Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Tài liệu Sửa chữa hệ trục và chân vịt pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.46 KB, 46 trang )

CHƯƠNG 8. SỬA CHỮA HỆ
TRỤC VÀ CHÂN VỊT
BÀI 8.1 XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KỸ
THUẬT HIỆN TẠI CỦA HỆ TRỤC
8.1.1. Kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật
hiện tại của hệ trục.
Việc tiến hành kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ
thuật (TTKT) hiện tại của hệ trục ngay sau
khi đưa tàu vào nhà máy sữa chữa. Kiểm
tra càng chính xác thì chất lượng sửa
chữa càng cao.
Kiểm tra sơ bộ TTKT hiện tại của trục là:

Kiểm tra (phát hiện) độ mài mòn cổ trục, bạc trục.

Kiểm tra (xác định) độ lệch tâm của hệ trục, còn sau
khi đưa tàu lên đà người ta tiến hành những công việc
sau:
-
Dò tìm hư hỏng của chân vịt
-
Dò tìm hư hỏng của trục chân vịt
-
Dò tìm hư hỏng của ống bao trục chân vịt
-
Dò tìm hư hỏng của ổ đỡ trục chân vịt

Những công việc khi tiến hành kiểm tra sơ
bộ TTKT hệ trục.
-
Quan sát bên ngoài hệ trục.


-
Kiểm tra độ đảo của các cổ trục và các mặt bích.
-
Kiểm tra khe hở hướng kính giữa bạc trục và cổ trục.
-
Kiểm tra độ tiếp xúc giữa cổ trục và nữa dưới của bạc
trục.
-
Kiểm tra (xác định) độ gãy và độ dịch chuyển của các
đoạn trục của hệ trục.
-
Kiểm tra thiết bị phanh (hảm) hệ trục.
Tóm lại: ta phải kiểm tra tấc cả những chi tiết, thiết bị mà
có thể kiểm tra được.

Một số công việc chủ yếu khi kiểm tra sơ bộ ổ đở
trục như sau:
-
Kiểm tra độ căng của các êcu-bulông lắp ghép, kiểm tra độ chính
xác của các căng phía dưới ổ đỡ, độ khít giữa các mặt êcu, bu lông
với mặt tiếp xúc tương ứng của nó.
-
Kiểm tra độ đảo của các cổ trục và các mặt bích.(dụng cụ: đồng hồ
so)
-
Đo khe hở hướng kính trong các ổ đỡ.(dụng cụ: thước lá hoặc kẹp
chì)
Trị số khe hở hướng kính: theo lý lịch hoặc theo công thức:
c = 0,001d + 0,1 (mm)
Trong đó: d: đường kính cổ trục

c: trị số khe hở dầu
c = 0,35 ÷ 0,80 đối với d = 100 ÷ 500 mm
-
Góc tiếp xúc giữa cổ trục và máng lót dưới của bạc trục
β=100 ÷1500
-
Diện tích tiếp xúc giữa cổ trục và máng lót dưới của bạc
trục: ≥80% diên tích nữa dưới của bạc trục.
-
Các vết sơn phân bố đều ( 3 vết /diện tích 25 x 25 mm)
độ chính xác lắp ráp giữa má phanh và bề mặt trục: lá
thép 0,1 mm không chọc được vào khi hãm.
8.1.2 Các phương pháp kiểm tra và chỉnh tâm
hệ trục

Những nguyên nhân làm cho hệ trục bị lệch tâm:
-
Các ổ đỡ, sơmi ống bao bị mài mòn không đều.
-
Trục máy chính bị võng.
-
Võ tàu bị biến dạng.
-
Chất lượng sữa chữa tàu không tốt (thay tole)
-
Lắp ráp hệ trục không chính xác.
Có ba phương pháp kiểm tra và chỉnh tâm hệ trục:
-
Phương pháp dùng thước thẳng và thước lá.
-

Phương pháp dùng máy đo lực để xác định tải trọng phân
bố trên các ổ đỡ.
-
Phương pháp quang học.
1. Phương pháp dùng thước thẳng và thước lá.
(Hay gọi là phương pháp xác định độ gãy φ và độ dịch chuyển
δ ở các mối ghép bích của hệ trục)

Dụng cụ: dùng thước lá và thước thẳng.
* Độ gãy tại một mối ghép bích nào đó trên hệ trục là góc
tạo bởi hai đường tâm của hai đoạn trục tại vị trí nào đó,
ký hiệu là φ.
Tại mỗi mối ghép bích có hai độ gãy – độ gãy trên mặt
phẳng đứng và độ gãy trên mặt phẳng ngang.
Đơn vị đo độ gãy φ là mm/m
Độ gãy được coi là dương nếu phần rộng chổ bích nối
quay lên trên hay sang trái và ngược lại độ gãy được coi
là âm nếu chổ rộng bích quay xuống dưới hoặc sang
phải.
* Độ dịch chuyển tại một mối ghép nào đó trên hệ trục là
khoảng cách giữa hai đường tâm của hai đoạn trục nối
tiếp nhau tại mối ghép đó, ký hiệu là δ.
tại chổ mối ghép có hai độ dịch chuyển: độ dịch chuyển
trên mặt phẳng thẳng đứng và độ dịch chuyển trên mặt
phẳng ngang.
đơn vị của độ dịch chuyển là mm
-
Nếu đường kính 2 mặt bích bằng nhau thì δ=a.
-
Nếu hai bích có đường kính khác nhau nhưng bích nhỏ

vượt ra ngoài giới hạn bích lớn thì δ=(a+b)/2.
-
Nếu bích nhỏ nằm trong giới hạn bích lớn thì δ=(a-b)/2.

Những công việc cần tiến hành trước khi đo φ và δ.
- Tháo đệm giữa vách ngăn buồng máy và hầm trục.
- Nới lỏng bộ làm kín ống bao trục chân vịt.
- Lắp thêm ổ đỡ lắp ráp, nếu mỗi đoạn trục trung gian chỉ
có một ổ đỡ.
- Tháo toàn bộ bu lông-êcu của tấc cả mối ghép bích của
hệ trục.
- Đẩy toàn bộ hệ trục lại phía sau sao cho khoảng cách
giữa hai mặt bích của mối ghép bích cần kiểm tra là 1mm
(hay đã xuất hiên khe hở giữa hai đoạn trục, kể cả gờ lắp
ghép).
- Dùng thước lá kiểm tra sự tiếp xúc giữa cổ trục và nữa
dưới bạc trục.
- Đặt thước lên bích như hình 8.1b
- Độ dịch chuyển δ và độ gãy φ được đo tại 4 vị trí lệch
nhau 90 độ. Hay đo ở 4 cị trí sau: T,D,T và P.
Chú ý: khi đo cần thái tàu luôn phải ổn định.
Ngoài ra, chúng ta có thể còn dùng phương pháp cặp kim
để xác định φ và δ nhưng phương pháp này ít khi dùng
để xác định cho hệ trục tàu thủy.
Các số liệu đo phải được ghi vào bảng 8.1

ϕ'
1
δ
'

1
ϕ'
2
δ
'
2
ϕ'
3
δ
'
3
ϕ'
4
δ
'
4
ϕ
4
δ
4
ϕ
3
δ
3
ϕ
2
δ
2
ϕ
1

δ
1
2. Phương pháp dùng máy đo lực để xác định
tải trọng phân bố trên các ổ đỡ.

Dụng cụ : đồng hồ đo lực chuyên dụng

Vị trí đo : lắp đồng hồ lực vào các lỗ ở vỏ ổ đỡ trục trung gian
+ Nếu ổ đỡ có 4 lỗ bulông thì lắp theo đường chéo.
+ Nếu ổ đỡ có 6 lỗ bulông thì lắp ở 2 lỗ giưã

Điều kiện đo : Êm sóng ,tàu không nghiêng ngang dọc

Cách đo:
+ Tháo bulon bệ theo đường chéo
+ Lắp đồng hồ.
+ Đánh dầu 2 êcu bulông bệ còn lại (số 2 và 4) và nới 2 êcu này .
+ Chỉnh kim đồng hồ về “0”
+ Siết 2 êcu 2 và 4 về vị trí đánh dấu
+ Đọc giá trị lực trên 2 đồng hồ lực Gp và Gt .Từ đó ta tính :
PH¦¥NG PH¸P KIÓM TRA
CHØNH T¢M HÖ TRôC

PH¦¥NG PH¸P KIÓM TRA
CHØNH T¢M HÖ TRôC
-
Nếu có 4 lỗ lắp bulông các máy đo lực được lắp chéo
nhau. Nếu có 6 lỗ lắp bulông các máy đo lực được lắp
giữa của ổ đỡ.
- Khi vặn khoá 4 cần 6 sẽ chạm với bàn bệ, nếu tiếp tục

vặn ổ đỡ sẽ được nâng lên, phụ tải lên cần cũng tăng.
- Khi lò xo đĩa 3 bị nén, sẽ tác động lên kim đồng hồ 1 và
cho ta biết phụ tải lên ổ đỡ (máy đo lực sẽ có sai số
khoảng 5%).
* Việc kiểm tra độ lệch tâm của trục tiến hành như sau:
- Lót các tấm đệm mềm có chiều dày gấp rưỡi khe hở dầu,
chiều rộng tối đa bằng 1/6 đường kính trục vào khe hở
dầu của ổ đỡ rồi xiết chặt hai nửa ổ đỡ lại.
PHƯƠNG PHáP KIểM TRA
CHỉNH TÂM Hệ TRụC
Nới lỏng toàn bộ bulông lắp ghép giữa ổ đỡ và sàn bệ
tháo hai trong số bulông lắp ghép đánh dấu căn
đệm lắp máy đo lực vào.
- Tăng tải cho máy đo lực bằng cách xiết thêm cho đến
khi xuất hiện khe hở giữa mặt đỡ của ổ và căn đệm
khoảng 0,05 - 0,1 mm lấy các căn đệm còn lại ra.
-
Đọc phụ tải tác dụng lên các ổ đỡ.
-
Điều chỉnh để các chỉ số trên cả hai máy đo lực lắp
trên cùng một ổ đỡ bằng nhau.
PHƯƠNG PHáP KIểM TRA
CHỉNH TÂM Hệ TRụC

×