Chương 11
khai thác hàng ngày ĐCĐT tàu quân sự
11.1. Tổ chức khai thác động cơ trong điều kiện ngày thường
Bảo dưỡng thường ngày động cơ nhằm mục đích duy trì tình trạng sẵn sàng làm
việc của động cơ trong toàn bộ thời hạn khai thác của nó. Bảo dưỡng đúng quy định
động cơ đảm bảo tốc độ hành trình cần thiết và các chất lượng cơ động của tàu chiến,
sự làm việc liên tục lâu dài không hư hỏng và gãy vỡ, nhận được công suất máy yêu
cầu khi tiêu hao nhiên liệu cực tiểu.
Việc phục vụ động cơ đòi hỏi chỉ những người đã được đào tạo chuyên ngành
sau khi qua kiểm tra tay nghề thực tế và các kiến thức về thiết bị động cơ và về các
hướng dẫn khai thác.
Điêden phải làm việc trong sự theo dõi, vì vậy phải tổ chức trực canh gần nó để
kiểm tra sự làm việc của nó theo các chỉ tiêu của các khí cụ bằng cách quan sát và
nghe: tất cả các chỉ tiêu của các khí cụ được ghi vào trong sổ trực canh máy (động cơ)
mỗi khi thay đổi chế độ và qua mỗi giờ ở các chế độ ổn định.
Khi phục vụ động cơ phải thực hiện các quy phạm cơ bản sau đây:
1. Trong thời gian động cơ làm việc cần phải theo dõi chế độ làm việc đã định
của bôi trơn khi duy trì áp suất và nhiệt độ dầu trong các giới hạn tiêu chuẩn xác lập.
Đối với các động cơ cao tốc nhiệt độ của dầu thông thường không vượt quá 80÷90
0
C.
Qua mỗi giờ động cơ làm việc cần phải kiểm tra mức dầu trong thùng dầu. Mức
dầu tăng chứng tỏ nhiên liệu hay nước lọt vào đó, mức dầu giảm rõ rệt chứng tỏ có
dầu chảy vào khoang tàu hoặc vào hệ thống làm mát.
2. Không cho phép quá tải động cơ hoặc các xi lanh riêng biệt của nó. Động cơ
bị coi là quá tải nếu chỉ một trong các thông số đặc trưng tải trọng hay ứng suất đã
vượt quá các giới hạn cho phép. Phải kiểm tra áp suất cháy cực đại P
Z
qua mỗi 25÷30
giờ làm việc của động cơ ở các công suất gần với toàn bộ. Khi bảo dưỡng các động cơ
ở các chế độ riêng biệt không cho phép nâng cao độ giảm áp trong lưới lọc và độ cản
áp trong đường khí xả cao hơn mức qui định.
3. Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi động cơ theo nguyên tắc không vượt quá
55
0
C trong các chế độ làm mát hở và 85÷90
0
C trong các hệ thống kín. Nếu vì nguyên
nhân nào đó nhiệt độ nước vượt quá giới hạn cho phép, thì trong các động cơ với hệ
làm mát kín cần phải tăng lượng cung cấp nước mạn qua két làm mát hoặc giảm lưu
thông nước ngọt bên ngoài két làm mát; trong các động cơ với hệ làm mát hở cần phải
tăng lượng nước tháo ra ngoài mạn sau khi giảm lưu thông nó vào cửa hút bơm làm
mát. Nếu nguyên nhân tăng nhiệt độ là sự quá tải động cơ thì cần phải giảm tải. Trong
bất kỳ tình trạng nào cũng không cho phép tăng cung cấp nước lạnh vào động cơ bởi
vì điều đó có thể gây ra phát sinh nứt nắp xylanh. Chênh lệch nhiệt độ nước đầu vào
và ra động cơ không được vượt quá 10 ÷ 15
0
C .
4. Để tránh các trường hợp đáng tiếc, trong thời gian trực canh cấm ngặt dùng
giẻ, bông lau các phần chuyển động của động cơ cũng như thay quần áo gần động cơ
đang làm việc. Khi phục vụ động cơ cần phải chấp hành đầy đủ, triệt để các quy tắc
kỹ thuật an toàn đã nêu trong các quy định và hướng dẫn.
11.2. Các đặc điểm khai thác động cơ khi đi biển
Việc phục vụ động cơ trong khi đi biển dài ngày có một loạt các đặc điểm:
1. Cần thực hiện đặc biệt cẩn thận tất cả các quy định đã thống kê ở trên cho
phục vụ hàng ngày động cơ, trong thời gian đi biển dài ngày.
2. Việc chuẩn bị cho trạm động cơ và các nhân viên phục vụ cần phải thực hiện
theo kế hoạch đi biển riêng, kế hoạch này phải làm được: nhận dự trữ dầu, nhớt… ở
mức đầy, hoàn thành các tính toán tầm bơi xa cần thiết, tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật
hàng ngày và định kỳ, thay dầu và thử tàu rời bến trước khi đi biển để kiểm tra các
động cơ làm việc ở chế độ toàn tải, tiến hành diễn tập các bài tập chuyên môn cho các
nhân viên,…
3. Để đảm bảo tầm bơi xa nhất cần phải sử dụng các động cơ ở các chế độ kinh
tế nhất. Nếu cho phép thì nên khai thác các động cơ ở chế độ cục bộ để tăng tuỏi thọ
các động cơ và tiết kiệm nhiên liệu.
4. Nếu trên hành trình có những thời gian xác định cho động cơ không làm việc
thì cần tiến hành bảo dưỡng hàng ngày và bảo dưỡng định kỳ cho chúng.
5. Khi đi biển dài ngày, mỗi nhân viên phải đi ca trong các điều kiện diễn tập huấn
luyện hoặc diễn tập chiến đấu chuyên nghành, trong điều kiện tàu nghiêng lắc và
điều kiện khí hậu thời tiết xấu gây nên mỏi mệt và giảm sự tỉnh táo của nhân viên
khi trực ca. Chỉ huy ngành cơ điện cần phải phân công hợp lý các chiến sĩ và phân
chia thời gian cần thiết cho nghỉ ngơi, huấn luyện chuyên nghành, thực hiện các
công việc sữa chữa và thời gian tối thiểu xác định cho luyện tập thể lực,
Khi đó việc trực canh (đi ca) và kiểm tra các phiên trực cần phải tổ chức đặc
biệt rõ ràng.
11.3. Bảo dưỡng động cơ không hoạt động
Nếu động cơ chưa hoạt động lâu ngày không được bảo dưỡng thì các chi tiết của
nó sẽ chịu ăn mòn. Các chi tiết làm việc của nó khi đó sẽ bị rỉ bề mặt vì màng dầu bảo
vệ của nó dần dần bị trôi đi. Việc bảo dưỡng thường xuyên ở dạng quan sát kiểm tra
hàng ngày và hàng tuần nhằm mục đích kiểm tra tình trạng động cơ không làm việc
và ngăn ngừa nó bị ăn mòn. Nội dung là tiến hành vệ sinh bề mặt, phục hồi màng dầu
bôi trơn và tiến hành quay định kỳ tất cả các phần chuyển động.
1. Kiểm tra hàng ngày
Khi quan sát kiểm tra hàng ngày phải trừ khử các vết ăn mòn, sự dò chảy nhiên
liệu, dầu, nước, bụi bặm trên tất cả các bề mặt thấy được. Phải quay tất cả các van,
núm vặn, các cần dẫn động,… để tránh chúng bị “dính”. Phải xả cặn lắng các bình
khởi động, két dầu, két nhiên liệu, các ống xả, các bầu khí và từ hệ thống khí thải của
động cơ. Dùng thiết bị quay trục quay động cơ kết hợp với bơm sục dầu. Khi đó tất cả
các bề mặt làm việc và dẫn động được phủ lớp bôi trơn bảo vệ (riêng với động cơ M
-500 không làm được nguyên công này). Mọi trục trặc được phát hiện khi kiểm tra
phải được khắc phục ngay. Sau kiểm tra đưa động cơ về trạng thái ban đầu.
2. Kiểm tra hàng tuần
Khi quan sát kiểm tra hàng tuần phải thực hiện tất cả các công việc như khi
kiểm tra hàng ngày nhưng chi tiết hơn. Tháo mở các nắp để kiểm tra các -te và độ kín
nắp xy lanh. Kiểm tra các gujông và sự ăn mòn trên các chi tiết chuyển động và các
xy lanh. Kiểm tra sự có dầu đến các các ổ trục, ổ biên đến làm mát pít tông, đến cơ
cấu phân phối khí và các ổ trục cam. Nếu động cơ không làm việc cả tuần thì phải
khởi động nó và cho chạy không tải trong 10 ÷ 15 phút để xác nhận trạng thái bình
thường các bộ phận và hệ thống của động cơ. Cấm ngặt quay động cơ bằng khí nén
mà không khởi động nó vì trong trường hợp này hơi ẩm sẽ ngưng tụ trên bề mặt các
xy lanh gây ra ăn mòn. Khi nhiệt độ trong khoang máy giảm xuống thấp hơn +5
0
C cần
phải tháo sạch nước khỏi tất cả các hệ thống làm mát và thổi bằng khí nén áp suất
thấp. Khi động cơ không làm việc trong cả tháng và không khởi động nó thì tất cả các
bề mặt không sơn cần bôi một lớp dầu.
11.4. Niêm cất và phá niêm cất động cơ
Niêm cất động cơ được tiến hành để đề phòng không bị ăn mòn trong các
trường hợp không hoạt động dài ngày, ví dụ khi bảo quản trong kho, khi vận chuyển
hoặc khi đưa tàu lên bờ trong thời gian mùa đông. Với mục đích đó trên các chi tiết,
cơ cấu và thiết bị của động cơ được bôi một lớp các loại dầu đặc biệt. Các chất bôi
đặc biệt, ví dụ: chất bôi trơn mác K -17, đảm bảo bảo vệ động cơ trong thời gian vài
năm.
Trong trường hợp chung, việc chuẩn bị niêm cất động cơ bao gồm: thay dầu cũ,
vệ sinh tất cả các bề mặt chịu niêm cất, sấy khô toàn bộ các hệ thống và ống dẫn của
động cơ.
Khi niêm cất phải thực hiện các nguyên công sau đây: xúc rửa hệ thống bôi trơn
động cơ bằng loại dầu bảo vệ được quy định, đồng thời quay trục khuỷu 3 ÷ 4 vòng,
nạp dầu với số lượng quy định vào xylanh qua lỗ lắp vòi phun hay lỗ lắp van chỉ thị,
nạp đầy các ống dẫn và vòi phun bằng nhiên liệu sạch, còn các khoang của bơm cao
áp, hệ thống bôi trơn và Các -te động cơ được nạp đầy dầu. Các bề mặt kim loại
không sơn được phun quét lớp bôi trơn bảo vệ, cao su và các bề mặt lau bằng vải sạch
khô.
Khi niêm cất tại chỗ động cơ không làm việc vài năm ở trên tàu, trong khoang
máy cần thực hiện sấy tĩnh hoặc sấy động bằng không khí đạt độ ẩm tương đối trong
giới hạn 25 ÷ 40%.
Việc sấy tĩnh không khí được thực hiện bằng cách đưa chất xilicagien vào trong
khoang máy với số lượng 1kg cho 1m
3
thể tích buồng máy, và theo mức độ bão hoà
hơi ẩm của xilicagien mà thay thế.
Việc sấy động bằng không khí được thực hiện nhờ thiết bị sấy, bơm không khí ẩm trong khoang máy qua bộ hấp thụ hơi ẩm có chu kỳ theo
vòng kín.
Kể cả khi sấy tĩnh hay sấy động, tất cả các khoang trong của động cơ cũng như
các khoang của các hệ thống không khí và hệ thống nước đều phải thông với không
gian khoang máy.
Trong khoang máy cần duy trì nhiệt độ không thấp hơn +5
0
C và dao động nhiệt
độ trong một ngày đêm không vượt quá 10 ÷ 15
0
C. Độ ẩm tương đối không vượt quá
50 ÷ 60% .
Trong khoang máy phải có nhiệt kế và ẩm kế và phải ghi lại chỉ số của chúng.
Phải kiểm tra định kỳ các động cơ niêm cất theo thời hạn đã quy định.
Khi phá niêm cất động cơ thì làm sạch các chất phủ ở các khoang trong và trên
các bề mặt chi tiết và đưa động cơ về trạng thái làm việc được. Dùng nhiên liệu động
cơ để rửa các chất niêm cất phủ trên các bề mặt các chi tiết. Tháo dầu khỏi các ống
dẫn và các -te động cơ.
Nối ghép tất cả các đường ống và lắp đặt các dụng cụ đo kiểm đã tháo ra. Nạp
dầu nóng sạch vào két dầu và nước vào hệ thống làm mát. Chuẩn bị động cơ phá niêm
cất vào khởi động theo đúng hướng dẫn, cho khởi động và sấy nóng khoảng 20 ÷ 30
phút. Kiểm tra sự làm việc của tất cả các bộ phận, thiết bị, hệ thống và các dụng cụ đo
kiểm. Sau khi dừng máy phải kiểm tra kỹ lưỡng động cơ.
Tháo rửa tất cả các bầu lọc dầu, tiến hành thay dầu. Các số liệu kỹ thuật cụ thể
về các loại dầu bôi trơn và về công nghệ niêm cất và phá niêm cất được cho trong các
hướng dẫn và thuyết minh của nhà máy chế tạo.
11.5. Tài liệu khai thác ĐCĐT
Trạm động cơ cần có các tài liệu sau:
- Nhật ký trực canh máy cho các động cơ chính;
- Các nhật ký trực canh các động cơ phụ;
- Nhật ký hàng ngày của các thiết bị phụ;
- Lý lịch các động cơ;
- Thuyết minh và các hướng dẫn khai thác động cơ;
- Tập bản vẽ, sơ đồ và biểu đồ.
Tài liệu khai thác cần cho tính toán các chế độ và thời gian làm việc của các
động cơ, ghi chép các số liệu về các trục trặc và những sửa chữa đã thực hiện, tính các
dự trữ nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát, vật tư phụ tùng và trạng thái kỹ thuật
các động cơ, lên lớp cho nhân viên phục vụ.
Các sổ nhật ký trực canh và hàng ngày có cùng một mẫu. Tất cả các sổ nhật ký
và thuyết minh cần đánh số thứ tự và ghim thành tập.
1. Sổ nhật ký trực canh máy chính
Sổ nhật ký trực canh máy chính gồm: 3 phần chính
* Phần thứ nhất: Chiến sĩ trực canh dưới sự hướng dẫn của chỉ huy ghi: thời gian
khởi động, dừng máy và thay đổi chế độ làm việc, các chỉ số của các đồng hồ khi