Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá quản lý rừng chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý rừng tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp ngòi sảo tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 138 trang )

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THANH GIANG

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG, CHUỖI HÀNH TRÌNH
SẢN PHẨM VÀ LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG
TIẾN TỚI CHỨNG CHỈ RỪNG TẠI
CÔNG TY LÂM NGHIỆP NGÒI SẢO, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Nhâm

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu trong được sử dụng trong luận văn
được thu thập cơng khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa
được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.


Tác giả

Trần Thanh Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Khoa sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Thầy giáo hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý
rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ
rừng tại Công ty lâm nghiệp Ngịi sảo, Bắc Quang, Hà Giang”.
Trong suốt q trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ, nhân viên Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi sảo, huyện bắc Quang,
tỉnh Hà Giang.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS
Vũ Nhâm đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa sau đại học Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể lãnh đạo và cán bộ Cơng ty lâm
nghiệp Ngịi Sảo cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thu
thập và thực hiện luận văn.
Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến và thảo luận.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng…..năm 2011
Tác giả

Trần Thanh Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Những cụm từ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh mục các bảng ................................................................................................ ix
Danh mục các hình .................................................................................................. x
ĐẶT VẤN ®Ị ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3
1.1.1. Phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững .............................................. 3
1.1.1.1. Phát triển bền vững .................................................................................. 3
1.1.1.2. Quản lý rừng bền vững ............................................................................ 4
1.1.2. Chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm ............................................. 7
1.1.2.1. Tổ chức cấp chứng chỉ và chứng chỉ rừng .............................................. 7
1.1.2.2. Chuỗi hành trình sản phẩm ................................................................... 11

1.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng ............................................................................ 15
1.2. Ở việt nam ...................................................................................................... 15
1.2.1. Phát triển bền vững và phương thức QLRBV ở Việt Nam ......................... 15
1.2.2. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ................ 17
1.2.3. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý rừng ở Việt Nam ..................... 21
1.3. Thảo luận........................................................................................................ 24
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.2.1. Đánh giá quản lý rừng ................................................................................... 25
2.2.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trì nh sản phẩm theo
ướng
h dẫn của Việt Nam
....... 25
2.2.3. Đánh giá điều kiện cơ bản và lập kế hoạch QLR cho Công ty ................. 25
2.2.3.1. Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty: bao gồm ......................... 25
2.2.3.2. Lập kế hoạch quản lý rừng .................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2.4. Đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch quản lý rừng ................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu................................................... 26
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................................. 26

2.3.2.1. Đánh giá quản lý rừng............................................................................ 26
2.3.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC ............................................ 29
2.3.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng .................................................................... 29
2.3.3. Chỉnh lý, tổng hợp tài liệu ............................................................................. 32
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CƠNG TY LÂM NGHIỆP NGỊI SẢO .. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 34
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích đất đai ....................................................... 34
3.1.2. Địa hình .......................................................................................................... 34
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ............................................................................ 34
3.1.4. Đất đai - Thổ nhưỡng..................................................................................... 35
3.1.5. Rừng và Tài nguyên thiên nhiên khác .......................................................... 35
3.1.5.1. Tài nguyên rừng ..................................................................................... 35
3.1.5.2. Tài nguyên Đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao....... 37
3.1.5.3. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác và tiềm năng khai thác dịch
vụ, môi trường ............................................................................................ 37
3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................. 38
3.2.1. Về kinh tế ....................................................................................................... 38
3.2.2. Đặc điểm xã hội, dân trí ................................................................................ 39
3.2.2.1. Cơ cấu dân số, dân tộc và lao động ....................................................... 39
3.2.2.2. Dân trí, văn hố, giáo dục và y tế .......................................................... 39
3.2.3. Kết cấu hạ tầng, mạng lưới đường xá, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến ...... 39
3.2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 40
3.3. Tình hình quản lý và sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ..................................... 40
3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty ........................................... 40
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý rừng trong 5 năm qua ....................................... 42
3.3.2.1. Công tác quản lý rừng và tổ chức quản lý ............................................ 42
3.3.2.2. Về kỹ thuật và công nghệ áp dụng ........................................................ 43
3.3.2.3. Về sử dụng đất, hạ tầng, vốn, trang thiết bị khai thác, vận chuyển,
chế biến........................................................................................................ 43
3.3.2.4. Về kết quả sản xuất kinh doanh............................................................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.2.5. Về tác động xã hội .................................................................................. 45
3.3.2.6. Về tác động môi trường ......................................................................... 45
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 47
4.1. Đánh giá quản lý rừng bền vững ..................................................................... 47
4.1.1. Kết quả đánh giá quản lý rừng bền vững...................................................... 47
4.1.2. Tổng hợp các lỗi không tuân thủ và giải pháp khắc phục ........................... 52
4.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) .................................................... 56
4.2.1. Kết quả đánh giá ............................................................................................ 56
4.2.2. Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý chuỗi hành trì nh sả n phẩm
và giải pháp khắc phục ........................................................................................ 58
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng .............................................................................. 58
4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR ............................................................................ 59
4.3.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 59
4.3.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 59
4.3.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 59
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai..................................................................................... 60
4.3.3.1. Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng .............................................. 60
4.3.3.2. Chu chuyển sử dụng đất......................................................................... 61
4.3.3.3. Phân chia đất lâm nghiệp theo chức năng ........................................ 61
4.3.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ...................................................................... 62
4.3.4.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng trồng Keo cung cấp nguyên
liệu giấy ................................................................................................ 62
4.3.4.2. Kế hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng khép tán ....................................... 74

4.3.4.3. Kế hoạch bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ............................. 75
4.3.4.4. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng. ........................................................ 77
4.3.4.5. Kế hoạch nhân lực và đào tạo ................................................................ 78
4.3.4.6. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường ........................................... 79
4.3.4.7. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội .................................................... 80
4.3.5. Kế hoạch giám sát .......................................................................................... 81
4.3.5.1. Giám sát các khu vực loại trừ ................................................................ 81
4.3.5.2.Giám sát năng suất, sản lượng rừng ....................................................... 81
4.3.5.3. Giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất, quyền lợi và nghĩa vụ cán
bộ công nhân viên ....................................................................................... 83
4.3.5.4. Kế hoạch giám sát tác động mơi trường. .............................................. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

4.3.5.5. Kế hoạch giám sát tác động xã hội ........................................................ 86
4.3.6. Kế hoạch đánh giá.......................................................................................... 86
4.3.6.1. Đánh giá hàng năm................................................................................. 86
4.3.6.2. Đánh giá giữa chu kỳ ............................................................................. 87
4.3.6.3. Đánh giá cuối chu kỳ ............................................................................. 87
4.3.7. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ....................................................... 87
4.3.7.1. Vốn đầu tư .............................................................................................. 87
4.3.7.2. Hiệu quả đầu tư ...................................................................................... 89
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 91
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 91
5.1.1. Đánh giá quản lý rừng và xác định lỗi khiếm khuyết .................................. 91
5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC:................................................... 91

5.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng. ........................................................................... 92
5.2. Tồn tại ............................................................................................................ 93
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94
PHỤ BIỂU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia
Đông nam Á
- ASOF ASEAN:Senior Officials on Forest - Các chuyên gia cao cấp lâm
nghiệp ASEAN
- BNN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- CCR:
Chứng chỉ rừng
- CIFOR:
Centre for International Forestry Research -Trung tâm nghiên
cứu lâm nghiệp quốc tế
- CSA:
Canadian Standards Association - Hội Tiêu Chuẩn Canada
- C&I:
Criteria & Indicators - Tiêu chí và chỉ số
- CoC Chain of Custody: Chuỗi hành trình sản phẩm
- ĐVQLR: Đơn vị quản lý rừng

- EU:
European Union Liên minh Châu Âu
- FAO:
United Nations Food and Agriculture Organization - Tổ chức
lương nông của Liên Hợp Quốc
- FSC:
The Forest Stewardship Council - Hội đồng quản trị rừng quốc tế
- FSC P&C: FSC Principles & Criteria - Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng của Hội
đồng quản trị rừng quốc tế
- GEF:
Global Environment Facilities - Quỹ mơi trường tồn cầu
- GIS:
Geographical Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý
- GFTN:
Global Forest and Trade Network - Mạng lưới rừng và thương
mại toàn cầu
- GTZ:
Deutsche Gesellschaft fur Technische Zusammenarbeit - Tổ
chức hợp tác kỹ thuật Đức
- Ha:
Hectare - Héc ta
- IFF:
Intergovernmental Forum on Forests - Diễn đàn liên chính phủ
về rừng
- ILO:
International Labour Organization/Office - Tổ chức lao động
quốc tế
- ISO:
International Organization for Standardization - Tổ chức quốc tế
về tiêu chuẩn hoá

- ITTO:
International Tropical Timber Organization - Tổ chức gỗ nhiệt
đới quốc tế
- IUCN:
World Conservation Union - Liên minh bảo tồn quốc tế
- IUFRO:
International Union of Forest Research Organization - Liên đoàn
quốc tế các tổ chức nghiên cứu rừng
- KHQLR: Kế hoạch quản lý rừng
- KTXH:
Kinh tế xã hội
- ASEAN:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

Lembaga Ecolabel Indonesia - Viện nhãn sinh thái Indonexia
Malaysian Timber Certification Council - Hội đồng chứng chỉ gỗ
Mã Lai
- NGO:
Non-governmental organization - Tổ chức phi chính phủ
- NWG:
National Working Group (on QLRBV) - Tổ công tác quốc gia
quản lý rừng bền vững và CCR
- NN&PTNN: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn
- PEFC:
Programme for the Endorsement of Forest Certification Schemes
- Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng
- P&C&I VN: Vietnam Principles & Criteria & Indicators - Bô tiêu chuẩn
FSC Việt Nam
- QLRBV: Quản lý rừng bền vững
- RBTC:
Rừng có giá trị bảo tồn cao
- SCS:
Scientific Certification Systems - Hệ thống chứng chỉ khoa học
- SFI:
Sustainable Forestry Initiative - Sáng kiến lâm nghiệp bền vững
Bắc Mỹ SFR Sản phẩm rừng
- SGS:
Société Général de Surveillance - Tổ chức chứng chỉ
QUALIFOR Nam Phi
- TCCC:
Tổ chức chứng chỉ
- TCQG:
Tiêu chuẩn quốc gia
- TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
- TFT:
Tropical Forest Trust - Quỹ Rừng nhiệt đới
- UBND:
Uỷ ban nhân dân
- UNCED: United Nations Conference on Environment and Development Công ước Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển
- UNDP:
United Nations Development Programme - Chương trình phát

triển của Liên Hợp Quốc
- UNEF:
United Nations Environment Programme - Chương trình mơi
trường của Liên Hợp Quốc
- USD:
Đô la Mỹ
- VIFA:
Vietnam Forest Science and Technology Association - Hội Khoa
học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam
- WB:
World Bank - Ngân Hàng Thế Giới
- WTO:
World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
- WWF:
World Wide Fund for Nature - Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
- LEI:
- MTCC:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai tại cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo ................. 36
Biểu 3.2. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo tuổi, lồi .......................................... 37
Biểu 3.3. Số liệu sản xuất kinh doanh trong 05 năm (từ 2006-2010) ...................... 44
Biểu 4.1. Tổng hợp các lỗi không tuân thủ và giải pháp khắc phục ....................... 52

Biểu 4.2. Hiện trạng quy hoạch đất của Công ty Lâm nghiệp Ngòi sảo .................. 60
Biểu 4.3. Phân chia chức năng rừng và quy hoạch biện pháp sử dụng .................... 62
Biểu 4.4. Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng Keo, Bồ đề giai đoạn 2011 - 2018 .... 65
Biểu 4.5. Kế hoạch khai thác một chu kỳ kinh doanh rừng trồng ........................... 67
Biểu 4.6. Kế hoạch khai thác rừng trồng Keo, Bồ đề năm 2011 ............................. 67
Biểu 4.7. Tổng hợp chi phí khai thác giai đoạn 2011 -2018 ................................... 69
Biểu 4.8. Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2011 - 2018 ............................................ 71
Biểu 4.9. Kế hoạch trồng rừng Keo tai tượng năm 2011 ........................................ 72
Biểu 4.10. Kế hoạch chăm sóc trong 1 luân kỳ trồng rừng ..................................... 73
Biểu 4.11. Chi phí chăm sóc rừng cho 1 chu kỳ ..................................................... 73
Biểu 4.12. Kế hoạch sản xuất cây giống và vốn đầu tư giai đoan 2011-2018 ......... 74
Biểu 4.13. Kế hoạch khoanh nuôi, bảo vệ rừng giai đoạn 2011 - 2018 ................... 75
Biểu 4.14. Kế hoạch duy tu bảo dưỡng đường hàng năm ....................................... 77
Biểu 4.15. Tổng hợp vốn đầu tư giai đoan 2011-2018............................................ 87
Biểu 4.16: Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả kinh doanh 1ha rừng ........ 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢN ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) ................................................ 13
Hình 2.1: Quy trình đánh giá QLR tại Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo ................... 27
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Cơng ty lâm nghiệp Ngịi Sảo ........................................ 41
Hình 4.1. Chuỗi hành trình sản phẩm chính của Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo .... 56
Hình 4.2. Sơ đồ lập kế hoạch khai thác Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo .................. 63
Hình 4.3. Biểu đồ hiện trạng rừng trồng Keo, Bồ đề .............................................. 64

Hình 4.4. Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng, giai đoạn 2011-2018 .......... 66
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo ......................... 36
Bản đồ quy hoạch đất trồng rừng giai đoạn 2011-2018 .......................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

ĐẶT VẤN ®Ị
Rừng là tài ngun vơ cùng phong phú và vô cùng quý giá đối với con người
và xã hội. Tác dụng của rừng là rất đa dạng đối với nền kinh tế quốc dân. Rừng khơng
chỉ có giá trị to lớn về mặt kinh tế mà cịn có ý nghĩa về mặt môi trường và xã hội, rừng
vừa là đối tượng lao động, vừa giữ vai trò là một tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành
lâm nghiệp. Nhưng hiện nay, do những tác động của con người như khai thác lâm sản
(hợp pháp và bất hợp pháp), chuyển đổi đất lâm nghiệp sang công nghiệp, xây dựng,
đô thị hóa,… nên diện tích rừng tự nhiên đã và đang bị giảm đi đáng kể. Theo ước tính
của FAO, hàng năm diện tích rừng tự nhiên trên tồn cầu mất đi khoảng 9 triệu ha song
đến năm 2001 diện tích rừng chỉ cịn khoảng 11,3 triệu ha và diện tích đất khơng có
rừng khoảng 8 triệu ha. Mơi trường sống của nhiều lồi động vật, thực vật rừng cũng
khơng biến mất hoặc bị thối hóa nghiêm trọng.
Thực tế cho thấy nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như tăng cường luật
pháp, tham gia các cơng ước... thì khơng thể bảo vệ được diện tích rừng tự nhiên
hiện cịn của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các nước đang
phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được cả cộng đồng quốc
tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, kết hợp với các giải pháp truyền thống
nêu trên là cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
Năm 1992 Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (International Tropical Timber

Organisation - TTTO) đã đưa ra quan điểm: “Quản lý rừng bền vững là quá trình
quản lý các khu rừng cố định nhằm đạt một hoặc nhiều hơn các mục tiêu quản lý đã
được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch
vụ của rừng mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương
lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường
và xã hội” [3]. Trong đó theo tiến trình Helsinki: “Quản lý rừng bền vững là sự
quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng
sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của
rừng trong hiện tại và tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế, xã hội của chúng ở
cấp địa phương, quốc gia và tồn cầu, khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh
thái khác”.
Như vậy, có thể khái quát rằng quản lý rừng bền vững phải đạt được sự bền
vững trên cả ba phương diện: Kinh tế, Môi trường và Xã hội.
Chứng chỉ rừng (Forest Certification) chính là sự xác nhận bằng văn bản xác nhận rằng một đơn vị quản lý rừng được cấp chứng chỉ đã được sản xuất trên cơ
sở rừng được tái tạo lâu dài, không làm ảnh hưởng đến các chức năng sinh thái của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

rừng và môi trường xung quanh và không làm suy giảm tính đa dạng sinh học . Có
thể nói chứng chỉ rừng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hóa mà trong nhiều
trường hợp nó cịn làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp với rừng nói riêng và mơi
trường nói chung.
Q trình sản xuất từ khai thác, chế biến và sản xuất sơ cấp, thứ cấp, phân
phối và tiêu thụ được gọi là chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody - CoC).
Kiểm chứng từng bước trong quá trình này sẽ giúp cho đơn vị chứng minh được với
khách hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ bán thực sự có nguồn gốc

từ các khu rừng được cấp chứng chỉ.
Trong Quản lý rừng bền vững (QLRBV) việc lập kế hoạch quản lý rừng
(KHQLR) là một hoạt động không thể thiếu, điều này được chỉ rõ trong bộ tiêu
chuẩn Quốc gia QLRBV của Việt Nam. Đây là công việc đầu tiên cần tiến hành
trước khi thực hiện quản lý một khu rừng đồng thời các hoạt động xây dựng, phát
triển, sử dụng rừng đều tuân theo kế hoạch quản lý rừng được lập. Trong bộ tiêu
chuẩn Việt Nam về QLRBV (gồm 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí) có nhiều tiêu chuẩn và
tiêu chí liên quan đến lập kế hoạch quản lý rừng, trong đó tiêu chuẩn 7 yêu cầu chủ
rừng phải xây dựng kế hoạch quản lý.
Ở Việt Nam khái niệm QLRBV, chứng chỉ rừng, chứng chỉ CoC cịn rất mới
mẻ và ít kinh nghiệm. Tính tới tháng 5/2010, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
gỗ mới chỉ được cấp gần 205 chứng chỉ CoC, nhưng mới chỉ có 1 chứng chỉ FSC về
QLRBV cho Cơng ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn. Cịn lại phần lớn các đơn vị
kinh doanh lâm nghiệp vẫn chưa được cấp chứng chỉ rừng vì hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị này vẫn chưa đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy
định để được FSC cấp chứng chỉ rừng và chứng chỉ CoC. Do đó để các đơn vị kinh
doanh đảm bảo sản xuất bền vững, cạnh tranh hội nhập được với thế giới thì địi hỏi
các đơn vị cần nhận thức được vấn đề này.
Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo là đơn vị hoạt động sản xuất trong lĩnh vực
lâm nghiệp thuộc tỉnh Hà Giang. Công ty mong muốn được cấp chứng chỉ rừng,
giúp công ty quản lý rừng theo hướng tiên tiến, bền vững lâu dài, tuy nhiên các hoạt
động sản xuất công ty chưa được đánh giá theo các tiêu chuẩn QLRBV và chuỗi
hành trình sản phẩm. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên cả về mặt lý luận và
thực tiễn tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành
trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý rừng tiến tới chứng chỉ rừng tại Cơng ty
Lâm nghiệp Ngịi Sảo, tỉnh Hà Giang”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững
1.1.1.1. Phát triển bền vững: Tiền đề và nội dung khái niệm
Sau đại chiến thế giới II, chủ nghĩa tư bản tự do phát triển mạnh ở các quốc gia
phương Tây, với chiến lược khai thác nhanh nguồn tài nguyên khơng được tái tạo,
nhằm có được khoản lợi nhuận khổng lồ trong một thời gian ngắn nhất, sự gia tăng
dân số, đặc biệt tại các nước thuộc thế giới thứ III đã tiêu thụ nguồn năng lượng lớn
chưa kịp tái tạo. Đây là hai trong số các sự kiện tạo nên động thái mới trên thế giới
đương đại: "Khủng hoảng mơi trường tự nhiên, đói nghèo, và gia tăng khác biệt xã
hội". Thực tế này địi hỏi phải có một sự điều chỉnh hành vi của con người.
Những ý tưởng hàm ý phát triển bền vững sớm xuất hiện trong xã hội loài
người nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX, những hàm ý này mới phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào xã hội. Tiên phong cho
các trào lưu này phải kể đến giới bảo vệ môi trường ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Uỷ ban
bảo vệ môi trường Canada được thành lập năm 1915, nhằm khuyến khích con người
tơn trọng những chu kỳ tự nhiên và cho rằng mỗi thế hệ có quyền khai thác lợi ích
từ nguồn vốn thiên nhiên, nhưng nguồn vốn này phải được duy trì nguyên vẹn cho
những thế hệ tương lai để họ hưởng thụ và sử dụng theo một cách thức tương tự.
Trong báo cáo với nhan đề "Toàn thế giới bảo vệ động vật hoang dã", tại Hội nghị
Paris (Pháp) năm 1928, Paul Sarasin - nhà bảo vệ môi trường Thuỷ Sĩ đã đề cập đến
việc cần phải bảo vệ thiên nhiên. Mối quan hệ giữa bảo vệ thiên nhiên và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên cũng là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức quốc tế từ sau đại
chiến thế giới II (UNDP, UNESCO, WHO, FAO, và ICSU). Các tổ chức này đã phối

hợp chặt chẽ trong việc tìm hiểu diễn biến mơi trường tự nhiên, từ đó đưa ra chương
trình hành động hướng các quốc gia phát triển theo mô hình bền vững. Năm 1951,
UNESCO đã xuất bản một tài liệu đáng lưu ý với tiêu đề "Thực trạng bảo vệ môi
trường thiên nhiên trên thế giới vào những năm 50". Tài liệu này được cập nhật vào
năm 1954 và được coi là một trong số những tài liệu quan trọng của "Hội nghị về môi
trường con người" (1972) do Liên hiệp quốc tổ chức tại Stockholm (Thuỵ Điển) và
cũng được xem như là "tiền thân" của báo cáo Brunđtland.
Đến đầu thập niên 80, thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng
trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình mơi trường
Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và FAO với nội dung rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái học". Tuy nhiên, khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên
thế giới từ sau báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của
Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) năm
1987. Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu
cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”. Đó là q trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo
tơn trọng những q trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống
trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các
bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó
khơng chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người,

nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Như
vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được đề cập trong báo cáo Brundtlanđ với một
nội hàm rộng, nó khơng chỉ là nỗ lực nhằm hồ giải kinh tế và mơi trường, hay
thậm chí phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường. Nội dung khái niệm cịn
bao hàm những khía cạnh chính trị xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Với ý nghĩa
này, nó được xem là "tiếng chng" hay nói cách khác là "tấm biển hiệu” cảnh báo
hành vi của loài người trong thế giới đương đại. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện,
nó đã gây được sự chú ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại (các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ, đảng phái chính trị, các nhà tư tưởng, các phong trào
xã hội, và đặc biệt là giới khoa học với việc làm dấy lên các tranh luận về khái niệm
này mà đến nay vẫn chưa ngã ngũ). Khái niệm phát triển bền vững trở thành khái
niệm chìa khố giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo
gỡ bế tắc trong các vấn đề phát triển. Đây cũng được xem là giai đoạn mở đường
cho "Hội thảo về phát triển và môi trường của Liên hiệp quốc và Diễn đàn tồn cầu
hố được tổ chức tại Rio de Janeiro (1992) và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát
triển bền vững tại Johannesburg (2002).
1.1.1.2. Quản lý rừng bền vững
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất
ra một cách an tồn đối với mơi trường như không làm mất rừng hay suy giảm chất
lượng rừng, hoặc ngược lại, một cách khơng an tồn tức là tác động xấu đến môi
trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình thành trên cơ sở
cho rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm sốt một cách có hiệu
quả các tác hại về môi trường: phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu
thụ các sản phẩm có chứng chỉ an tồn mơi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


chức phi chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị
trường thế giới. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ
cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những cơng trình xây dựng bằng
vốn ngân sách. Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ
những nước không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử
dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới
quốc tế (ITTO) trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường rộng lớn Châu
Âu và Bắc Mỹ bắt đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ được
tham gia. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tuyên bố các
chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và
nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp pháp và bền vững. Những cam
kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật
lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại, trong đó cơng cụ thương mại được coi là chìa
khố để thực hiện cam kết của các nước thành viên. Trên thị trường nảy sinh vấn
đề: người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có nguồn gốc
từ rừng đã được quản lý bền vững, người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình
đã được quản lý bền vững.
Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, hiện
nay diện tích rừng của tồn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người.
Các nước có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và
Trung Quốc. Có 10 nước và vùng lãnh thổ khơng có rừng, 54 quốc gia có diện tích
rừng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất
rừng là khoảng 13 triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng cịn lại bị
thối hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái[1]. Nguyên
nhân chủ yếu do con người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích
sử dụng đất từ đất rừng sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên
đã bị suy giảm nghiêm trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng
tối đa tiềm năng của rừng để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn

định lâu dài”. Do đó, vấn đề mà tồn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm
đặc biệt hiện nay là làm thế nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc
cung cấp tối ưu 3 mặt: Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị mơi
trường của rừng đối với con người là khơng thể thay thế
Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) mới đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc
quản lý bền vững cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Hưởng ứng mạnh mẽ các vấn đề quản lý rừng bền vững ngay sau đó các hiệp hội
về rừng đã ra đời:
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
- Chứng chỉ rừng Chi lê (CertforChile) năm 1999
- Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999
Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước
nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV,
tự nguyện tham gia, mặc dù không ai bắt buộc. Đây là vấn đề nhận thức của các
quốc gia nhằm làm sao bảo vệ được rừng mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng,
nhận thức của chủ rừng về quyền xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền
bán lâm sản với giá cao. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại
được đánh giá và được thiết kế trong rất nhiều chương trình, hiệp ước, cơng ước

quốc tế (CITES-1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994,
UNCCD-1995). Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử
dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu
rừng đã được QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là q trình hay
process) đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu
chuẩn QLRBV với nhiều những tiêu chí như sau:
- MONTREAL cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;
- ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;
- PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên tồn châu Âu (Helsinki) gồm 6 tiêu chí;
- AFRICAL TIMBER ORGANIZATION INITIATIVE cho rừng khơ châu Phi;
- CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;
- FSC cho mọi kiểu rừng tồn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;
Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council - FSC)
là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng nhất toàn thế giới được thành lập năm
1993, bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành
công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC có đối tượng áp dụng cả
cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng
chỉ QLRBV của FSC được các thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu
đều chấp nhận thông thương với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

FSC cao, tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều nước từ nước đang phát triển đến nước công
nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự nguyện tham gia và đang trở thành cao trào QLRBV
trong hội nhập quốc tế. Tiêu chuẩn QLRBV của FSC có 10 ngun tắc, 56 tiêu chí.

Hiện đã có 26 bộ tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế giới được FSC phê duyệt
cho áp dụng. Theo FSC Newsletter xuất bản ngày 31/8/2005, đã có 77 nước được
cấp chứng chỉ QLRBV cho 731 khu rừng (đơn vị QLR) với diện tích 57.264.882 ha.
Tại khu vực Đơng Nam Á, xuất phát từ xu hướng mất rừng và bị thị trường thế
giới từ chối nếu gỗ khơng có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập quốc tế.
Do vậy để bảo vệ và phát triển diện tích rừng nên hợp tác lâm nghiệp trong khối
ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện trong giai đoạn từ 1995-2000 ASEAN
đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV chung vào năm 2000 tại thành phố
Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp
Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7
tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy
vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch
xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó đến
Philippines, Thailand cũng đã được cấp chứng chỉ QLRBV của FSC trong các năm
từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp cịn hạn chế. Tại Indonesia, một tổ chức
phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh thái Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời để hướng
dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt
chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ
gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để
đảm nhiệm chức năng hỗ trợ Chứng chỉ rừng (CCR). Malaysia đang thử nghiệm đi
theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ quốc tế). Chứng chỉ quốc gia khơng
có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng lực quản lý của
chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế. Năm 2005 đoàn tham quan
học tập của Cục Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng tổ chức tham quan tại Malaysia đã
rất ấn tượng cách làm này. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài
trợ và có sự đóng góp của các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao
nhất trong các nước thuộc khối ASEAN.
1.1.2. Chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm (FSC/CoC)
1.1.2.1. Tổ chức cấp chứng chỉ và chứng chỉ rừng(FSC)
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng

được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng
chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Theo ISO (1991) chứng chỉ là sự cấp
giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

nhất định. Chứng chỉ rừng có đối tượng chứng chỉ là chất lượng quản lý rừng. Hiện
có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội dung cơ bản là:
a) Đánh giá độc lập chất lượng quản lý rừng theo một bộ tiêu chuẩn quy định.
b) Cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Nói cách khác, chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận
rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững.
Tổ chức cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, có năng
lực chun mơn và trình độ nghiệp vụ về quản lý rừng được công nhận bởi các tổ
chức kinh tế, mơi trường và xã hội, bên cạnh đó đạt được sự tín nhiệm của các Hiệp
hội sản xuất và người tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, các tổ
chức cấp chứng chỉ rừng chính trên phạm vi toàn cầu là:
+ Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council- FSC) quy
trình quốc tế.
+ Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (Programme for the
Endorsement of Forest Certification Schemes, PEFC) - quy trình quốc tế.
+ Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout: hoạt động chủ
yếu trong khu vực nhiệt đới, đây là quy trình quốc gia.
+ Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (Sustainable Forestry Initiative, SFI) - quy
trình vùng (Mỹ và Canada).
Trong đó, có 2 quy trình chứng chỉ rừng quốc tế có uy tín lớn nhất hiện nay là

FSC và PEFC. Hiện nay nhằm tăng số lượng cấp chứng chỉ rừng FSC đã thực hiện
chính sách ủy quyền cho các tổ chức chứng chỉ, các sáng kiến quốc gia và các tiêu
chuẩn quốc gia và khu vực. Tính đến 10/2005 đã có 15 tổ chức được FSC uỷ quyền là:
- Nam Phi: QUALIFOR, SGS South Africa
- Anh quốc: Hiệp hội đất - Chương trình Woodmark
- Anh quốc: BM TRADA Certification Ltd (TT)
- Pháp: Centre Technique du Bois et de l’Ameublement (CTBA)
- Pháp: Eurocertifor - BVQI Program of BVQI France
- Mexico: Fundación vida para el bosque A.C. (VIBO)
- Italya: Certiqualiti CQ)
- Italya: Instituto per la Certificazone e i Servizi per Imprese dell’ Arrendementoe
del Legno (ICILA)
- Mỹ: Hệ thống chứng chỉ khoa học - Chương trình bảo tồn rừng
- Mỹ: Liên minh về rừng nhiệt đới - Chương trình Smartwood
- Hà Lan: Skal International (SKAL)
- Canada: Silva Forest Foundation
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

- Canada: KMPG Forest Certification Services Inc.
- Đức: GFA Terra Systems (FGA)
- Thụy Sĩ: Institut Marktokologic (IMO)
Tại Châu Á-Thái Bình Dương, Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và
SGS Forestry đã thực hiện phần lớn việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
Đây cũng chính là các tổ chức đảm nhiệm việc cấp FSC tại Việt Nam [1].
Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước

đây là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ.
Nhãn Logo FSC và nhãn dán trên sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng trên tồn
thế giới có thể nhận biết được các tổ chức hay sản phẩm ủng hộ chương trình quản
lý rừng có trách nhiệm. Có 02 loại chứng nhận FSC đang được các Tổ chức chứng
nhận cung cấp là:
+ Forest Management Certificate (FSC-FM) - Chứng nhận Quản lý rừng:
yêu cầu cho một khu rừng xác định phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu
chuẩn về môi trường, xã hội và kinh tế.
+Chain of Custody Certificate (FSC-CoC) - Chứng nhận Chuỗi hành
trình sản phẩm: yêu cầu các tổ chức chứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch
từ các nguồn gốc được chứng nhận, các sản phẩm này có thể được sử dụng nhãn
FSC và dấu chứng nhận của Tổ chức chứng nhận.
+ Chain of Custody/Control Wood Certificate (FSC-CoC/CW) - Chứng
nhận Chuỗi hành trình sản phẩm FSC/Đánh giá nguồn gốc gỗ có kiểm sốt FSC:
u cầu các tổ chức chứng minh các sản phẩm gỗ được giao dịch từ các nguồn gốc
được chứng nhận FSC và các nguồn gốc gỗ có kiểm sốt FSC, các sản phẩm này có
thể được sử dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của Tổ chức chứng nhận.
Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) là con đường mà nguyên liệu thô từ rừng
phải trải qua để đến với người tiêu dùng, bao gồm những giai đoạn liên tục của việc
chế biến, vận chuyển, sản xuất và phân phối. Là quá trình nhận dạng gỗ từ khu rừng
được chứng nhận cho tới khi sản phẩm được gắn nhãn. Mục đích của Chuỗi hành
trình sản phẩm là nhằm cung cấp các chứng cứ xác thực về việc sản phẩm gỗ được
chứng nhận đã sản xuất từ các nguồn nguyên liệu được chứng nhận. Các tiêu chuẩn
FSC áp dụng cho chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC- CoC hiện đang áp
dụng, như:
- FSC-STD-40-004 tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm của FSC áp dụng
cho nhà sản xuất
- FSC-STD-40-005 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm sốt áp dụng cho các cơng ty COC
- FSC-STD-30-010 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm sốt áp dụng cho nhà quản lý rừng
- FSC-STD-40-020 các yêu cầu về dán nhãn trên sản phẩm của FSC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO) đã thừa nhận FSC “Gần như là chương
trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn thế giới”.
Hiện nay, số chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) đã được cấp
ở các Châu lục theo các quy trình chứng chỉ với số lượng như sau:
* Tại Châu Âu
+ Quy trình FSC: Đến tháng 11 năm 2005 diện tích rừng do FSC cấp chứng
chỉ ở Châu Âu đã lên đến 34.150.976 ha với 327 giấy chứng chỉ, chủ yếu là rừng
trồng và rừng nửa tự nhiên, trong đó Đức, Lít-va, Thụy sỹ, Anh, Thụy điển là những
nước đứng đầu về số diện tích được cấp chứng chỉ. Về chứng chỉ CoC do FSC cấp:
hiện có 2.566 giấy chứng chỉ, trong đó Đức, Anh, Ba lan và Hà lan là những nước
có số chứng chỉ cao nhất trong các quốc gia Châu Âu.
+ Quy trình PEFC: có 57.804.810 ha rừng được cấp chứng chỉ. Trong đó
Phần lan, Đức, Na Uy và Thụy điển là những nước có diện tích rừng được PEFC
cấp chứng chỉ cao nhất.
* Tại Bắc Mỹ
+ Quy trình FSC: Châu Mỹ đến thời điểm tháng 12 năm 2005, diện tích rừng
được FSC cấp chứng chỉ là 29.252.921 ha với 332 chứng chỉ, trong số này Canada
dẫn đầu với 15.231.115 ha và 26 giấy chứng chỉ, tiếp theo là Mỹ với 5.671.251 ha
và 97 chứng chỉ và Braxin với 3.455.582 ha và 60 chứng chỉ. Các diện tích được
cấp chứng chỉ cũng chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên. Về chứng chỉ CoC,
hiện Châu Mỹ có 941 giấy chứng nhận trong đó Mỹ dẫn đầu với 475 giấy, tiếp sau
đó là Chi Lê và Braxin.
+ Quy trình PEFC: Chỉ có Canada được cấp chứng chỉ với 70.918.506 ha rừng.

+ SFI: Hiện có 56.430.012 ha rừng tham gia chương trình QLRBV SFI để
được cấp chứng chỉ tại Mỹ.
* Tại Nam Mỹ
+ Quy trình FSC: Có tổng số hơn 7 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ FSC,
trong đó Bolivia, Braixin là 2 quốc gia có diện tích rừng được cấp CCR lớn nhất,
chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên. Hiện nay Braxin, Bolivia, Costa Rica,
Uruguay, Guatêmala là các quốc gia xuất khẩu một khối lượng lớn nhất thế giới gỗ
có chứng chỉ FSC, mà Việt Nam là một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất.
+ Quy trình PEFC: Có 1,55 triệu ha rừng ở Chi lê được cấp chứng chỉ PEFC.
* Tại Châu Á - Thái Bình Dƣơng
+ Quy trình FSC: Châu Á - Thái Bình Dương hiện có 63 giấy chứng chỉ FSC
cho 2.577.151 ha rừng, trong số đó Úc, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản Australia
và New Zealand là những quốc gia dẫn đầu về diện tích và số chứng chỉ được cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Số giấy chứng chỉ CoC do FSC cấp tại Châu Á - Thái Bình Dương là 702, trong đó
dẫn đầu là Nhật bản với 289 CoC và Việt Nam là 86 giấy chứng chỉ CoC, tiếp đó là
Malaysia với 58 chứng chỉ.
Một số nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia cũng đã xây dựng các quy
trình CCR quốc gia, đồng thời họ cũng đã có một số khu rừng tự nhiên được FSC
cấp chứng chỉ. Ngoài ra các nước khác như Papua Niu- Ghi nê, Quần đảo Solomon
cũng đã có nhiều khu rừng được cấp chứng chỉ, mà hiện cung cấp khá nhiều gỗ có
chứng chỉ FSC cho các doanh nghiệp sản xuất đồ mộc xuất khẩu của Việt Nam. Các
nước khác như Thái Lan cũng có một vài diện tích rừng nhỏ được FSC cấp chứng
chỉ gần đây.

+ Quy trình PEFC: Chỉ có Úc với 5,166 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ
PEFC (tính đến tháng 11 năm 2005).
* Tại Châu Phi
Ở Châu Phi tính có 1.690.281 ha được cấp chứng chỉ FSC, với 33 giấy chứng
chỉ, chiếm 2% tổng số diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ trên thế giới, trong
đó Nam Phi đứng đầu có 1.426.362 ha với 23 chứng chỉ, sau đó là Zim-Ba -Uê với
127 ngàn ha. Về chứng chỉ CoC, ở Châu Phi hiện tại có 120 chứng chỉ, trong đó
Nam Phi dẫn đầu với 107 chứng chỉ CoC. Châu Phi cho đến nay khơng có rừng
được chương trình PEFC cấp chứng chỉ. [1]
Như vậy, nhờ xu hướng tẩy chay các sản phẩm gỗ không được quản lý bền
vững mà hàng loại các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã ra đời và có các phạm vi
hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu chuẩn quản lý rừng với các
tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề xuất địi hỏi tính bền vững của
3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã hội, Mơi trường. Trong đó, FSC là tổ chức được đánh giá là
có uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận.
1.1.2.2. Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody - CoC)
Yếu tố quyết định để người tiêu dùng ở các nước lựa chọn một sản phẩm gỗ
chế biến không chỉ là chất lượng hay mẫu mã mà còn là xuất xứ của nguồn nguyên
liệu tạo ra sản phẩm đó. Đây là xu hướng của người tiêu dùng thế giới, đối tượng
chính của sản phẩm gỗ và cũng là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của nhiều doanh
nghiệp chế biến gỗ. Đã có hơn 300 người hoạt động về mơi trường kéo đến biểu
tình ơn hồ trong một Hội chợ gỗ Quốc tế được tổ chức ở Đức. Những người này
kêu gọi người tiêu dùng trên thế giới không ủng hộ và sử dụng những sản phẩm gỗ
khơng có chứng chỉ FSC, thay vào đó nên chọn những sản phẩm thân thiện với mơi
trường. Đây là hình ảnh làm nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ ở các nước lo ngại vì
nếu khơng có chứng chỉ FSC thì người tiêu dùng sẽ tẩy chay sản phẩm của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

Từ một cây gỗ, để có thể trở thành một thành phẩm gỗ cần phải trải qua nhiều
bước, bao gồm: từ khai thác, chế biến, sản xuất sơ cấp và thứ cấp, phân phối và tiêu
thụ. Quá trình này được gọi là chuỗi hành trình sản phẩm. Bằng cách kiểm định
từng bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) đảm bảo
với khách hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn
gốc từ một khu rừng đã được chứng chỉ. Hiện có hơn 8.000 sản phẩm trên khắp thế
giới có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC (Hội đồng quản trị rừng thế giới)
từ cửa gỗ đến lược chải đầu, từ văn phòng phẩm đến giấy toilet. Ngày nay, mạng
lưới lâm sản tồn cầu, một nhóm các tổ chức và công ty cam kết sản xuất và buôn
bán gỗ và lâm sản đã được chứng chỉ, đã có mạng lưới ở 18 quốc gia khác nhau trên
khắp thế giới với hơn 600 thành viên. Các mạng lưới bán lẻ rất lớn từ Anh và Mỹ
cũng hoạt động với vai trò xúc tác cho những thay đổi bởi họ đang gia tăng yêu cầu
cung cấp gỗ đã được chứng chỉ.
Bước đầu tiên cho một công ty muốn thực hiện chứng chỉ chuỗi hành trình sản
phẩm là phải xác định tất cả điểm kiểm soát gỗ tập kết (CCP’s). Điểm kiểm soát gỗ
tập kết là điểm mà gỗ nguyên liệu đã được chứng chỉ và chưa được chứng chỉ có
khả năng bị trộn lẫn với nhau. Ở mỗi điểm đã xác định sẽ cần sự kiểm soát để đảm
bảo rằng gỗ sẽ không bị trộn lẫn. Cách thức mà CCp’s có thể ngăn cản được việc
trộn lẫn gỗ đã được chứng chỉ và chưa được chứng chỉ là thông qua việc kết hợp
xác nhận và xác minh gỗ, phân loại gỗ và chứng từ phù hợp, cùng với việc đào tạo
chuyên môn đầy đủ. Hướng dẫn chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm thay đổi tùy
theo các cơ quan cấp chứng chỉ khác nhau và các chi tiết cần dẫn chiếu đến các cơ
quan cấp chứng chỉ có liên quan. Do đó, mục tiêu của việc chứng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm là cung cấp bằng chứng rằng sản phẩm được chứng chỉ có nguồn
gốc từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ và quản lý tốt và xác minh rằng các sản
phẩm đó khơng lẫn lộn với các sản phẩm từ các khu rừng chưa được chứng chỉ ở
bất kỳ điểm nào của chuỗi cung cấp, trừ phi dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của cơ

chế nhãn sinh thái tỷ lệ (%) mà sản phẩm đang được áp dụng. Nhãn sinh thái dựa
trên tỷ lệ là một cơ chế mà lâm sản chỉ chừa một tỷ lệ nhỏ nguyên liệu gỗ được
chứng chỉ vẫn có thể được dán nhãn nêu lên rằng chúng có nguồn gốc từ các khu
rừng được quản lý tốt. Cơ quan chứng chỉ được ủy nhiệm đang tiến hành hoặc quản
lý chương trình chứng chỉ này sẽ đưa ra hướng dẫn và giới hạn về các tuyên bố này
trên nhãn sinh thái. Vì vậy, chuỗi hành trình sản phẩm được coi là cơng cụ chủ yếu
đấu tranh với việc khai thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu, đồng thời được
dùng để tăng cường hiệu lực luật lâm nghiệp, bảo đảm rằng tất cả quyền lực chính
phủ và thuế đã được áp dụng và để chứng tỏ rằng các sản phẩm được dán nhãn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

nguồn gốc từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ ở trong khuôn khổ hệ thống
chứng nhận tự nguyện rừng.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép như một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng, sáng kiến hành chính và thương mại
(FLEGT). Theo hệ thống này nhập khẩu gỗ vào EU phải chứng minh nguồn gốc
hợp pháp (xác định bởi các nước xuất khẩu trên cơ sở luật pháp hiện hành). Do
vậy, dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho
và chế biến cần được công khai và kiểm tra tới tận biên giới của EU.
Phần lớn các nước nhiệt đới dùng hệ thống theo dõi hành trình dựa trên giấy
tờ thơng thường với các nhãn vật lý trên sản phẩm gỗ, nhưng gần đây các hệ thống
thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của dây
chuyền cung cấp.

Hình 1.1. Sơ đồ Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)

(Nguồn: cẩm nang lâm nghiệp 2006)
Hệ thống chuỗi hành trình sản phẩm của FSC có 5 u cầu: về hệ thống chất
lượng; về nguồn cung cấp; kiểm tra sản xuất, ghi chép và dán nhãn sản phẩm. Hiện
nay trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu mà
doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ quyết
định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó Quy trình FSC
có hai hình thức CoC chính là:
- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có chứng chỉ FSC.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu chưa
có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ FSC.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ có nguồn gốc FSC và sản xuất
riêng gỗ khơng có chứng chỉ FSC thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc
(identification and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Hệ thống kiểm tra đối với quá trình sản xuất sử dụng 100% nguyên liệu
có chứng chỉ: Hệ thống bảo đảm tại mỗi khâu quan trọng đã được xác định trong
dây chuyền là việc sử dụng cách thức để riêng rẽ, đánh dấu và ghi chép lập tài liệu
sẽ không để xảy ra sự lẫn lộn giữa 2 loại nguyên liệu và sản phẩm có và chưa có
chứng chỉ.
Hệ thống kiểm tra đối với quá trình sản xuất sử dụng nguyên liệu pha
trộn: đối với quá trình sản xuất sản phẩm có sử dụng tỷ lệ phần trăm nguyên liệu
chưa có chứng chỉ thì việc kiểm tra ngun liệu có chứng chỉ từ nơi nó được pha
trộn với nguyên liệu chưa có chứng chỉ, cũng cần tinh tốn chính xác tỷ lệ phần
trăm nguyên liệu pha trộn trong sản phẩm. Trong thực tế sẽ có thể có 3 trường hợp

xảy ra.
- Tỷ lệ phần trăm cho một loại sản phẩm: nghĩa là trong một loại sản phẩm sẽ
có sự pha trộn của 2 loại nguyên liệu, việc theo dõi kiểm tra cần được tiến hành
trong toàn bộ dây chuyền. Tỷ lệ phần trăm trong mỗi sản phẩm cũng cần được tính
tốn dựa vào khối lượng hoặc trọng lượng của ngun liệu có chứng chỉ được sử
dụng trong dây chuyền sản xuất loại sản phẩm đó.
- Tỷ lệ phần trăm trong cả dây chuyền: việc kiểm tra này cũng được yêu cầu
cho các khâu nơi mà nguyên liệu có chứng chỉ được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Nếu việc kê khai, đăng ký dán nhãn cho sản phẩm chỉ rõ một tỷ lệ phần trăm tối
thiểu của nguyên liệu có chứng chỉ trong sản phẩm thì việc kiểm tra cần phải đảm
bảo được tỷ lệ này trong dây chuyền. Tỷ lệ phần trăm của ngun liệu có chứng chỉ
cho từng lơ hàng được dựa trên tỷ lệ nguyên liệu được dùng để sản xuất trong lơ
hàng đó.
- Tỷ lệ phần trăm nguyên liệu đầu vào - tỷ lệ sản phẩm đầu ra: áp dụng hình
thức này thì yêu cầu của việc kiểm tra là cho khối lượng nguyên liệu có và chưa có
chứng chỉ được đưa vào sản xuất, để tạo cơ sở cho việc tính tốn tỷ lệ sản phẩm sẽ
được dán nhãn là “có chứng chỉ”.
Việc kiểm tra kỹ hơn và cần nhiều văn bản hơn xảy ra ở cả nơi xuất và nhập
khẩu gỗ bao gồm cả sự kiểm tra của viên chức Hải quan. Việc kiểm tra đo lường
ngặt nghèo và văn bản tại chỗ có thể theo dõi gỗ từ nguồn gốc rừng hoặc thậm chí
từ nguồn gốc cây theo phương thức hiệu quả và minh bạch.
ITTO hiện đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương pháp
cải tiến phù hợp luật pháp được củng cố. Các công ty gỗ nên được khuyến khích
giới thiệu các hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này
cịn địi hỏi chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×