. Sau đây là phần giáo án trình bày phương pháp thực hành với nội dung: Viết chương trình so sánh chiều cao của Minh và Phương. Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. - Đây là bài toán Gv tự cho vì bài toán trong SGK quá khó đối với các em. - Gv hướng dẫn giải quyết bài toán.. - Bài toán: Hãy viết chương - Hs viết bài toán. trình nhập vào chiều cao của bạn Minh và Phương. Xuất ra màn hình thông báo ai cao hơn. - Gv hướng dẫn: Máy tính - Hs chú ý theo dõi. không thể nhìn 2 bạn và thông báo là ai cao ai thấp. Mà chúng ta phải cung cấp chiều cao của hai bạn. + Gọi chiều cao của bạn Minh là h1, chiều cao của bạn Phương là h2. + Cần khai báo hai biến h1 và h2 để lưu trữ chiều cao của 2 bạn. + Dùng câu lệnh điều kiện: Nếu h1>h2 thì hiện lên màn hình 'Minh cao hon Phuong' ngược lại hiện lên màn hình 'Phương cao hon Minh'. - Hướng dẫn Hs thực - Gv yêu cầu Hs khởi động máy - Hs làm theo yêu cầu Gv. hành từng bước một theo và mở Turbo Pascal lên. cách cầm tay chỉ việc. - Gv viết bảng và yêu cầu Hs gõ BEGIN lại câu thần chú quen thuộc. - Gv kết hợp lời nói đồng - Gv đi xuống kiểm tra từng thời ghi bảng cho Hs máy đã làm được chưa. quan sát.. READLN; END.. - Gv hướng dẫn tiếp: Để khai - Hs gõ thêm từ khóa VAR ở báo biến chúng ta sử dụng từ phần khai báo và khai báo 2 khóa VAR đặt ở phần khai báo biên h1, h2 kiểu real..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> và khai báo hai biến h1, h2 kiểu real. - Gv đi xuống, kiểm tra Hs đã được hết chưa.. - Gv viết tiếp lên bảng.. VAR h1: real; h2:real; BEGIN. READLN; END. - Viết tiếp câu lệnh nhập vào - Hs viết lại: chiều cao của hai bạn. Yêu cầu VAR Hs viết lại. h1: real; - Gv đi xuống kiểm tra từng h2:real; máy. BEGIN writeln('Nhap chieu cao ban Minh:'); readln(h1); writeln('Nhap chieu cao ban Phuong:'); readln(h2); READLN; END. - Gv hướng dẫn tiếp: Viết tiếp - Hs nhìn lên bảng viết lại: câu lệnh điều kiện so sánh h1 VAR và h2. h1: real; - Gv đi xuống kiểm tra từng h2:real; máy. BEGIN writeln('Nhap chieu cao ban Minh:'); readln(h1); writeln('Nhap chieu cao ban Phuong:'); readln(h2); IF (h1>h2)THEN writeln('Minh cao hon Phuong') ELSE writeln('Phuong cao hon Minh'); READLN; END. - Gv yêu cầu Hs biên dịch và - Hs biên dịch sửa lỗi và chạy chạy chương trình. chương trình.. c) PHẦN KẾT LUẬN  KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thông qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, học sinh ngày càng hứng thú học tập hơn và kết quả qua các bài kiểm tra gần đây cũng rất khả quan. Cụ thể như sau: Xếp loại Lớp. Sĩ số. Giỏi. Khá. Trung bình. Tổng. Tỉ lệ. Tổng. Tỉ lệ. Tổng. Tỉ lệ. 8a1. 26. 18. 69.30%. 3. 11.50%. 4. 15.40%. 8a2. 23. 18. 78.30%. 3. 13.00%. 2. 8.70%. 8a3. 21. 12. 57.20%. 2. 9.50%. 5. 23.80%. 8a4. 20. 15. 75.00%. 4. 20.00%. 1. 5.00%. Tổng. 90. 63. 70.10%. 12. 13.30%. 12. 13.30%. Yếu Tổng. Tỉ lệ. 2. 9.50%. 2. 2.20%. Kém Tổng. Tỉ lệ. 1. 3.80%. 1. 1.10%.  KẾT LUẬN Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh thật sự là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong công tác đổi mới phương pháp giáo dục. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng đòi hỏi giáo viên phải biết các vận dụng một cách sáng tạo đồng thời kết hợp các phương pháp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Kết quả trên cho thấy, việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này tỏ ra ngày càng hiệu quả. Tôi cho rằng, sáng kiến kinh nghiệm này ngoài việc áp dụng đối với môn Tin học 8 thì hoàn toàn có thể áp dụng đối với các bộ môn khác. Bởi đề tài được nghiên cứu là rất cần thiết đối với ngành.  ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ Để công tác giáo dục của trường ngày càng hiệu quả cũng như việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy được hiệu quả hơn tôi xin kiến nghị với lãnh đạo nhà trường những vấn đề sau: Một là: Khẩn trương sửa chữa phòng máy vi tính vì số lượng máy còn sử dụng được không đủ. Hai là: Nghiêm túc thanh kiểm tra giáo viên, nhất là việc soạn giáo, nội dung cũng như phương pháp truyền đạt. Ba là: Chỉ đạo việc dạy và dự giờ hiệu quả hơn. Bởi vì rất nhiều tiết dạy của giáo viên chủ yếu dạy hoặc dự chỉ để đủ số tiết. Một tiết dạy đôi khi chỉ được một người cho điểm, những người khác cùng dự chỉ việc mượn sổ để chép lại điểm số và phần nhận xét. Thậm chí tiết dạy đã vài tuần vẫn chưa rút kinh nghiệm. Cho nên, theo tôi một tiết dạy tốt phải được rút kinh nghiệm sau đó chậm nhất là 3 ngày, người dạy và người dự phải ngồi lại làm việc, nếu cần thiết phải có biên bản rút kinh nghiệm. Trên đây là vài ý kiến của tôi với mong muốn cuối cùng là giáo dục của trường ngày càng đi lên. Kính mong lãnh đạo nhà trường xem xét và có phương hướng chỉ đạo khoa học hơn trong thời gian sắp tới..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Là giáo viên trẻ nên dù đã trải qua 4 năm công tác ở trường nhưng với tôi vẫn còn rất nhiều điều bỡ ngỡ chưa hiểu. Mặc dù vậy, bản thân tôi luôn biết phấn đấu, học tập và làm việc hiệu quả hơn. Tôi xin cảm ơn thầy hiệu trưởng - người đã dạy cho tôi hiểu nhiều điều hay lẽ phải. Xin cám ơn tất cả đồng nghiệp thân yêu đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Đó là động lực lớn giúp tôi vững tin hơn trong công việc và cuộc sống. Dù đã rất cố gắng thu thập thông tin, tìm hiểu tư liệu và tích lũy kinh nghiệm trong nhiều năm qua. Nhưng chắc chẫn vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong lãnh đạo nhà trường, các thầy cô đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến để sáng kiến này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Liêu Tú, ngày 08 tháng 12 năm 2011 Người viết. Lâm Hòa Văn.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×