Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Đồ án tốt nghiệp) thiết kế và chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY BÓC VỎ QUẢ
ĐẬU XANH

Người hướng dẫn: TS. BÙI MINH HIỂN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN CHÍ HƯỚNG
DƯƠNG CƠNG LÝ

Đà Nẵng, 2019


LỜI NÓI ĐẦU
Nƣớc ta đang trong thời kỳ hiện đại hóa – cơng nghiệp hóa đất nƣớc.Một trong
những chủ trƣơng của Nhà nƣớc ta hiện nay là cơng nghiệp hóa trong nơng nghiệp,
đƣa máy móc thiết bị vào phục vụ các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất và giảm nhẹ sức lao động của con ngƣời.
Chính vì thế, là sinh viên chun ngành cơ khí chế tạo máy, chúng em mong muốn
vận dụng những kiến thức đã học từ ghế nhà trƣờng vào thực tế cuộc sống để góp
phần vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Sau khi tìm hiểu và bàn luận trao đổi các ý tƣởng, chúng em đi đến quyết định
chọn đề tài “Thiết kế máy bóc tách vỏ đậu xanh”. Qua đây giúp chúng ta có cái nhìn rõ

C
C



nét hơn về việc áp dụng máy móc và tự động hóa trong lao động sản xuất nói chung và

R
L
T.

sản xuất nơng nghiệp nói riêng.

Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù chúng em đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu tài

DU

liệu tham khảo, khỏa sát thực tế, tự tay làm những cơng việc cơ khí cho những chi tiết
trong máy và cả sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy Ts. Bùi Minh Hiển cùng các Thầy
trong khoa nhƣng với những năng lực và hiểu biết còn hạn chế nên đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của
các Thầy để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn và để chúng em có thêm kinh nghiệm khi ra
trƣờng làm việc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN CHÍ HƢỚNG

-


DƢƠNG CƠNG LÝ


LỜI CAM ĐOAN
Trong muôn vàn các phát minh sáng chế khoa học về các loại máy trong công
nghiệp,tuy nhiên mỗi ngƣời sáng chế lại có một cách thực hiện hay cải tiến để không
bị trùng lặp các ý tƣởng trƣớc đó.
Trên tinh thần đó, nhóm chúng em gồm Nguyễn Chí Hƣớng và Dƣơng Cơng Lý
thực hiện đề tài máy bóc vỏ đậu xanh trên cơ sở có sẵn, tuy nhiên bọn em đã cải tiến
cũng nhƣ kết cấu thay đổi so với các đề tài cũ.
Trong đề tài tốt nghiệp của bọn em, bọn em cam đoan tự làm 100% dƣới sợ góp ý
giúp đỡ trực tiếp từ Thầy TS Bùi Minh Hiển, khơng có sự sao chép hay nhặt nhanh từ
đề tài cũ.

C
C

Với đề tài thiết kế chế tạo máy bóc vỏ đậu xanh chúng em cam đoan tự thiết kế, tự

R
L
T.

làm, nếu có sự tranh chấp bọn em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

DU

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện


NGUYỄN CHÍ HƢỚNG

-

DƢƠNG CƠNG LÝ


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................................... 10
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ......................................................................................... 10
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 10
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:..................................................................................................... 10
1.6. Đặc tính của máy bóc tách vỏ đậu xanh : ....................................................................... 11
1.7. Các máy bóc vỏ đậu xanh hiện có trên thị trƣờng:...................................................... 11

C
C

1.8. Các tồn tại của máy bóc tách vỏ đậu:............................................................................... 13

R
L
T.

1.9. Mục tiêu cần đạt nghiên cứu của đề tài: .......................................................................... 13

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ, KẾT ............................. 14

DU

CẤU CỦA MÁY ........................................................................................................... 14
2.1. Nguyên lý bóc tách các loại hạt: ........................................................................................ 14
2.2. Các phƣơng án để bóc tách vỏ đậu: .................................................................................. 14
2.3. Lựa chọn phƣơng án thích hợp để chế tạo máy bóc tách vỏ đậu xanh: ............... 19
2.4. Kết cấu chính của máy bóc tách vỏ đậu xanh :............................................................. 20
CHƢƠNG 3: THIẾT Ế M

.................................................................................... 21

3.1. Tính tốn chọn động cơ: ....................................................................................................... 21
3.2. Lựa chọn tỷ số truyền: ........................................................................................................... 25
3.3. Phƣơng án lựa chọn cơ cấu truyền động: ....................................................................... 27
3.5. Lựa chọn phƣơng án cơ cấu chấp hành: .......................................................................... 32
3.6. Buồng bóc vỏ đậu: .................................................................................................................. 33
3.7. Tính tốn, thiết kế và thực hiện các phƣơng án đã lựa chọn: .................................. 34
3.8. Tính tốn thiết kế trục chính: .............................................................................................. 39
3.9. Tính tốn thiết kế trục sàng rung: ...................................................................................... 44
CHƢƠNG 4: LẮP RÁP, VẬN HÀNH, BẢO DƢỠNG, CÁC BIỆN PHÁP AN
TOÀN LAO ĐỘNG VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN MÁY ................................................. 50


4.1. Quy trình lắp đặt: .................................................................................................................... 50
4.2. Vận hành máy: ......................................................................................................................... 52
4.3. Bảo dƣỡng máy : ..................................................................................................................... 52
4.4. Biện pháp an toàn lao động : ............................................................................................... 53
4.5. Kết quả đạt đƣợc, nhận xét, hƣớng phát triển của máy. ........................................... 54

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 57

C
C

DU

R
L
T.


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
1.1.1. Giới thiệu về cây đậu xanh:

C
C

R
L
T.

n 1 1. C

DU


u

n

Đậu xanh hay đỗ xanh theo phƣơng ngữ miền Bắc là cây đậu có danh pháp hai
phần Vigna radiata có kích thƣớc hạt nhỏ (đƣờng kính khoảng 2 ÷ 2,5 mm). Ở Việt
Nam đậu xanh là loại đậu thƣờng đƣợc sử dụng để làm xôi, làm các loại ánh ngọt,
ánh đậu xanh, chè, hoặc đƣợc ủ cho lên mầm để làm thức ăn (giá đỗ).
1.1.2. Thành phần dinh dƣỡng:
Theo phân tích của Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA) thì thành phần dinh dƣỡng
trong hạt đậu xanh và giá đậu xanh nhƣ sau:
 Thành phần dinh dƣỡng trong 100g hạt đậu xanh khô:
Thành phần

Hàm lƣợng

Năng lƣợng

1452 kJ (347 kcal)

Carbohydrate

62,62 g

- Đƣờng

6,6 g

- Chất xơ thực phẩm


16,3 g

Chất éo

1,15 g

Protein

23,86 g

Thiamine (vit. B1)

0,621 mg (54%)

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

1


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Riboflavin (vit. B2)

0,233 mg (19%)

Niacin (vit. B3)

2,251 mg (15%)


Axit pantothenic (B5)

1,91 mg (38%)

Vitamin B6

0.382 mg (29%)

Folate (vit. B9)

625 mg (156%)

Vitamin C

4,8 mg (6%)

Vitamin E

0,51 mg (3%)

Vitamin K

9 mg (9%)

Canxi

132 mg (13%)

Ủi


6,74 mg (52%)

Magiê

189 mg (53%)

Mangan

1,035 mg (49%)

C
C

Phốt pho

R
L
T.

367 mg (52%)

Kali

1246 mg (27%)

DU

Kem


2,68 mg (28%)

Ghi chú: Tỷ lệ % đáp ứng cho nhu cầu mỗi ngày của ngƣời
lớn.
n 1 2. T

n p

ndn d

n tron 100

(N uồn: Cơ sở dữ l ệu củ USDA d n d

u

n k ô

n )

 Thành phần dinh dƣỡng trong 100g hạt đậu xanh hấp chín:
Thành phần

Hàm lƣợng

Năng lƣợng

441 kJ (105 kcal)

Carbohydrate


19,15 g

- Đƣờng

2g

- Chất xơ thực phẩm

7,6 g

Chất éo

0,38 g

Protein

7,02 g

Thiamine (vit. B1)

0,164 mg (14%)

Riboflavin (vit. B2)

0,061 mg (5%)

Niacin (vit. B3)

0,577 mg (4%)


SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

2


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Axit pantothenic (B5)

0,41 mg (8%)

Vitamin B6

0,067 mg (5%)

Folate (vit. B9)

159 mg (40%)

Vitamin C

1 mg (1%)

Vitamin E

0,15 mg (1%)


Vitamin K

2,7 mg (3%)

Canxi

27 mg (3%)

Sắt

1,4 mg (11%)

Magiê

48 mg (14%)

Mangan

0,298 mg (14%)

Phốt pho

99 mg (14%)

Kali

266 mg (6%)

ẽm


R
L
T.

C
C

0,84 mg (9%)

Ghi chú: Tỷ lệ % đáp ứng cho nhu cầu mỗi ngày của ngƣời
lớn
n 1.3. T

DU
n p

ndn d

n tron 100

(N uồn: Cơ sở dữ l ệu củ USDA d n d

u ấp c ín
n )

 Thành phần dinh dƣỡng trong 100g giá đậu xanh tƣơi:
Thành phần

Hàm lƣợng


Năng lƣợng

126 kJ (30 kcal)

Carbohydrate

5,94 g

- Đƣờng

4,13 g

- Chất xơ thực phẩm

1,8 g

Chất éo

0,18 g

Protein

3,04 g

Thiamine (vit. B1)

0,084 mg (7%)

Riboflavin (vit. B2)


0,124 mg (10%)

Niacin (vit. B3)

0,749 mg (5%)

Axit pantothenic (B5)

0,38 mg (8%)

Vitamin B6

0,088 mg (7%)

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

3


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Folate (vit. B9)

61 mg (15%)

Vitamin C

13,2 mg (16%)


Vitamin E

0,1 mg (1%)

Vitamin K

33 mg (31%)

Canxi

13 mg (1%)

Sắt

0,91 mg (7%)

Magiê

21 mg (6%)

Mangan

0,188 mg (9%)

Phốt pho

54 mg (8%)

Kali


149 mg (3%)

ẽm

0,41 mg (4%)

C
C

Ghi chú: Tỷ lệ % đáp ứng cho nhu cầu mỗi ngày của ngƣời lớn.
n 1 .T

n p

R
L
T.

ndn d

n tron 100

u

(N uồn: Cơ sở dữ l ệu củ USDA d n d

n )

DU


Theo các nguồn phân tích khác:

n t ơ

Trong 100g ăn đƣợc, hạt đậu xanh có chứa khoảng 62 – 63% carbohydrate và 16%
chất xơ, 24% protein, 1% éo, và cung cấp khoảng 340 kCal (Wenju Liu 2007).
+ Carbohydrate trong hạt đậu xanh gồm chủ yếu là tinh ột (32 – 43%), với
lƣợng amylose chiếm khoảng 19,5 – 47%. Nguồn tinh ột dồi dào trong đậu xanh đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn sản xuất (Naomy Ohwada 2003).
Ngoài ra, trong đậu xanh còn chứa nhiều loại đƣờng, chủ yếu là saccharose, trong
đó hàm lƣợng glucose chiếm ƣu thế hơn so với fructose, và một số đƣờng khác nhƣ
raffinose, arabinose, xylose, galactose (Jyoti Chopra 1998, Earl E. Watt 1977).
Tổng car ohydrate

62,3

-Tinh ột

54,88

-Đƣờng khử

4,85

-Raffinose

0,41

-Stachyose


1,49

n 1 . T n p n C rbon dr te tron 100

ạt

u

n k ô ( /100 )

(N uồn: PGS TS Lê Văn V ệt Mẫn)
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

4


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

+ Protein trong hạt đậu xanh:
Tên axit amin

Hàm lƣợng (mg/100g ăn đƣợc)

- Lysine

2145


-Methionine

458

-Tryptophane

432

-Phenylalanine

1259

-Threonine

736

-Valine

989

-Leucine

1607

-Isoleucine

941

-Arginine


1470

-Histidine

663

-Tyrosine
-Alanine

C
C

R
L
T.

-Cystine

113

DU

556
809

n 1 . T n p n A t m n tron Prote n ạt

u

n k ô


(N uồn: PGS.TS Lê Văn V ệt Mẫn)
Chất khoáng

Vitamin
Thành phần

Hàm lƣợng

Thành phần

Hàm lƣợng

Vitamin B1

0.72

Na

6

Vitamin B2

0.15

K

1132

Vitamin C


4

Ca

64

Vitamin PP

2,4

P

377

Fe

4,8

Cu

0,76

n 1 . Hàm lƣợng Vitamin và chất khoáng trong hạt đậu xanh (mg/100g ăn đƣợc)
(N uồn: PGS.TS Lê Văn V ệt Mẫn)

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển


5


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

1.1.3. Cơng dụng của cây đậu xanh:
Cơng dụng chính của cây đậu xanh là hạt đậu đã chín. Do có thành phần dinh
dƣỡng cao, khơng độc và có nhiều tác dụng dƣợc liệu nên hạt đậu xanh đã đƣợc khai
thác trong ẩm thực và dƣợc liệu từ lâu đời.
Ở các nƣớc khác đậu xanh đậu xanh đƣợc chế iến thành nhiều loại thực phẩm rất
phong phú.
+ Hạt đậu xanh dùng làm thực phẩm
+ Hạt đậu xanh dùng trong các món nấu ăn:
Quan niệm của ngƣời Châu

là vỏ của hạt đậu xanh có nhiều chất ổ dƣỡng hơn

cả thịt hạt. Vỏ đậu xanh giúp giảm ớt mờ mắt, vì vậy nhiều ngƣời thƣờng nấu cả vỏ,
không ỏ đi. Việc dùng đậu xanh tách ỏ vỏ chỉ là thẩm mỹ về màu sắc trong ẩm thực.

C
C

Hạt đậu xanh còn nguyên vỏ hoặc đã tách vỏ đƣợc chế iến theo nhiều món ăn sau
đây:

R
L
T.


+ Cháo đậu xanh: Ngƣời Trung Quốc và Việt Nam thƣờng ăn sáng ằng các loại
cháo, nhƣ cháo thịt, cháo cá nhƣng trong đó thơng dụng nhất là cháo đậu xanh, ởi

DU

tính nhẹ nhàng thanh sạch và tác dụng giải độc cho cơ thể. Cháo đậu xanh có hai dạng:
+ Cháo đậu xanh đơn giản: Đƣợc nấu ằng cách dùng hạt đậu xanh còn nguyên
vỏ nấu chung với gạo. Cháo đậu xanh có tác dụng thanh nhiệt, giải cảm, thƣờng dùng
cho ngƣời đang dƣỡng ệnh, ngƣời già…
Ở các nƣớc Đông Nam

và Ấn Độ đôi khi cháo đậu xanh đƣợc nấu với nƣớc cốt

dừa để dùng điểm tâm cho ngƣời khỏe mạnh.
+ Cháo đậu xanh nấu với thịt: Là món cháo phổ iến, có chất lƣợng tốt khi nấu
với các loại thịt nhƣ gà, vịt, ngỗng, ị, chó, trâu, rắn, rùa…Thịt nấu cháo đậu xanh có
cả gạo và đậu xanh.
+ Thịt hầm đậu xanh: Thịt hầm đậu xanh khác với cháo là chỉ dùng thị còn xƣơng
nấu với đậu xanh còn nguyên vỏ. Thịt hầm đậu xanh thƣờng nấu với xã ầm, món này
phổ iến ở Việt Nam, Ấn Độ và các nƣớc Đơng Nam .
+ Đậu xanh hấp: Món đậu xanh nguyên vỏ đƣợc ngâm trƣơng nƣớc và hấp đƣợc
dùng phổ iến ở Ấn Độ và Philippines.
Ở Tamil Nadu và Andhra Pradesh (Ấn Độ), đậu xanh còn vỏ hấp đƣợc tẩm với các
loại gia vị và dừa nạo tƣơi trong món ăn khai vị gọi là Sundal.
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

6



Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

+ Đậu xanh hầm: Là món ăn truyền thống ở Philippines. Món này đƣợc nấu từ
đậu xanh cịn ngun vỏ với tôm, cá đƣợc gọi là mongo guisado.
Theo truyền thống món này đƣợc phục vụ vào các uổi tối thứ Sáu, nhƣ phần lớn
dân số Philippines là Công giáo La Mã kiêng thịt vào ngày thứ Sáu trong Mùa Chay.
Mòn đậu xanh hầm với thịt ở Philippines đƣợc gọi là Ginisang monggo đƣợc dùng
ở các ngày thƣờng.
+ Cơm nếp đậu xanh: Ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc và Ấn độ thƣờng nấu món
cơm nếp vớt dậu xanh nguyên vỏ. Do đậu xanh lâu mềm nên đƣợc nấu trƣớc, sau đó
đổ gạo nếp vào trộn đều và nấu chung.
+ Xôi đậu xanh: Xôi là gạo nếp đƣợc hấp cách thủy khác với cơm nếp đƣợc nấu từ
gạo nếp trực tiếp trong nƣớc. Xôi đậu xanh là dùng đậu xanh nguyên vỏ hoặc tách vỏ

C
C

trộn với gạo nếp để hấp.

+ Xơi vị: Là xôi đƣợc trộn với đậu xanh đã tách vỏ đƣợc nấu chín và vị nát. Xơi

R
L
T.

vị có màu vàng do ột hạt đậu áo vào hạt nếp đã chín. Xơi vị là món ăn truyền thống
của ngƣời Việt Nam trong các mâm cổ tết, đám tiệc đầy tháng, thôi nơi của trẻ em,
đám giổ, cúng đình…


DU

+ Chè đậu xanh: Chè là món ăn ngọt đƣợc nấu từ gạo nếp với đậu xanh, chè có
thể nấu từ đậu xanh nguyên vỏ với gạo nếp (chè nếp). Ở Ấn Độ và Philippines chè nếp
thƣờng đƣợc nấu với nƣớc cốt dừa.
Chè đậu xanh có thể khơng nấu với gạo nếp mà nấu với các loại rong iển, ột án
xắt khía và hạt trân châu (làm từ ột án, ộ năng, ột khoai mì…gọi là che thƣng.
Chè thƣng có thể đƣợc ăn nóng hay ăn với đá lạnh, hay để trong tủ lạnh trƣớc khi
ăn. Ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và Philippines chè thƣng đƣợc dùng để ăn chơi
nhƣ món giải khát và các quán nƣớc đƣờng phố thƣờng án loại chè này cùng với sinh
tố, nƣớc ép trái cây…
+ Sinh tố đậu xanh: Hạt đậu xanh tách vỏ, nấu chín dùng để xay sinh tố với rau má là
thức uống rất ổ dƣỡng và đƣợc nhiều ngƣời ứ thính nhờ hƣơng vị thơm ngon của nó.
+ Hạt đậu xanh bốc vỏ dùng làm nhân bánh
Ở các nƣớc châu

hạt đậu xanh ốc vỏ ằng cách ngâm nƣớc, khi hạt trƣơng nƣớc

vỏ nứt ra, đảy trong nƣớc vỏ tác ra khỏi hạt và nổi lên phía trên, dùng giá, rổ vớt vỏ
cịn lại phần thịt hạt màu vàng.
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

7


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Ở Việt Nam hạt đậu xanh ốc vỏ có thể đƣợc dùng làm nhân ánh đƣợc gói trực

tiếp trong gạo nếp nhƣ ánh dày, ánh chƣng, ánh tét, ánh ú, ánh lá dừa…Do thời
gian hấp ánh lâu nên hạt đậu tự rả và đóng thành khối trong nhân ánh.tét nhân đậu
xanh, ánh lá dừa…
Dạng ột đậu xanh ốc vỏ nấu chín và nghiền nát đƣợc dùng làm nhân ánh rất
phổ iến ở Châu .
Đạng này ở Việt Nam có ánh ít, ánh ít trần, ánh vò (Miền Bắc), ánh da lợn,
ánh cuốn, ánh èo…
Loại hạt đậu xanh nấu tán nhuyển có tẩm đƣờng dƣợc dùng làm nhân các loại ánh
ngọt để lâu nhƣ ánh in, ánh lột da, ánh nậm, ánh đậu xanh Hải Dƣơng, ánh trung
thu…rất phổ iến ở Việt Nam.

C
C

Bánh Trung Thu nhân đậu xanh cũng là sản phẩm độc chiêu của Trung Quốc.
+ Hạt đậu xanh vừa nẩy mầm làm nhân bánh và thức ăn:

R
L
T.

hác với giá đậu xanh, hạt đậu xanh vừa nẩy mầm (nứt nanh) đƣợc sử dụng để chế
iến món ăn ở một số nƣớc Châu :

DU

- Ở Việt Nam hạt đậu xanh nguyên vỏ ngâm vừa nứt nanh đƣợc hấp để làm nhân
ánh cống, đặc iệt là ánh cống Cần Thơ.
- Ở Trung Quốc và Hàn Quốc đậu xanh nứt nanh cũng đƣợc hầm với các vị thuốc
Bắc để dùng nhƣ các thức ăn tẩm ổ.

+ Giá đậu xanh, một loại rau tuyệt vời
Đa số các nƣớc trên thế giới đều dùng hạt đậu xanh nguyên vỏ đề ủ giá. Giá đậu
xanh là món rau truyền thống ở Việt Nam, đặc iệt ở Nam Bộ. Các chợ rau và các
quầy rau trong siêu thị ln có ày án giá tƣơi.
Cách ủ giá truyền thống của Việt Nam là dùng tro trấu hay tro dừa để ủ giá là một
cách sản xuất rau an tồn. Nhƣng hiện nay vì lợi nhuận, các lị ủ giá dùng chất kích
thích (GA3) và một số chất kích thích sinh trƣởng khơng rõ nguồn gốc từ Trung Quốc
rất nguy hiểm, tốt nhất nên ủ giá theo cách truyền thống để dùng trong gia đình.
Ở Việt Nam giá đậu xanh đƣợc dùng làm rau ăn theo nhiều cách:
- Dùng ăn sống trực tiếp: rất phổ iến trong ữa cơm gia đình. Các món hủ tiếu,
phở, ún riêu, ún ốc, ánh canh, luôn đƣợc ăn kèm với giá sống hay giá trụng

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

8


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

- Dùng làm món xào: Có thể xào với hẹ, nấm, rong iển, tàu hủ trong các món
ăn chay, hoặc xào với tơm, cua, mực, trứng, thịt trong các món ăn mặn. Nhân ánh
xèo, ánh cống ở Nam Bộ luôn có giá đậu xanh.
- Dùng trong các món nấu: Giá đậu xanh là món khơng thể thiếu trong canh
chua Nam ộ.
- Dưa giá: Giá đậu xanh và hành muối dƣa chua là món ăn đặc iệt của ngày tết
cổ truyền ở Việt Nam, Trung Quốc. Dƣa giá có thể ăn trực tiếp nhƣ cải dƣa hoặc xào,
nấu nhƣ giá sống.
+ Rau mầm từ đậu xanh

Do hạt đậu xanh mọc mầm nhanh, đồng loạt và tỷ lệ nẩy mầm cao (gần 100%) nên
đƣợc dùng để trồng rau mầm rất đạt hiệu quả. Rau mầm có thể ăn sống, xào, nấu đều

C
C

rất ngon và ổ dƣỡng. Hiện nay nhiều nƣớc đã phát triển rau mầm nhƣ một nguồn rau
sạch và an toàn, trong đó chủ yếu là rau mầm tù hạt đậu xanh.

R
L
T.

1.1.4. Sự phát triển của cây đậu trong đời sống:
+ Sản xuất tinh bột đậu xanh thô

DU

Bộ đậu xanh thô có thể sản xuất ằng cách trực tiếp xay hạt khô hoặc đâm hạt khô
để tách vỏ xảy ỏ vỏ rồi xay. Để ảo quản lâu có thể rang hạt rồi xay.
Bột đậu xanh thơ đƣợc đun trong nƣớc nóng và pha với đƣờng dùng cho trẻ em và
ngƣời lớn uống đều tốt. Uống ột đậu xanh thô điểm tâm vào uổi sáng hay uổi tối
đều tốt.
+ Sản xuất tinh bột đậu xanh
- Tinh ột đƣợc chiết xuất từ hạt đậu xanh ở Trung Quốc và Ấn Độ đƣợc sử dụng
trong công nghệ thực phẩm để làm ún tàu, loại ún này khi nấu chín khơng tan rã nhƣ
các loại tinh ột khác. Đƣợc dùng với tên gọi là miến đậu xanh ( ún tàu) trong các
món ún Trung Quốc (Fensi, tung hoon).
- Tinh ột đậu xanh còn đƣợc dùng làm món thạch đậu xanh ở miền Nam Trung
Quốc liangfen, (có nghĩa là thạch đậu xanh ƣớp lạnh), đó là thực phẩm rất phổ iến

trong mùa hè. Jidou liangfen là một thƣơng hiệu của thạch đậu xanh thực phẩm ở
Vân Nam. Thạch đậu xanh cũng đƣợc làm chất keo độn cho sa tế tƣơng ớt.

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

9


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

Ở Hàn Quốc, một loại thạch đậu xanh gọi là nokdumuk (hay cheongpomuk) đƣợc
làm từ tinh ột đậu xanh, một thạch tƣơng tự có màu vàng do ổ sung dịch cây
sơn màu, đƣợc gọi là hwangpomuk.
Ở Andhra Pradesh (Ấn Độ) tinh ột đậu xanh cũng đƣợc chết iến thành loại "giấy
óng kính" để ọc ánh, kẹo và thực phẩm khơ, vừa đẹp mắt, vừa ăn đƣợc và an toàn.
+ Đậu xanh dùng làm cây thức ăn chăn nuôi
Ở Úc nghiên cứu trồng đậu xanh làm thức ăn chăn nuôi đại gia súc và

anguru có

hiệu quả hơn các loại đậu khác. Lƣợng hạt giống sạ lấp theo hàng là 6 kg/ha, hàng
cách hàng 50 cm, cây cách cây 20-30 cm.

hi cây ra hoa rộ sản lƣợng chất khô là

1.800 kg.
Gia súc ăn ột thân, lá đậu xanh không độc so với đậu nành và các loại đậu khác.


C
C

1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

+ Năng suất cao gấp nhiều lần so với óc tay.Nhƣ vậy ta có thể nâng cao năng suất

R
L
T.

sản phẩm lên cũng nhƣ ớt gánh năng cho ngƣời lao động và giảm đƣợc giá thành sản
phẩm

DU

+ Nếu bóc bằng tay 1 ngƣời óc 50kg trên ngày nhƣng nếu ăng máy thì đạt tầm
500kg/8h gấp nhiều lần.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Tăng năng suất, tăng số lƣợng sản phẩm khi ƣớc vào vụ thu hoạch lạc.
+ Giảm sức lao động của con ngƣời, đem đến việc giảm chi phí th nhân cơng
+ Đáp ứng nhu cầu các cơ sở sản xuất dầu phộng, các mặt hàng khác.
+ Phát triển khoa học kĩ thuật đáp ứng cuộc sống, cơ khí hóa nơng nghiệp.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Việc dùng máy bóc vỏ đâu xanh với bộ dao đạt năng
suất đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: Ngiên cứu việc bóc vỏ đậu xanh ở khu vực miền trung
và các tỉnh lân cận ở thời điểm hiện tại. Bao gồm cả việc bóc thủ công và dùng máy.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

1.5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận:
+ Dựa vào nguyên lý bóc hạt ngũ cốc đã đƣợc phát triển từ lâu đời.
+ Dựa vào các mơ hình máy đã đƣợc thực hiện.
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

10


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

1.5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thế:
Sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin bao gồm quan sát các loại dao và mơ
hình đã có ngồi thị trƣờng ở các xƣởng xay bóc hạt ngũ cốc nhƣ gạo, đậu xanh, đậu
phộng… quan sát đƣợc các cơ cấu xay xát vỏ. Tìm kiếm thơng tin trên mang. Đồng
thời sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm dựa trên những thơng tin
thu thập đƣợc.
1.6. Đặc tính của máy bóc tách vỏ đậu xanh :
+ Máy phải bóc tách sạch vỏ, tránh việc vỡ hạt. Phải phân loại đƣợc vỏ, hạt, và hạt
lép vì các loại trên đƣợc dùng nhiều vào các mục đích khác nhau (vỏ dùng làm chất
đôt. Hạt dùng để chế biến v.v. Hạt lép đƣợc dùng làm thức ăn gia súc hoặc phân bón)
+ Giá thành hợp lý và năng suất phù hợp với từng cơ sở. Các cơ sở chế iến đậu

C
C

xanh hiện nay thuộc hàng nhỏ lẻ và có nhu cầu cung cấp đầu vào khác nhau. Vì vậy ta
chế tạo máy phải phù hợp với điều kiện sử dụng và giá thành hợp lý với ngƣời lao


R
L
T.

động mà có xuất xứ từ nơng thơn này.

1.7. Các máy bóc vỏ đậu xanh hiện có trên thị trƣờng:

DU

1.7.1. Máy bóc vỏ đậu xanh nƣớc ngồi sản xuất:
- Máy bóc vỏ đậu Hongxin HX

Hình 1.8. Máy bóc vỏ

u Hongxin HX

Nơi xuất xứ: Trung Quốc

Điện áp: 380V

Năng lực sản xuất: 500kg/hr

Nhãn hiệu: Hongxin

Model: HX

Trọng lƣợng: 1.3t

Cơng suất (W): 2250


Loại: cối xay

Chứng nhận: ISO

Sử dụng: đậu

ích thƣớc (L * W * H): 1800 x 750 x 1300mm

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

11


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

1.7.2. Máy bóc vỏ đậu xanh trong nƣớc sản xuất:

Hình 1.9. Máy bóc vỏ

u xanh cơng nghệ Việt Trung

ích thƣớc: 700 x 800 x 1400mm
Trọng lƣợng (khơng có động cơ điện): 100 kg

R
L
T.


Công suất: 2,2kw
Năng suất: 100kg/h

DU

Tỉ lệ tách vỏ: 96 – 100%
Tỷ lệ vỡ: 1 – 2%

C
C

1.7.3. Một số máy bóc vỏ đậu tự chế tại các xƣởng sản xuất tƣ nhân.

Hình 1.10. Máy bóc vỏ

u tự chế của nông dân Trà Vinh

Máy đƣợc làm bằng gỗ với thông số sau:
 ích thƣớc: 1200 x 2000 x 2000 (mm)
 Khối lƣợng: trên dƣới 200kg
 Năng suất: 70 giạ lạc/h
 Giá bán: 4,5 triệu đồng
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

12



Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

1.8. Các tồn tại của máy bóc tách vỏ đậu:
+ Về các loại máy của nƣớc ngoài sản xuất ta có thể thấy kích thƣớc máy lớn, cồng
kềnh và chi phí đầu tƣ cao (khoảng 60 triệu đồng một máy) hƣ hỏng khó sửa chữa thay
thế hoặc sửa chữa với chi phí đắt đỏ. Các máy này chạy với cơng suất lớn, và phụ
thuộc vào vùng miền nên kích thƣớc lồng quay không phù hợp với hạt đậu Việt Nam
nên dẫn đến vỡ hạt hoặc không tách hết đƣợc hạt. Hơn nữa máy yêu cầu đầu vào phải
nhiều nếu không sẽ hoạt động khơng chính ổn định nhƣ khơng tách đƣợc vỏ, hạt v.v
1.9. Mục tiêu cần đạt nghiên cứu của đề tài:
Từ các tồn tại với các máy khối lƣợng lớn năng suất lớn và gia thành đắt đỏ ta
nghiên cứu làm sao đó để chế tao máy cở nhỏ với cơng suất phù hợp với hơ gia đình
và giá thành hợp lý.

C
C

R
L
T.

DU

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

13



Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ, KẾT
CẤU CỦA MÁY
2.1. Nguyên lý bóc tách các loại hạt:
+ Đậu xanh, còn gọi là lục đậu, boubour, haricotdore, green bean. Tên khoa học:
Phaseolus aureus Roxb., Vigna aurea Roxb. Thuộc họ đậu Fabaceae (Papilonaceae).
Mơ tả cây: cây thảo, mọc đứng, ít phân nhánh, cao 0,6m , lá có 3 lá chét, lá chét hình
trái xoan, ba cạnh, màu lục sẫm, có lông nháp. Hoa màu vàng hoặc lục, rất dày đặc,
xếp thành chùm ở nách, quả nằm ngang hình trụ, có lơng rồi nhẵn, có đầu nhọn ngắn,
phân cách nhau bởi các vách, màu lục, bóng.
+ Đậu xanh, cùng với đậu nành, đậu đen, đậu trắng, đậu Hà Lan… đều đƣợc xếp

C
C

vào hàng họ đậu. Đặc điểm chung của chúng là chứa nhiều protein (25 –50%). Do ở rễ

R
L
T.

của cây họ đậu có các nốt sần, ở đó các vi khuẩn cộng sinh phát triển, có khả năng lấy
Nitơ từ khơng khí nên khơng những cung cấp đủ Nitơ cho cây mà còn làm cho đất đai

DU

thêm màu mỡ bằng nguồn Nitơ thừa thải ra.

+ Về mặt cấu tạo, họ đậu thuộc các hạt họ hịa thảo. Chúng khơng có nội nhũ, nội

nhũ của chúng bị mất trong quá trình hình thành hạt. Cấu tạo chủ yếu của họ đậu gồm
3 phần: vỏ, tử diệp (lá mầm) và phôi (mộng).
+ Để hiệu suất bóc vỏ cao, khối nguyên liệu phải đồng đều về kích thƣớc do đó cần
phải phân loại trƣớc khi bóc tách vỏ. Ngƣời ta thƣờng dùng sàng để phân loại.
+ Ngồi ra, trong q trình bóc tách vỏ, độ ẩm của ngun liệu đóng vai trị rất
quan trọng. Nếu nguyên liệu quá khô khi vào máy xát sẽ làm cho nguyên liệu nát
nhiều, các vụn vỡ này theo quạt hút ra ngoài làm tổn thất nguyên liệu, trong trƣờng
hợp ngun liệu q ẩm, vỏ khơng đủ độ dịn cho việc bóc tách nên hiệu suất kém.
+ Mỗi loại nguyên liệu chứa dầu có độ bền cơ học khác nhau nên đối với mỗi loại
nguyên liệu khác nhau ngƣời ta dùng các loại máy bóc vỏ có cơ cấu khác nhau loại.
2.2. Các phƣơng án để bóc tách vỏ đậu:
2.2.1. Phƣơng án 1: máy xay có rulo ma sát (nguyên lý ma sát) :
Máy gồm một trục ằng thép ên ngồi có một lớp ma sát ằng cao su hoặc đá
nhám và một mặt cong ¼ đƣờng trịn cũng phủ một lớp ma sát, hai ộ phận này lắp ráp

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

14


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

với nhau với khoảng hở tùy theo kích thƣớc của loại hạt cần óc vỏ.

hi hoạt động thì

phần mặt cong ln ln cố định với thân máy cịn phần trục sẽ quay với tốc độ khơng
đổi khoảng 150 ÷ 300 vịng/phút, hạt chƣa óc từ phễu chứa liệu chảy xuống khe hở

giữa rulo và mặt cong, chính sự cọ xát gây ra giữa hạt và hai mặt ma sát sẽ làm cho vỏ
hạt ị vỡ và tách ra.
+ Với loại rulo làm ằng đá nhám thì hạt óc ra thƣờng ị nát vụn nhiều, hiệu quả
khơng cao vì mặt tiếp xúc là mặt cứng, cịn với rulo có mặt ma sát ằng cao su do có
đặc tính đàn hồi nên hạt óc ra sẽ ngun vẹn, ít ị vỡ nát, chất lƣợng thành phầm cao
tuy nhiên khó chế tạo và nhanh mịn, ƣu điểm của máy là hạt óc ra có chất lƣợng
cao, năng suất làm việc của máy cao, ên cạnh đó máy cũng có nhƣợc điểm là khó chế
tạo nên gia thành tƣơng đối cao, không phù hợp với quy mơ sản xuất hộ gia đình.

C
C

1

R
L
T.

DU

2

Chú thích:
1 – Bộ phận tiếp liệu

2 – Rulo ma sát
3 – Mặt cong ma sát

3


Hình 2.1. Máy xay rulo ma sát
Ứng dụng: Phƣơng pháp trên thƣờng sử dụng cho cơng đoạn bóc tách các loại hạt có
vỏ mềm, dẻo nhƣ hạt cà phê, hạt điều v.v

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

15


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

2.2.2. Phƣơng án 2: phá vỡ vỏ liệu dựa trên nguyên lý va đập:
Phá vở vỏ nguyên liệu do kết quả của sự va đập lên một bề mặt rắn, phƣơng pháp
này dựa trên cơ sở nguyên liệu chuyển động với vận tốc nào đó va đập lên một bề mặt
rắn cũng đang chuyển động.

3

Chú thích:

4

1 – Guồng quay

1
2

2 – Các lƣỡi úa va đập

3 – Bộ phận nạp liệu
4 – Lƣới va đập
5 – Bộ phận tháo liệu

R
L
.

Hình 2.2. N u ên lý dùn v

T
U

D

C
C

p bóc vỏ

5

u

Ứng dụng: Phƣơng pháp này hay dùng cho việc phá vỡ các loại hạt có vỏ cứng và hạt
cứng nhƣ hạt dẻ, hạt điều, hạt hạnh nhân v.v. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là khi
phá vỡ vỏ với lực va đập mạnh và liên tục nhƣ vậy rất dễ gây vỡ nhân hạt.

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý


GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

16


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

2.2.3. Phƣơng án 3: bóc tách dựa vào nguyên lý ép điều chỉnh đƣơc khe hở:
Phá vỡ vỏ nguyên liệu bằng lực nén ép trong các khe của các trục quay. Nguyên lý
cơ ản ở đây là khi nguyên liệu rơi vào khe của các trục quay, hạt bị nén, vỏ bị xé nứt
và tách ra khỏi nhân.

2

Chú thích:
1 – Lớp đá nhân tạo
2 – Tay quay điểu chỉnh khe hở

3

4

1

5

3 – Nguyên liệu an đầu
4 – Đĩa cố định
5 – Đĩa quay


6

6 – Hỗn hợp sau khi xay
7 – Ổ bi

C
C

8 – Puli truyền động

R
L
T.

Hình 2.3. Nguyên lý ép vỏ có

DU

7
8

ều chỉnh khe hở

+ Máy xay hai đĩa đá có thể tách vỏ của nhiều loại ngũ cốc khác nhau, tuy nhiên
thực tế chỉ sử dụng tách vỏ lúa gạo, các loại hạt khác ít sử dụng.
+ Máy gồm hai đĩa ằng gang hoặc ằng thép đặt nằm ngang, trên mặt đĩa có đắp
một lớp đá nhân tạo làm ằng hỗn hợp ột đá và xi măng kết dính cao, đƣợc gia cơng
thật phẳng và vng góc với trục ằng các dụng cụ chuyên dùng. Trên mặt đá có thể
có các rãnh để tăng khả năng óc vỏ và vận chuyển hạt. Đĩa trên có lỗ nhập liệu giữa
tâm, đƣợc lắp trên 3 điểm treo có thể điều chỉnh nâng lên hạ xuống đƣợc để thay đổi

kích thƣớc khe hở giữa hai mặt đá và điều chỉnh độ song song của khe hở. Đĩa dƣới
đƣợc truyền động quay ằng động cơ điện thông qua đai truyền, thông thƣờng số vịng
quay n = 150 ÷ 300 v/ph. Đƣờng kính của đĩa trong khoảng 0,6 ÷ 1,4 m.
+ Hạt vào lỗ nhập liệu của đĩa trên, đi vào khe hở giữa 2 đĩa đá. Do kích thƣớc khe
hở nhỏ hơn đƣờng kính hạt nên vỏ trấu chịu lực nén từ 2 phía của đĩa đá, đồng thời do
tác động quay của đĩa làm hạt lăn trong khe, vì dàng hơn nhờ tác dụng của lực ly tâm.
Hỗn hợp sau khi xay gồm có nhân hạt, vỏ trấu và một tỉ lệ nhất định hạt (15 ÷ 20 %)
cịn chƣa xay đƣợc. Vỏ trấu và hạt chƣa xay đƣợc sẽ đƣợc tách ra, nhân hạt đƣa vào
chế iến tiếp.
SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Công Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

17


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

+ Tùy theo cỡ hạt đem óc vỏ mà khe hở giữa hai đĩa đƣợc điều chỉnh ằng các
điểm treo của đĩa trên.

he hở phải thật đồng đều để quá trình tách vỏ đƣợc thực hiện

trên tồn ề mặt đĩa. Nếu khe hở không đều, nguyên liệu theo chỗ rộng đi ra ngồi, do
đó khơng tách vỏ đƣợc. Sau một thời gian làm việc, ề mặt làm việc ị mòn, làm các
hạt đá có thể ị ong ra, khi đó cần làm lại ề mặt đá. Việc khắc phục này có thể tiến
hành ngay nơi sản xuất.
+ Năng suất máy thƣờng từ 1 t/h đến 4 t/h.
+ Máy làm việc ổn định, ít hƣ hỏng, dễ sửa chữa. Năng suất lớn so với các máy xay
khác. Tuy nhiên quá trình điều chỉnh khe hở làm việc giữa 2 đĩa đá tƣơng đối khó, địi

hỏi phải có tay nghề, kinh nghiệm. Ngoài ra do ề mặt làm việc cứng nên dễ làm gãy
nát nhân hạt, giảm tỉ lệ hạt nguyên sau khi xay, và có nguy cơ lẫn sạn đá trong hạt

C
C

thành phẩm vì vậy hiện nay ngày càng ít đựơc sử dụng.

+ Vậy vỏ trấu ị vỡ và tách hoàn toàn khỏi nhân hạt. Rãnh trên mặt đá giúp hạt

R
L
T.

tách vỏ nhanh hơn và di chuyển ra ngoài dễ dàng hơn nhờ tác dụng của lực ly tâm.
Hỗn hợp sau khi xay gồm có nhân hạt, vỏ trấu và một tỉ lệ nhất định hạt (15 ÷ 20 %)

DU

cịn chƣa xay đƣợc. Vỏ trấu và hạt chƣa xay đƣợc sẽ đƣợc tách ra, nhân hạt đƣa vào
chế iến tiếp.

Ứng dụng: Phƣơng pháp này thƣờng ứng dụng cho các loại hạt có kích thƣớc nhỏ, vỏ
dính liền hạt. hơng thể tách ằng các phƣơng pháp khác nhƣ lúa, lúa mì v.v. Phƣơng
pháp này có độ hiệu quả khơng cao, khơng thể tách rời hạt và vỏ.
2.2.4. Phƣơng án 4 phá vỡ vỏ liệu dựa vào cơ cấu dao tĩnh – động:
+ Phá vỡ vỏ nguyên liệu dựa vào lực cắt bằng các cơ cấu dao, nguyên lý cơ ản của
phƣơng pháp này là khi nguyên liệu vào khe giữa của các dao chuyển động và dao
tĩnh, các lƣỡi dao bố trí trên các đĩa sẽ xát vỏ, giải phóng nhân.


SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

18


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

1
2

3

4

C
C

R
L
T.

Hình 2.4. N u ên lý d o tĩn – ộng
Chú thích:

DU

1 – Thanh dao động gắn với trục quay


2 – Thanh dao tĩnh gắn trên bộ phận vỏ lồng quay
3 – Vỏ lồng quay
4 – Trục quay
Ứng dụng: Phƣơng pháp này đơn giản, hoạt động hiệu quả và năng suất cao. Thích
hợp làm việc với các loại hạt có cấu tạo vỏ bao dài và mảnh, có hạt cứng nhƣ đậu
nành, đậu xanh v.v.
2.3. Lựa chọn phƣơng án thích hợp để chế tạo máy bóc tách vỏ đậu xanh:
Từ 4 phƣơng án trình ày trên ta nhận thấy:
Phƣơng án 4 là phƣơng án phù hợp nhất để chế tạo máy bóc tách vỏ đậu phộng
-

Máy hoạt động dựa trên các cơ sở nguyên lý của bóc tách vỏ hạt ngũ cốc: va
đập và ép vỏ hạt

-

Hạt từ phễu chứa, rơi xuống guồng quay gồm có dao va đập tĩnh và dao va đập
động, tác động lực khiến hạt ị tách khỏi vỏ.

SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

19


Thiết kế và Chế tạo máy bóc vỏ quả đậu xanh

2.4. Kết cấu chính của máy bóc tách vỏ đậu xanh :
Máy bóc tách vỏ đậu gồm các bộ phận chính sau :

+ Phễu cấp đậu
+ Lồng tách vỏ: gồm quạt đánh vỏ và lƣới bóc vỏ
+ Động cơ và ộ phận truyền động

2
Chú thích:

1

1 – Dao đập
2 – Phễu dẫn
3 – Động cơ và ộ phận

3

truyền động

C
C

R
L
T.

DU

Hình 2.5 Sơ ồ kết cấu của máy

Nguyên lý hoạt động: Hạt đậu đƣợc cho vào từ phễu rơi xuống buồng phá vỏ. Ở đây
các hạt đậu rơi xuống sẽ bị dao va đập tác động lực khiến vỏ hạt bị vỡ ra và rơi xuống


SVHT: Nguyễn Chí Hướng – Dương Cơng Lý

GVHD: TS. Bùi Minh Hiển

20


×