Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giải pháp hiệu quả giúp học sinh học tập và nghien cứu chương POLIME và vật liệu POLIME theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.08 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Y

A. MỞ ĐẦU.......................................................................................2
I. Lí do chọn đề tài..........................................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................3
III. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết..............................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.............................................................................3
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................................................4
B. NỘI DUNG.....................................................................................5
I. Cơ sở lí luận................................................................................................................5
I.1. Tổng quan................................................................................................................5
I.2. Định nghĩa và phân loại............................................................................................5
I.3. Cấu trúc polime........................................................................................................6
I.4. Tính chất cơ - lí của polime......................................................................................6
I.5. Các phương pháp tổng hợp polime...........................................................................6
I.6. Vật liệu polime.........................................................................................................7
II. Thực trạng dạy học chương polime và vật liệu polime ở trường THPT hiện nay......7
III. Dạy học theo nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực sáng tạo của người học.8
III.1. Mục tiêu.................................................................................................................8
III.2 Tiến trình thực hiện giải pháp.................................................................................8
III.3. Phân loại và phương pháp giải bài tập polime.....................................................13
III.2.1. Các bước cơ bản giải một bài tập......................................................................13
III.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải......................................13
C. KẾT LUẬN..................................................................................18
I. Kết luận kết quả nghiên cứu......................................................................................18
II. Kiến nghị và đề xuất................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................20



Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

2
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình mơn Hóa học ở trường THPT, chuyên đề “polime và vật
liệu polime” là một chuyên đề hay và khá quan trọng với nhiều ứng dụng trong
thực tiễn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do nhu cầu thực tiễn cuộc sống và sản
xuất nhiều vật liệu polime đã và đang được thay thế các loại vật liệu truyền thống.
Trước thực trạng đó đặt ra địi hỏi người học phải có năng lực tư duy, sáng tạo.
Bài tập về polime và vật liệu polime thường xuyên xuất hiện trong các đề thi.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để HS có thể xử lí hiệu quả các câu hỏi liên quan đến
phần kiến thức này. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh cần tìm ra phương
pháp giải quyết các yêu cầu của đề ra một cách nhanh chóng và hiệu qủa. Trong
q trình làm bài học sinh phải lựa chọn phương pháp giải nào nhanh nhất và hiệu
quả nhất giúp tiết kiệm thời gian. Để làm được như vậy học sinh không chỉ có một
khối lượng kiến thức lí thuyết Hố học đầy đủ các em cịn cần có những phương
pháp giải bài tập nhanh và hay. Đây chính là con đường giúp các em rèn luyện
được tư duy, sự sáng tạo từ đó năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của người
học được phát huy.
Chuyên đề “polime và vật liệu polime” là mảng kiến thức nhỏ với lượng kiến
thức vừa phải và khơng q khó. Vì vậy, một bộ phận lớn học sinh chủ quan
thường ít chú ý đến. Do đó bỏ lỡ cơ hội “lấy điểm” trong khi làm các bài thi vì đây
là nội dung khá dễ lấy điểm mà trong các bài thi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để

các em thực sự hứng thú, chủ động sáng tạo trong nghiên cứu và tiếp thu kiến thức
từ đó hình thành và phát triển các năng lực của bản thân.
Qua quá trình nghiên cứu trong nhiều năm tơi đã áp dụng nhiều phương pháp
dạy học tích cực nhằm thu hút học sinh hứng thú tham gia lĩnh hội kiến thức, đồng
thời hệ thống hóa các dạng bài tập và các phương pháp giải các dạng bài tập đó một
cách dễ hiểu, dễ vận dụng, giúp học sinh tự tin, tích cực và sáng tạo trong giải
quyết các tình huống từ đó đạt hiệu quả cao trong các kì thi.
3
GV: Trần Hồng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

II. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề “polime và vật liệu polime” là một chương nhỏ trong chương
trình hóa học THPT là phần kiến thức khá quan trọng bởi tính ứng dụng thực tiễn.
Vì vậy, các câu hỏi liên quan đến mảng kiến thức này thường xuyên xuất hiện trong
các bài thi.
Chuyên đề “polime và vật liệu polime” với nội dung kiến thức khơng khó,
tuy nhiên do chủ quan nên học sinh thường ít chú ý đến. Với mục đích giúp học
sinh hứng thú khi học tập nghiên cứu nội dung chương này, đập tan tư tưởng chủ
quan của các em, kích thích các em tự tìm tịi khám phá, sáng tạo trong xử lí và giải
quyết vấn đề từ đó phát triển tồn diện các năng lực.
III. Đối tượng nghiên cứu
“Giải pháp hiệu quả giúp học sinh học tập và nghiên cứu chương polime và
vật liệu polime theo định hướng phát triển năng lực”
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới
phương pháp dạy học.

- Nghiên cứu những tài liệu về lý luận dạy học bộ mơn, hệ thống các phương pháp
dạy học tích cực, các tài liệu về dạy học tích cực.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Hố học và các tài liệu có liên quan nội dung phần
“polime và vật liệu polime”.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản về thực trạng dạy và học Hoá học chương “polime và vật liệu
polime” ở trường THPT.
- Thăm dò, khảo sát, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh về nội dung, khối
lượng kiến thức, cách dạy, học và sử dụng kiến thức “polime và vật liệu polime”
theo định hướng phát triển năng lực.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

- Xử lí số liệu thu thập được từ đó đánh giá hiệu quả của dạy và học phần “polime
và vật liệu polime” theo định hướng phát triển năng lực người học đã biên soạn.

5
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
I.1. Tổng quan
- Nghiên cứu tổng quan về “polime và vật liệu polime” trong khn khổ chương

trình Hố học THPT, ứng dụng của một số vật liệu polime trong thực tiễn cuộc
sống.
- Phân loại một số dạng bài tập thường gặp, phương pháp giải nhanh các dạng bài
tập theo định hướng phát triển năng lực.
I.2. Định nghĩa và phân loại
I.2.1. Định nghĩa
- Polime hay hợp chất cao phân tử là những hợp chất có phân tử khối rất lơn do nhiều đơn vị
cơ sở gọi là mắt xích (monome) liên kết với nhau tạo nên.
- Số mắt xích (monome) ban đầu gọi là hệ số trùng hợp hay hệ số polime hóa .
- Nếu giá trị n = 2 đến 10 người ta gọi hợp chất là oligome, bao gồm dime, trime...
I.2.2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại polime
a. Theo nguồn gốc:
-Polime thiên nhiên: có nguồn gốc từ thiên nhiên(cao su thiên nhiên, xenlulozo,
protein…)
-Polime tổng hợp: do con người tổng hợp từ các monome: poli etilen, nhựa phenol
fomandehit…
-Polime bán tổng hợp: được điều chế bằng cách chế biến hóa học một phần nào các
polime thiên nhiên( tơ visco, tơ axetat…)
b. Theo phương pháp tổng hợp:
- Polime trùng hợp: poli vinylclorua, poli stiren…
- Polime trùng ngưng: điều chế bằng phản ứng trùng ngưng: nilon-6; nilon-6,6…
c. Theo thành phần cấu tạo mạch polime:
- polime đồng mạch: mạch được cấu tạo bởi các nguyên tử cacbon
- polime dị mạch: mạch được cấu tạo bởi các nguyên tử khác
6
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017


I.3. Cấu trúc polime
I.3.1. Cấu trúc hình học
- Dạng mạch thẳng: phân tử chỉ có một mạch polime duy nhất do nhiều mắt xích
tạo nên (từng mắt xích có thể có nhánh hoặc khơng nhánh), ví dụ: cao su thiên
nhiên, amilozo, …
- Dạng phân nhánh: trên mạch polime có những nhánh cũng do các mắt xích liên
kết với nhau: amolopectin, ..
- Dạng mạng khơng gian: giữa các chuỗi polime có các cấu nối bền vững: cao su
lưu hóa, nhựa bakelit…
I.3.2. Cấu trúc khơng gian: dạng cis-, trans-,…
I.4. Tính chất cơ - lí của polime
- Polime có nhiệt độ nóng chảy khơng xác định, khơng bay hơi và rất khó tan.
- Nhiều polime có tính dẻo, tính đàn hồi, cách điện,….
I.5. Các phương pháp tổng hợp polime
I.5.1. Phản ứng trùng hợp
- Khi trùng hợp từ một loại monome thì gọi là trùng hợp, từ 2 loại monome trở lên
gọi là đồng trùng hợp.
- Monome muốn tham gia trùng hợp trong phân tử phải có liên kết đơi hoặc có
mạch vịng kém bền (etilen oxit, caprolactam…)
- Điều chế polietilen(PE)
0

t , p , xt
nCH2=CH2  (-CH2-CH2-)n

- Điều chế poli(vinyl clorua) (PVC)
0

t , p , xt

nCH2=CHCl  (-CH2-CHCl-)n

- Điều chế poli (metyl metacrylat), poli(vinylCOOCH
axetat), poli butadien, poli stiren,…
3

0

t , p , xt
nCH2=C(CH3)- COOCH3 

I.5.2. Phản ứng trùng ngưng

-CH2 – C -

n

CH3

- Là quá trình kết hợp nhiều monome thành polime đồng thời loại ra những phân tử
nhỏ như H2O…
7
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

- Monome muốn tham gia trùng ngưng trong phân tử phải có ít nhất 2 nhóm chức
có khả năng phản ứng trở lên.
 -(HN-(CH2)5CO-)n

Ví dụ: nH2N-(CH2)5COOH 

I.6. Vật liệu polime
I.6.1. Chất dẻo
Chất dẻo là những polime có tính dẻo. Thành phần: polime, chất hóa dẻo,
chất độn,..
I.6.2. Tơ: Là những polime hình sợi dài và mảnh với độ bền xác định.
Tơ được phân thành hai loại
- Tơ thiên nhiên: bơng, len, tơ tằm…
- Tơ hố học: Tơ hố học chia làm 2 nhóm
+ Tơ nhân tạo(bán tổng hợp): có nguồn gốc từ polime thiên nhiên nhưng
được chế hóa thêm bằng phương pháp hóa học: tơ visco, tơ axetat
+ Tơ tổng hợp: poliamit, polieste…
I.6.2. Cao su: Là loại polime có tính đàn hồi. Có hai loại cao su:
- Cao su thiên nhiên: Được lấy từ mủ cây cao su
- Cao su tổng hợp: Cao su Buna, cao su Buna N, cao su Buna S,…
II. Thực trạng dạy học chương polime và vật liệu polime ở trường THPT hiện
nay
Ở trường THPT hiện nay, chương “polime và vật liệu polime” với khối
lượng kiến thức vừa phải và không quá khó. Vì vậy, một bộ phận lớn học sinh chủ
quan thường ít chú ý đến. Trong q trình dạy học giáo viên chưa làm cho học sinh
thấy rõ vai trò ứng dụng của các polime và vật liệu polime trong sự phát triển
ngành khoa học vật liệu nên chưa thúc đẩy được tính tị mị, chủ động sáng tạo của
học sinh. Học sinh không hào hứng khi nghiên cứu chương học này. Dẫn đến kết
quả chưa cao. Các giờ học mang đặc thù truyền thụ lí thuyết nên càng khơ khan
kém hấp dẫn. Chính sự tương tác qua lại ấy làm giảm hiệu quả của quá trình dạy và
học của thầy và trị.
8
GV: Trần Hồng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong



Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

III. Dạy học theo nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
người học.
III.1. Mục tiêu của giải pháp và các biện pháp thực hiện
Để phát huy tính hiệu quả của quá trình dạy học, học sinh chủ động, sáng
tạo, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh khích thích trí tị mị của HS để từ đó các
em chủ động tìm hiểu các vấn đề liên quan đến kiến thức về polime và vật liệu
polime cũng như những ứng dụng đa dạng và phong phú của nó. Nhiệm vụ mà HS
phải thực hiện là hệ thống câu hỏi GV cho sẵn giúp học sinh có thể tra cứu tìm tịi
các kiến thức, hình ảnh, video liên quan đến nội dung chuyên đề trong tài liệu hay
trên các website.
Trong quá trình dạy học, GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm
tạo cho HS cơ hội chủ động lĩnh hội kiến thức đồng thời lồng ghép các dạng bài tập
giúp HS làm quen và nhận dạng các dạng bài tập với các phương pháp giải tối ưu
giúp các e tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tốn, các tình huống đặt ra của
nội dung đang nghiên cứu.
III.2 Tiến trình thực hiện giải pháp
III.2.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên
- Chuẩn bị các nhiệm vụ cho HS thực hiện trước: Hệ thống câu hỏi giúp cho HS
tìm hiểu về polime và vật liệu polime, các ứng dụng trong thực tiễn. Giáo viên yêu
cầu học sinh tìm các video, các mẫu vật liệu, đồ dùng làm từ polime (GV giao cho
HS trước một tuần để chuẩn bị trước khi GV triển khai chuyên đề).
Cụ thể: Mỗi nhóm thu thập 5 đồ dùng và vật liệu theo phân cơng
+ Nhóm 1: Thu thập vật liệu và đồ dùng làm bằng chất dẻo.
+ Nhóm 2: Thu thập vật liệu và đồ dùng làm bằng tơ.
+ Nhóm 3: Thu thập vật liệu và đồ dùng làm bằng cao su.
- Chuẩn bị giáo án với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại: đàm thoại,

phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn,…
- Máy tinh, máy chiếu đa năng, bảng phụ,..
9
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

b. Học sinh: Các nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao.
III.2.2. Tiến trình thực hiện
III.2.2.1. Hoạt động khởi động:
- Giáo viên yêu cầu các nhóm đưa ra các đồ dùng, vật liệu có nguồn gốc từ polime
đã thu thập được.
- GV đưa các vật dụng đó lên máy chiếu đa năng chiếu các hình ảnh về các đồ dùng
quen thuộc được làm từ vật liệu polime như lụa tơ tằm, chai nhựa P.E, viên gạch
thuỷ tinh, kính xe ơtơ vật liệu polime, tiền polime, chùm bóng bay cao su,…
- Sau đó GV đưa ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm: Những vật trên được làm từ
chất liệu gì? Trong thực tiễn những loại vật liệu truyền thống nào (em biết) đã được
thay thế bằng các loại vật liệu polime?
GV định hướng để HS trả lời câu hỏi trên thông qua những kiến thức về polime và
ứng dụng của polime mà HS đã thu thập được: Các vật dụng trên được làm từ vật
liệu polime
- Poli (metyl metacrylat) có đặc tính trong suốt cho ánh sáng truyền qua tốt
(trên 90%) nên được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas, kính oto,…
- Tơ nitron được dùng để thay thế len; Tơ nilon - 6,6, tơ lapsan dùng để dệt
vải may mặc thay thế tơ tằm,…
- Vữa khô polime (sử dụng phụ gia polime làm chất kết dính) thay thế cho
vữa truyền thống( được trộn từ cát và xi măng); bê tơng polime có khả năng chống
ăn mịn hố học, chịu nhiệt, chịu nén và có độ bền cao hơn bê tơng truyền thống (bê
tông Pocland).

GV: Kết luận , dẫn dắt vào bài.
III.2.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Tìm hiểu khái niệm thế nào là polime, phương pháp điều chế polime, tính chất cơ
lí hố?
Để HS hình thành kiến thức phần này giáo viên cho ba nhóm HS nghiên cứu và
định hướng để HS hoàn thành phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
10
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

- Thế nào là polime? Đặc điểm cấu tạo của polime? Công thức phân tử polime
được biểu diễn như thế nào? Cách gọi tên các polime?
- Polime được tổng hợp bằng những phương pháp nào? Đặc điểm của các
phương pháp đó?
3. Tính chất cơ - vật lí của polime? Dựa vào đặc điểm cấu tạo của polime giải
thích các tính chất vật lí đó?
b. Khái niệm một số vật liệu polime? Thành phần tính chất và ứng dụng của chúng
GV chia lớp thành ba nhóm (nhóm chun gia) hồn thành ba phiếu học tập vào ba
bảng phụ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Nhóm 1 thực hiện)
- Thế nào là chất dẻo? Chất dẻo và vật liệu comporit khác nhau như thế nào?
- Tính chất và ứng dụng của một số polime được dùng làm chất dẻo:
polietilen, poli(vinylclorua), poli(metylmetacylat)?
- Viết phương trình hố học phản ứng tổng hợp các polime polietilen,
poli(vinylclorua), poli(metylmetacylat) từ các monome tương ứng

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Nhóm 2 thực hiện)

- Thế nào là tơ? Cách phân loại các loại tơ ?
- Tính chất và ứng dụng của tơ nilon-6,6; tơ nitron?
- Viết phương trình hố học phản ứng tổng hợp tơ nilon-6,6; tơ nitron từ các
monome tương ứng?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Nhóm 3 thực hiện)
- Cao su là gì? Cách phân loại caosu ?
- Tính chất và cấu tạo caosu thiên nhiên?
- Viết phương trình hố học phản ứng tổng hợp caosu buna, Buna-S ; BunaN?
Trong q trình các nhóm hồn thành phiếu học tập, giáo viên quan sát HS
định hướng và gợi ý để các nhóm nghiên cứu và thực hiện theo đúng yêu cầu. GV
11
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

yêu cầu các nhóm treo sản phẩm đã hồn thiện cho các nhóm khác cùng nhận xét
đánh giá kết quả nhiệm vụ của nhau.
Tiếp theo GV chia mỗi nhóm chuyên gia thành ba nhóm nhỏ rồi tạo ba
nhóm mới (nhóm mảnh ghép) bằng cách ghép mỗi nhóm nhỏ của ba nhóm đã
chia. Các HS trong nhóm mảnh ghép trao đổi cho nhau những kiến thức đã
nghiên cứu và thống nhất ở nhóm chuyên gia cho các thành viên khác của nhóm
mình.
Cuối cùng GV tổng kết lại hệ thống kiến thức toàn bài. Học sinh ghi các
nội dung vào vở ghi.
III.2.2.3. Hoạt động luyện tập
Giáo viên kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của các
nhóm mảnh ghép bằng trị chơi trả lời câu hỏi nhanh (5s).
Luật chơi: tất cả các thành viên trong nhóm cùng phải tham gia chơi bằng cách giơ
bảng kết quả khi hết giờ quy định. Với mỗi câu trả lời các nhóm 100% đúng được

thưởng 10 bơng hoa, nhóm sai ít hơn 8 hoa, nhóm cuối cùng 6 hoa. GV cử 1 thư kí
ghi và cùng GV theo dõi kết quả của các nhóm. Nhóm nào nhiều hoa nhất sẽ thắng.
Nội dung câu hỏi như sau (có 10 câu hỏi):
Câu 1: Q trình nhiều phân tử nhỏ (monome) kết hợp với nhau thành phân tử lớn
(polime) đồng thời giải phóng những phân tử nước gọi là phản ứng
A. nhiệt phân.

B. trao đổi.

C. trùng hợp.

D. trùng ngưng.

Câu 2: PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt độ lớn hơn 110 0, được dùng làm
màng mỏng, bình chứa, túi đựng,...PE là
A. Poli(vinylclorua).
B. Polipropilen.
C. Polietilen.
D. Polistiren
Câu 3: Thủy tinh hữu cơ có thể điều chế được bằng cách thực hiện phản ứng trùng
hợp monome nào sau đây:
A. Metylmetacrylat.

B. Axit acrylic.

C. Axit metacrylic.

D. Etilen.

Câu 4: Tơ nilon – 6,6 được tổng hợp từ những monome:

12
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

A. Hexan và xiclohexan.
C. axit  - aminocaproic.

B. axit adipic và hexametylendiamin .
D. axit adipic và etylenglycol.

Câu 5: Chất nào sau đây có khả năng trùng hợp thành cao su . Biết rằng khi hiđrơ
hóa chất đó thu được isopentan?
A. CH3-C(CH3)=CH=CH2.

C. CH3-CH2-C≡CH.

B. CH2=C(CH3)-CH=CH2.

D. CH3-C≡C-CH3.

Câu 6 : Nilon–6,6 là một loại
A. tơ axetat.

B. tơ poliamit.

C. polieste.

D. tơ visco.


Câu 7: Poli(vinyl clorua) có cơng thức là
A. (-CH2-CHCl-)n.

B. (-CH2-CH2-)n.

C. (-CH2-CHBr-)n.

D. (-CH2-CHF-)n.

Câu 8 : Quá trình nhiều phân tử nhỏ (monome) kết hợp với nhau thành phân tử lớn
(polime) được gọi là phản ứng
A. trao đổi.

B. nhiệt phân.

C. trùng hợp.

D. trùng ngưng.

Câu 9: Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là
A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2.
B. CH2=CH-CH=CH2, C6H5CH=CH2.
C. CH2=CH-CH=CH2, S.
D. CH2=CH-CH=CH2, CH3-CH=CH2.
Câu 10: Hệ số polime hóa trong mẫu cao su buna (M  40.000) bằng
A. 400.
B. 550.
III.2.2.4. Hoạt động tìm tịi, khám phá


C. 740.

D. 800.

Giáo viên hướng dẫn để HS tìm hiểu trước những kiến thức thực tiễn ngồi
chương trình sách giáo khoa, u cầu HS viết báo cáo thu hoạch về những điều
mình đã tìm được. Giáo viên đánh giá, nhận xét.

13
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

III.3. Phân loại và phương pháp giải bài tập polime
III.2.1. Các bước cơ bản giải một bài tập
- Xác định giả thiết và yêu cầu đề bài viết phương trình hóa học hoặc sơ đồ của
quá trình tạo thành polime.
- Biểu diễn mối quan hệ các đại lượng theo các phản ứng.
- Tính theo yêu cầu của bài toán
Trong nhiều trường hợp, nên dùng các định luật bảo toàn như định luật bảo
toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,… để giải nhanh bài tập.
III.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải
III.2.2.1. Dạng 1. phương pháp điều chế và nhận dạng polime.
- Biết tên gọi của các polime.
- Phương pháp điều chế một số polime thông dụng.
Câu 1: Polime X (được gọi là thủy tinh hữu cơ hay plexiglas) là chất rắn rất bền,
cứng, trong suốt, có khả năng cho ánh sáng truyền qua tốt nên được dùng chế tạo
kính ơ tơ, máy bay, kính xây dựng, đồ dùng gia đình,...Tên của X là
A. poli(metyl metacrylat).

B. poli(vinyl clorua).

HD:

COOCH3

-CH2 – C CH3

C. poliacrilonitrin.
D. polietilen.

thủy tinh hữu cơ hay plexiglas hay poli(metyl metacrylat).
n

Câu 2: Hợp chất nào sau đây không phải là polime
A. Tơ axetat

B. PE

C. Tinh bột

D. TNT

HD: Đáp án D
Câu 3: Chất nào trong phân tử khơng có nitơ ?
A. Tơ tằm.

B. Tơ capron.

C. Protein.


D. Tơ visco.

HD: Đáp án D(ba chất còn lại trong phân tử đều có liên kết peptit, có chứa N)
Câu 4: Polime nào có cấu trúc mạch phân nhánh ?
14
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

A. poli isopren.

B. PVC.

C. Amilopectin của tinh bột.

D. PE.

HD: Đáp án C
III.2.2. Dạng 2. Tính số mắt xích của polime
- Số mắt xích bằng tỉ lệ khối lượng phân tử của đoạn polime và khối lượng của mắt
xích.
- Số mắt xích được tính dựa vào phản ứng clo hóa hoặc phản ứng cộng.
Câu1: Polisaccarit ( C6H10O5)n có khối lượng phân tử là 162000 đvC có hệ số trùng
hợp là:
A. 1600.
HD:

n


B. 162

.

C. 1000.

162000
 1000
162

D.10000.

→ Đáp án: C

Câu 2: Polietilen có khối lượng phân tử 21000 đvC. Hệ số polime hóa n là:
A. 50.
HD:

B. 750.

C. 1700.

D. 178.

(-CH2-CH2 -)n


n


14000
 750
28

→ Đáp án: B

Câu 3: Khối lượng phân tử của tơ Capron là 15000 đvc. Số mắt xích trong của đoạn
polime này là:
A. 113.

B. 133.

tơ capron: [ -NH-(CH2)5-C- ]n



C. 118.
n

D. 226.

15000
 133
113
→ Đáp án: B

O
Câu 4: Polime X có phân tử khối M=280.000 đvC và độ polime hóa n=10.000. X là
A. PE


B. PVC

C. (-CF2-CF2-)n

D. polipropilen

HD: phân tử khối của một mắt xích là X


X

M 280000

 28
n
10000
đvC

Câu 5: Clo hố PVC được một loại tơ Clorin chứa 66,6% Clo. Trung bình một
phân tử Clo tác dụng với bao nhiêu mắc xích PVC?
A. 1.

B. 2.

C. 3 .

D. 4.
15

GV: Trần Hồng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong



Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

HD: Phản ứng clo hóa:
xt
 CnH2n-1Cln+1 + HC
CnH2nCln + Cl2 

35,5( n  1)
→ n  2 → Đáp án: B
.100%  66,6%
62,5n  34,5
III.2.3. Dạng 3. Xác định khối lượng polime hoặc lượng chất tham gia q trình
%Cl 

polime hố.
- Lập sơ đồ điều chế polime từ chất đã cho
- Cơng thức tính hiệu suất và bài toán liên quan đến hiệu suất.
- Chú ý trong nhiều trường hợp kết quả tính tốn khơng phụ thuộc vào đơn vị đo
lường do đó để giải nhanh ta có thể bỏ qua việc đổi đơn vị đo.
Câu 1: Trùng hợp 5,6lít C2H4 (đktc), nếu hiệu suất phản ứng là 90% thì khối lượng
polime thu được là
A. 4,3 gam.

B. 7,3 gam.

C. 5,3 gam.

D. 6,3 gam.


HD: số mol C2H4: 0,25 mol → khối lượng: 0,25.28=7,0g
h=90% → khối lượng polime: 7,0.0,9=6,3(g)

→ Đáp án: D

Câu 2: Polivinyl clorua được điều chế từ khí thiên nhiên (metan chiếm 95%) theo
sơ đồ chuyển hóa và hiệu suất mỗi giai đọan như sau
CH4

H=15%

C2H2

H=95%

C2H3Cl

H=90%

PVC

Muốn tổng hợp 1 tấn PVC thì cần bao nhiêu m3 khí thiên nhiên ( đktc) ?
A. 5589 m3

B. 5883 m3

HD: Khối lượng C2H3Cl:

1.


C. 2914 m3 D. 5877 m3

100
 1,11
90
(tấn)=1,11.106(g)

1,11 6
.10  0,01776.106 mol
→ Số mol C2H3Cl: 62,5
Theo sơ đồ tổng hợp(số mol CH4 gấp đôi số mol C2H3Cl) và hiệu suất mỗi giai

đoạn → số mol CH4:

2.0,01776.106.

100 100
.
 0,2493.106 mol
95 15

→ VCH4=0,2493.106.22,4=5,5835.106lit = 5583,5 m3
16
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

Vậy thể tích khí thiên nhiên là:


V  5583,5.

100
 5877 m3
95
→ Đáp án: D

Chú ý: Nếu bỏ qua việc đổi đơn vị đo(tấn → gam) thì việc giải sẽ nhanh hơn nhiều
Câu 3: PVC được điều chế từ khí thiên nhiên theo sơ đồ:
CH4

C2H2

CH2=CHCl

PVC

Nếu hiệu suất tồn bộ q trình điều chế là 20% thì thể tích khí thiên nhiên (đktc)
cần lấy điều chế ra 1 tấn PVC là (xem khí thiên nhiên chiếm 100% metan)
A. 12846 m3

B. 3584 m3

C. 8635 m3

D.

6426 m3
HD:

Khối lượng C2H3Cl: 1(tấn)= 106(g)

1
.106  0,016.106 mol
→ Số mol C2H3Cl: 62,5
Theo sơ đồ tổng hợp(số mol CH4 gấp đôi số mol C2H3Cl)
→ số mol CH4: 2. 0,016.106=0,032.106mol
→ VCH4=0,032.106.22,4=0,7168.106lit = 716,8 m3
Vậy thể tích khí thiên nhiên là:

V  716,8 .

100
 3584m3
20
→ Đáp án: B

17
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

C. KẾT LUẬN
I. Kết luận kết quả nghiên cứu
Trên đây là một số biện pháp bản thân tôi đã sử dụng trong nhiều năm công tác
nhằm giúp HS nghiên cứu chương polime và vật liệu polime nói chung, các chương
phần kiến thức nói chung. Quá trình tìm tịi nghiên cứu tơi đã giải quyết được những
vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các quá trình xảy ra, sử dụng các phương pháp dạy

học tích cực nhằm giúp cho giờ học tiếp thu hiệu quả theo định hướng phát triển năng
lực.
- Đưa ra các bước cơ bản để giải một bài toán polime.
- Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập giúp học sinh làm quen với các
dạng bài tập đó.
- Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn
các dạng bài tập đó.
Chúng tơi đã tiến hành thử nghiệm giảng dạy và tiến hành kiểm tra đánh giá
tại 4 lớp có lực học tương đương nhau là: 12C1(TN), 12C2(ĐC), 12C3(TN) và
12C4 (ĐC)với tổng số học sinh: 170 em (trong đó 93,5% có học lực trung bình và
yếu; 6,5% có học lực khá) trường THPT Lê Hồng Phong.
Bảng 01: Xử lí số liệu thực nghiệm
Điểm
3
4→5
5,56,5
7

Lớp 12C2 và 12 C4 (ĐC)
16,5%
72,4%
7,9%

Điểm

Lớp

12C1

3

4→5
5,5- 6,5

C3(TN)
8,20%
42,9%
33,3%



12

3,2%
≥7
15,6%
Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng tiếp thu kiến thức và

áp dụng kiến thức để giải bài tập của học sinh đã được nâng cao rõ rêt; các em
hứng thú, sáng tạo và chủ động hơn trong học tập. Mặc dù tơi đã cố gắng tìm tịi,

18
GV: Trần Hồng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017

nghiên cứu song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được
sự quan tâm đóng góp của các bạn đồng nghiệp trong toàn tỉnh.
II. Kiến nghị và đề xuất
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng các phương pháp trên, tôi thấy để giúp

học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức và giải quyết nhanh và
hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Giáo viên đóng vai trị khá quan trọng trong việc
định hướng, tạo động lực cũng như khích lệ kịp thời để học sinh khơng ngừng nỗ
lực phấn đấu học tập. Muốn vậy người giáo viên cần:
- Nghiên cứu, tìm tịi các tài liệu liên quan, hệ thống các nội dung cơ bản và phân
loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất để truyền
thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Trong q trình giảng dạy các tiết cần lồng ghép các bài tập để rèn luyện kỹ năng
giải bài tập cho học sinh.
Về phía HS, các em cần nắm được bản chất của các loại polime ứng dụng của
các loại polime đó trong thực tiễn; có kỹ năng nhận dạng bài tập và sử dụng linh hoạt
các phương pháp giải phù hợp, hiệu quả.
Thanh Hóa, ngày tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

TRẦN HỒNG THANH

19
GV: Trần Hồng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong


Sáng kiến kinh nghiệm - 2017


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An, Hóa học 12 nâng cao- NXB giáo dục, Hà nội 2006.
2. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 2007, 2008, 2009, 2010,2011.
3. Nguyễn Đình Độ - Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 12- NXB Đà Nẵng 2006
4. Nguyễn Hữu Đĩnh, Hóa học hữu cơ – Tập 1,2 – NXB giáo dục, 2003.
5. TS.Cao Cự Giác, bài giảng hóa học hữu cơ,NXB ĐH Quốc Gia HN, 2001
6. TS.Cao Cự Giác - Phương pháp giải bài tập Hoá học 12-NXB ĐHQG Hà Nội
2008
7. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến -Phương pháp giải bài tập Hoá học Hữu cơ
– NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006
8. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập Hóa học ở trường phổ thông - NXB sư phạm,
2003.
9. Nguyễn Xn Trường, Ơn luyện kiến thức hóa học trung học phổ thông – NXB
Giáo Dục, Hà Nội 2008.
10. Lê Xuân Trọng(chủ biên), Sgk Hóa học 12(nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội
2008.
11. Sách bài tập Hoá học lớp 12- NXBGD Hà Nội, năm 2007
12. Sách giáo khoa Hoá học lớp 12- NXBGD Hà Nội, năm 2007

20
GV: Trần Hoàng Thanh – Trường THPT Lê Hồng Phong



×