Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp sử dụng công thức toán khi làm bài tập vật lý 12 cho học sinh trung bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.82 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT CẨM THỦY3

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CƠNG THỨC TỐN
KHI LÀM BÀI TẬP VẬT LÝ12 CHO HS TRUNG BÌNH

Chung Thị Sen
Tổ: Lý- Hóa- Cơng nghệ
Trường THPT3Cẩm Thủy
Trường THPT3Cẩm Thủy

1


A.Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
Trong q trình giảng dạy môn vật lý ở trung hoc phổ thông, tôi thấy rằng mặc dù
học sinh u thích mơn lý.Nhưng một thời gian sau các em học sinh trung bình, yếu hay
bị nản.Khơng phải vì giáo viên dạy kém đi mà do đặc thù của môn học.Những học sinh
chăm chỉ đam mê thì khơng nói làm gì, các em đã có sẵn tư chất nên khi gặp những bài
tốn khó các em khơng bị nản chí.Với đối tượng học sinh yếu, trung bình để giữ lửa u
thích mơn học cho các em thực sự rất khó vì khả năng của các em có hạn.Chính vì thế
đây là đối tượng tơi quan tâm và muốn tìm ra phương pháp dạy phù hợp để các em dần
dần u thích mơn học của tơi.Có nhiều cách để các em có hứng thú khi học tập như
sưu tầm các câu chuyện khoa học, các tình huống vui trong vật lý,hay những câu
truyện.Tuy nhiên, đó mới chỉ ra bước khởi đầu còn mấu chốt vẫn là kiến thức các em thu
nhận được.Trong quá trình áp dụng bài tập điều tơi thấy các em gặp khó khăn chính là
biến đổi tốn học và tìm cơng thức vận dụng toán học phù hợp với bài toán. Với các em
học sinh khá giỏi thì các em sẽ nhanh chóng tìm ra,nhưng với học sinh yếu, trung bình
thì đó là một khó khăn vì dường như các em đã qn hồn tồn. Đây chính là lí do tơi
chọn đề tài này.


2. Mục đích nghiên cứu
- Chuẩn bị các phương tiện như máy chiếu, các thiết kế trên máy tính, lên hệ thống
các câu hỏi và chuẩn bị mảng kiến thức giới thiệu cho học sinh ôn tập trước.
- Chuẩn bị các cơng thức tốn phù hợp với nội dung cần truyền tải trong tiết học.
- Củng cố kiến thức trong chương trình học một cách liên tục, giúp học sinh khắc sâu
kiến thức cơ bản.
3.Đối tượng nghiên cứu.
- Tập trung chủ yếu là nội dung chương trình ơn tập lớp 12. Nghiên cứu nội dung
phần dao động điều hịa. Do đó, có thể ứng dụng vào các chương: SĨNG CƠ, DỊNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU, SÓNG ĐIỆN TỪ.
- Mọi đối tượng học sinh có thể vận dụng, nhưng đối tượng học sinh yếu,trung bình có
thể vận dụng dễ dàng,dễ hiểu phù hợp với khả năng của các em.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình giảng dạy ln tìm ra cách để các em u thích mơn của mình. Đây
là ý tưởng tơi ln mong muốn viết thành đề tài.
- Cơng thức tốn thì vẫn vậy nhưng vấn đề là cách sắp xếp và đưa ra đúng từng thời
điểm để học sinh không cảm thấy quá tải khi cùng một lúc phải nhớ nhiều công thức.
- Chọn lọc các bài tập ở tất cả các tài liệu từ internet, sách tham khảo, từ cách giải của
học sinh, từ đồng nghiệp, chứ không nhất thiết giống cách viết của tác giả nào. Tôi chỉ
sử dụng các công thức mà các tác giả đã viết sẵn phục vụ cho bài viết của mình.
B. NỘI DUNG
2


B.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Tốn học là cơng cụ khơng thể thiếu trong các mơn học, đặc biệt là các mơn tự
nhiên.Trong đó Vật lý là môn sử dụng nhiều nhất. Nên những học sinh giỏi tốn thì cũng
học lý rất tốt bởi vì các em đã có tư duy tốn học logic.
- Với học sinh yếu và trung bình các em sẽ nản trí ngay khi khơng tìm ra cách giải vì vậy
giáo viên phải là người định hướng, chỉ ra ngay hướng giải để các em vận dụng. Có như

vậy các em mới có hứng thú học tiếp.
- Mặc dù các bài tập tơi đưa ra với chúng ta có vẻ là đơn giản nhưng với đối tượng học
sinh tôi đề cập thì đó là một vấn đề lớn, một biện pháp kích thích học tập, một cách giúp
các em cảm nhận môn vật lý nhẹ nhàng hơn.
-Sau đây là phần nội dung kiến thức trong đề tài nghiên cứu của tôi:
I.Phần dao động điều hòa
1. Xác định các đại lượng đặc trưng của một dao động hòa.
HS phải dựa vào phương trình dao động tổng quát sau: x=Acos(ωt+φ) để xác định.
Trong đó: A: Biên độ của dao động (đơn vị chiều dài)
x: li độ (đơn vị chiều dài)
ω: tốc độ góc (rad/s)
(ωt+φ): pha dao động (rad)
φ : pha ban đầu (rad)
Nhưng thực tế khơng phải lúc nào bài tốn cũng đưa ra y như dạng tổng quát. Vậy lúc
này HS cần có thêm kiến thức biến đổi lượng giác tốn học thích hợp. Những cơng thức
đó là:
-sina= cos(a +
sina= cos(a -


2


2

)

(1)

)


(2)

(3)
-cosa= cos(a+  )
3
sin3a= 3sina – 4sin a
(4)
3
cos3a= 4cos a – 3cosa
(5)
Trong đó cơng thức (1), (2), (3) là hay gặp nhất.
Ví dụ 1: Phương trình dao động điều hịa của một vật có dạng x=- 6sin(10  t +  ) (cm).
Xác định biên độ, pha ban đầu của dao động?(6)
Giải:
HS cần áp dụng cách biến đổi (1) ta có:
x= 6sin(10  t +  +
Từ đó suy ra:


2

)= 6sin(10  t+

3
2

)

A= 6cm

φ=

3
2

rad

Ghi chú: - Trong trang này (1),(2),(3),(4),(5) là của tác giả chọn lọc từ sách giáo khoa đại số 11
-(6) là của tác giả

3


Ví dụ 2: Phương trình dao động điều hịa của một vật có dạng x= - cos(5  t -


6

) (cm).

Xác định biên độ, pha ban đầu của dao động? (7)
Giải:
HS cần áp dụng cách biến đổi (3) ta có:
x= - cos(5  t -


6

)= cos(5  t -



6

+  )=cos(5  t+

5
6

) cm

Từ đó suy ra: A= 1cm
φ=

5
6

rad

Ví dụ 3: Li độ có phương trình: x= 12sin ωt – 16sin3 ωt. Nếu vật dao động điều hịa thì
gia tốc có độ lớn cực đại là bao nhiêu? (8)
Giải: HS cần áp dụng cách biến đổi (4) ta có x= 4(3sin ωt - 4sin3 ωt)= 4sin3 ωt
Đến đây nếu không có gì thay đổi ta có thể giữ ngun phương trình này. Vì đây cũng là
dạng tổng quát theo hàm sin của dao động điều hòa.
Vậy gia tốc cực đại: amax= ω2A= (3ω)2 .4= 36ω2
Bài tập áp dụng:(9)
Bài 1: Phương trình dao động điều hịa của một vật có dạng x= -3cos2πt (cm). Tìm biên
độ, pha ban đầu,tốc độ cực đại, gia tốc cực đại, cơ năng.
Bài 2: Phương trình dao động điều hịa của một vật có dạng x= -4sin5πt (cm). Tìm biên
độ, pha dao động,chu kì, tần số của dao động.
2.Xác định thời điểm thứ nhất, thứ 2, thứ 3….vật qua vị trí có li độ x=x0, hoặc vật có

tốc độ v=v0….(10)
Để làm dạng bài tập này buộc các em phải biết cách giải phương trình lượng giác cơ
bản sau:
Sinα= sina  α= a +k2π hoặc α= π- a + k2π
Cosα= cosa  α= +a +k2π hoặc α= -a +k2π
Ví dụ 4: Một vật dao động hịa với phương trình x= 24cos(


2

t + π) (cm). Xác định thời

điểm đầu tiên vật qua vị trí có li độ x= -12 cm và tốc độ tại thời điểm đó.(11)
Giải: ta có:
-12 = 24cos(
 cos(


2

t + π)
1


2

t + π) = - 2 = cos(


3


+ π) (chú ý cần căn cứ xem thời điểm ban đầu vật

bắt đầu xuất phát từ đâu)
t=



Tốc độ: v= -ωAsin(






2

3
3

 t=

2
3

s  0,67s

+ π) = -(12π)(-

3

2

) = 32,6  33cm/s

Ghi chú: -Trong trang 4: (7) tham khảo từ tài liệu ơn thi vật lí 247 trên internet
- (8),(9),(10): là của tác giả
- (11): sách bài tập vật lý 12 cơ bản.

4


3.Bài tốn tổng hợp dao động điều hịa.
- Ngồi việc các em sử dụng các công thức cơ bản của sách giáo khoa về tổng hợp dao
động điều hòa:
A2 = A12 + A22 + 2A1A2COS(  2  1 )
A1 sin 1  A2 sin  2

tan  = A cos   A cos
1
1
2
2
Trong đó cần lưu ý các em chọn góc  nằm trong khoảng hai góc  2 và 1
-Khi tổng hợp đơi khi các bài tốn khơng có sẵn ở dạng tổng qt thì học sinh phải tìm
cách đưa về dạng tổng qt mà khơng làm biến đổi tần số góc, lúc này các em cần có
cơng cụ tốn học sau:
-sina= cos(a +






sina= cos(a -

)

2
2

(1)

)

(2)

-cosa= cos(a+  )

(3)

ab
a b
cos
2
2
ab
a b
-2sin 2 sin 2

cosa + cosb = 2cos


(4)

cosa - cosb =

(5)

Ví dụ 1: Tìm phương trình dao động tổng hợp của các dao động cùng phương sau: (12)


x1= a sin(2πt +

3

)

x2= a cos2πt
Giải:
Áp dụng (2) và (4) ta có:
x1= a sin(2πt +


3

) = a cos(2πt +





Do đó : x= x1 + x2 = 2a cos 12 cos(2πt -



3

-


2

) = a cos(2πt-

) = 1,9a cos(2πt 12


12


6

)

)

Ví dụ 2: Xác định dao động tổng hợp của hai dao động cùng phương sau: (13)
a) x1= a cosωt

;

b) x1= a sin(2πt +


x2 = 2a sin(ωt +


6

)

; x2= a

3

7
6

)

cos2πt

Giải: Cả hai câu này ta đều phải dùng công thức (2) và sau đó sử dụng hai cơng thức cơ
bản của tổng hợp hai dao động điều hòa, ta được kết quả như sau:
a) A= a 3



2

Vậy: x= a

3


cos(ωt +


2

)

b) A  2,4a
 = - 0,37 rad
5


Vậy: x = 2,4a cos(2πt – 0,37).
Như vậy với loại bài tâp này, các em HS có thể sử dụng thành thạo cách làm mà
không bỡ ngỡ khi đề bài ra không đúng dạng tổng quát.
Ghi chú: - Trong trang 5: (12), (13) tham khảo từ tài liệu Phương pháp giải tốn vật lý 12 của tác
giả Mai Chánh Trí.

4.Ứng dụng đường trịn lượng giác vào các bài tốn dao động điều hịa.
a. Cơ sở lí thuyết
Xét điểm M chuyển động tròn đều theo chiều dương (ngược chiều kim đồng hồ) với
tốc độ góc ω trên quỹ đạo tâm O bán kính OM = A.

Ở thời điểm t = 0, điểm M ở vị trí M0 được xác định bởi góc φ.

Ở thời điểm t bất kì Mt được xác định bởi góc (ωt + φ).





Hình chiếu của Mt xuống trục Ox là P có tọa độ: x = OP = Acos(ωt + φ).
Vì hàm sin hay cosin là một hàm điều hòa, nên dao động của điểm P được
gọi là dao động điều hòa.

Nhận xét:
Tâm của đường tròn là VTCB O.
Bán kính của đường trịn bằng với biên độ dao động: R = A
Vị trí ban đầu của vật trên đường tròn hợp với chiều dương trục Ox một góc





φ.
Tốc độ quay của vật trên đường trịn bằng ω.

Nửa trên đường tròn quy định vật chuyển động theo chiều âm , nửa rưới theo
chiều dương.

Bên cạnh cách biểu diễn trên, ta cần chú ý thêm:
- Thời gian để chất điểm quay hết một vòng (3600) là một chu kỳ T.
- Chiều quay của vật ngược chiều kim đồng hồ.
- Góc mà bán kính nối vật chuyển động qt được trong q trình vật chuyển động
trịn đều: Δφ = ωΔt




- thời gian để vật dao động điều hòa đi được góc Δφ là: Δt= 
b. Vận dụng

6


Câu 1. Vật dao động điều hồ với phương trình x = 4cos(2πt)cm. Thời gian mà vật
từ vị trí ban đầu đến vị trí có li độ x = + 2 cm theo chiều âm lần đầu tiên.(14)
A. 1/3 s
B. 1/6 s
C. 1/2 s
D. 2/3 s
Lời giải
Tại thời điểm t = 0 nên x = 4cos(2π.0) = 4cm: Vật ở biên độ dương
Khi vật đi qua li độ x = + 2 cm lần đầu tiên ( hình vẽ)

Từ hình vẽ, ta thấy: φ0 = π/3 rad
Ta có: φ=ωt→t=φ/ω=(π/3)/2π=1/6s
Chọn B.
Câu 2.
Vật dao động điều hồ với phương trình x = 4cos(2πt)cm. Thời gian mà vật từ vị trí ban
đầu đến vị trí có li độ x = + 2 cm theo chiều dương lần đầu tiên.(15)
A. 17/12 s
B. 5/6 s
C. 5/12 s
D. 1/6 s
Lời giải
Tại thời điểm t = 0 nên x = 4cos(2π.0) = 4cm: Vật ở biên độ dương
Khi vật đi qua li độ x = + 2 cm lần dương lần đầu tiên ( hình vẽ)
Ghi chú: - Trong trang 7 phần ví dụ (14),(15) là của tác giả

Từ hình vẽ cho ta thấy: φ0 = 2π - π/3 = 5π/6 rad
Vận dụng công thức: φ=ωt→t=φ/ω=(5π/6)/2π=5/12s

7


Chọn C.
Câu 3.
Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 4cos(4πt + π/6) cm. Thời điểm thứ 3 vật
qua vị trí x = 2cm theo chiều dương.(16)
A. 9/8 s
B. 11/8 s
C. 5/8 s
D. 1,5 s
Lời giải

Chú ý: HS phải kết hợp cả trục thời gian trong dao động điều hòa để giải
Chọn B.
Câu 4.
Vật dao động điều hịa với phương trình x = Acos(ωt + φ) (cm). Tính thời gian vật đi từ
vị trí có li độ x1=−3√A2 đến vị trí có li độ x2= A/2 theo chiều dương.(17)
A. T/4
B. T/6
C. T/12
D. T/8
Ghi chú: - Trong trang 8 này ví dụ (16),(17) tham khảo tác giả Tăng Giáp nguồn internet.

8


Lời giải

Từ hình vẽ, ta có: Δt=Δφ/ω=Δφ.T/2π=(π/2).(T/2π)=T/4

Chọn A.
Câu 5.
Một vật dao động điều hồ với phương trình x = 4cos(4πt + π/6) cm. Thời điểm thứ 2009
vật qua vị trí x = 2cm.
A. 12049/24 s
B. 12061/24 s
C. 12025/ 24s
D. 2131/24 s
Lời giải

Chọn A
Chú ý: Ứng dụng này cứ gặp bài tốn có dạng dao động điều hịa là có thể vận dụng
được.
II. Phần điện xoay chiều
Các hệ thức toán học trong các tam giác, hay hình bình hành, hình vng, hình chữ nhật
được áp dụng rất hiệu quả trong phương pháp vectơ buộc,vectơ trượt. Cụ thể:
1. Cơ sở lí thuyết
Xét mạch RLC được mắc như hình vẽ:

9


Giả sử dịng điện xoay chiều có dạng: i = I0 cos(ωt + φi) thì
• Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở: uR = U0 Rcos(ωt + φi)
• Hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn cảm thuần: uL = UL Lcos(ωt + φi + π/2)

• Hiệu điện thế giữa hai đầu tụ điện: uC = U0 Ccos(ωt + φi- π/2)

Khi muốn xác định hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng phương pháp giản đồ
vectơ ta có hai cách vẽ: PP buộc chung gốc và PP vectơ trượt. Mỗi phương pháp đều có

ưu và nhược điểm riêng, tùy theo tứng bài chúng ta nên sử dụng phương pháp nào.
a) Phương pháp vectơ buộc chung gốc



Định nghĩa: Phương pháp vectơ buộc chung gốc là vẽ các vectơ sao cho gốc của
chúng xuất phát phát từ một điểm.
Giản đồ vectơ:

b) Phương pháp vectơ đa giác
Xét tổng véctơ: d = a + b + c
Quy tắc: Từ điểm ngọn của véc tơ a⃗ ta vẽ nối tiếp véctơ b⃗ (gốc của b⃗ trùng với ngọn
10


của a⃗ ). Từ ngọn của véctơ b⃗ vẽ nối tiếp véctơ c⃗ . Véctơ tổng d⃗ có gốc là gốc của a⃗ và
có ngọn là ngọn của véc tơ cuối cùng c⃗

Với đoạn mạch RLC như hình vẽ, ta có: u = uR + uL + uC tương ứng
U = U R + U L + U C vận dụng quy tắc đa giác ta có giản đồ vectơ và kiến thức về độ
lệch pha của uR, uL, uC so với i, ta có quy tắc:
uL ln hướng thẳng đứng lên trên.
 uR luôn hướng sang ngang.
 uC luôn hướng thẳng đứng xuống dưới.
Lưu ý:








Bước 1: Vẽ độ dài các véc-tơ tỉ lệ với các giá trị hiệu dụng tương ứng.
Bước 2: Nối các điểm trên giản đồ có liên quan đến dữ kiện của bài toán.
Bước 3: Biểu diễn các số liệu lên giản đồ.
Bước 4: Dựa vào các hệ thức lượng trong tam giác để tìm các điện áp hoặc góc
chưa biết.

2.Một số kiến thức tốn hay gặp:
2.1. Tam giác thường

11


Định lí hàm cos: a2=b2+c2−2bc.cos(α)
 Định lí hàm sin: asinα=bsinβ=csinγ
0
 Tổng ba góc trong tam giác bằng 180 .
0
 Hai góc bù nhau bằng 180 .
0
 Hai góc phụ nhau bằng 90 .
 Hai tam giác gọi là đồng dạng nhau khi các góc chúng tương ứng bằng nhau hoặc
tỉ lệ giữa các cạnh bằng nhau.
2.2. Tam giác vng


Định lí 1: BC2 = AB2 + AC2

Định lí 2: AB2 = BC.BH và AC2 = BC.CH


Định lí 3: AH2 = BH.HC

Định lí 4: AB.AC = BC.AH
3.2. Hình bình hành


c2 = b2 + a2 + 2abcos(α)
Lưu ý: a = b thì tứ giác là hình thoi, khi đó hai đướng chéo sẽ vng góc với nhau.
3. Ví dụ minh họa
12


Câu 1: Đặt điện áp u = 220 2 cos100πt (V) vào hai đầu đoạn mạch AB gồm hai đoạn
mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn AM gồm cuộn cảm thuần L mắc nối tiếp với điện
trở thuần R, đoạn MB chỉ có tụ điện C. Biết điện áp giữa hai đầu đoạn mạch AM và điện
áp giữa hai đầu đoạn mạch MB có giá trị hiệu dụng bằng nhau nhưng lệch pha nhau 2π/3.
Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch AM bằng (18)
A. 220 2 V.
B. 220/ 3 V.
C. 220 V.
D. 110 V.
Ghi chú: - Trong trang 13 phần ví dụ minh họa, câu 1 (18) có nhiều nguồn tài liệu, ở đây tơi tham
khảo từ chương trình VTV2 bố sung kiến thức vật lý.

Bài giải:

Chọn C.
Câu 2.Trên đoạn mạch xoay chiều khơng phân nhánh có bốn điểm theo đúng thứ tự A,
M, N và B. Giữa hai điểm A và M chỉ có điện trở thuần, giữa hai điểm M và N chỉ có tụ

điện, giữa hai điểm N và B chỉ có cuộn cảm. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp
xoay chiều 240V – 50 Hz thì uMB và uAM lệch pha nhau π/3, uAB và uMB lệch pha nhau π/6.
Điện áp hiệu dụng trên R là: (19)
A. 80 (V).
B. 60 (V).
C. 80 3 (V).
D. 60 3 (V).
Lời giải

13


Chọn C.
Ghi chú: - trong trang 14, câu 2(19) tham khảo của tác giả Tăng giáp

Câu 3.Đặt điện áp xoay chiều tần số 50 Hz vào hai đầu đoạn mạch AB gồm hai đoạn
mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn AM gồm điện trở thuần R = 100 3 Ω mắc nối tiếp
với cuộn cảm thuần có độ tự cảm L, đoạn MB chỉ có tụ điện có điện dung C = 0,05/π
(mF). Biết điện áp giữa hai đầu đoạn mạch MB và điện áp giữa hai đầu đoạn mạch AB
lệch pha nhau π/3. Giá trị L bằng: (20)
A. 2/π (H).
B. 1/π (H).
C. 3 /π (H).
D. 3/π (H).
Lời giải

Chọn B.
Câu 4.Cho mạch điện RLC nối tiếp, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L thay đổi được.
14



Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp u = 200 2 cos100πt(V). Điều chỉnh L = L1 thì điện
áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây đạt cực đại và gấp đôi điện áp hiệu dụng trên điện trở R
khi đó. Sau đó điều chỉnh L = L2 để điện áp hiệu dụng trên R cực đại, thì điện áp hiệu
dụng hai đầu cuộn dây là: (21)
A. 100 V.
B. 300 V.
C. 200 V.
D. 150 V.
Ghi chú: - Trong trang 15, ví dụ câu 3(20), câu 4(21) của tác giả Tăng Giáp

Lời giải:

Chọn C.
Câu 5.Cho mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp theo thứ tự: điện trở R, tụ điện C và cuộn
cảm thuần L có độ tự cảm thay đổi. Điều chỉnh độ tự cảm sao cho điện áp hiệu dụng trên
cuộn cảm đạt giá trị cực đại, khi đó điện áp hiệu dụng trên R là 100 V và khi điện áp tức
thời hai đầu mạch là 100 5 V thì điện áp tức thời của đoạn mạch RC là 50 2 V. Điện
áp hiệu dụng của đoạn mạch là: (22)
A. 100 2 V.
B. 100 3 V.
C. 200V.
D. 50 6 V.
Lời giải

15


Chọn B.
Ghi chú: - Trong trang 16, ví dụ câu 5 (22) nguồn internet.


B.2: Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong quá trính giảng dạy tôi được tiếp xúc với nhiều thế hệ học sinh, đặc biệt là HS
yếu, trung bình và số it HS khá. Đây là những đối tượng ở các lớp sau các lớp chọn. Đa
số các em đều hạn chế kiến thức về mọi môn, và là đối tượng đặt ra mục tiêu cần bồi
dưỡng,bổ sung kiến thức.
- Thời gian đầu các em rất hào hứng, nhưng cũng nhiều HS thắc mắc: “ sao mơn Lý khó
thế cơ”. Ngồi việc động viên các em chịu khó tiếp thu, tơi cịn tìm cách dạy phù hợp
với khả năng của các em, thậm chí qua từng bài có một chút đổi mới để phù hợp với các
em.
- Trong quá trinh giảng dạy các đồng nghiệp thường nói rằng các em HS biến đổi tốn
học rất u. Đó là thực trạng của học sinh bây giờ, thậm chí các em rất chậm khi vận
dụng một kết quả tốn học với một dạng cơng thức của vật lý mặc dù chúng chỉ khác
nhau về kí hiệu.
- Trong các tài liệu tham khảo hiện nay thì các tác giả chỉ tổng hợp một số cơng thức
tốn ngay ở phần lý thuyết cùng với các cơng thức vật lý. Điều nàycũng mang tính hệ
thống, xong với các em HS yếu thì càng làm các em nản chí và khi gặp bài tập thì cũng
khơng biết vận dụng cơng thức nào trước. Vì vậy, tơi phải chia nhỏ mảng công thức kèm
theo bài tập áp dụng khi dạy từng dạng bài tập, cứ làm như vậy cho từng chương tôi
nhận thấy kết quả đạt được là khả thi. HS có hứng học tập.
B.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Các giải pháp đã sử dụng trong quá trình thực hiện phương pháp này:
16


+ Phân loại bài tập từng chương, từ loại đơn giản đến loại trung bình, loại khó chỉ dạy ít
và dạy sau khi các em đã thạo loại đơn giản.
+ Sưu tầm các cơng thức tốn có thể sử dụng cho từng loại để giới thiệu trước khi đi làm
từng loại bài tập, kể cả các công thức vật lý ở lớp dưới có liên quan nữa.
+ Sưu tầm các loại bài tập từ nhiều nguồn như: vật lí 247, thư viện đề thi và kiểm tra,

sách tham khảo, youtube….
B.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
- Tơi nghĩ đây là một sáng kiến rất có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên phải mất nhiều thời gian
để xây dựng sắp xếp.
- Khác với các sáng kiến kinh nghiệm khác thường hay đào sâu vào một mảng kiến thức
khó và phục vụ cho đối tượng HS khá, giỏi mà chưa quan tâm nhiều đến đối tượng HS
yếu, trung bình chiếm số lượng đơng trong nhà trường.
- Tạo được tính khích lệ tinh thần học cho các em. Vì các em được tiếp cận kiến thức một
cách đơn giản, nhẹ nhàng.
C. Kết luận, kiến nghị
- Qua q trình tích lũy kinh nghiệm giảng dạy môn vật lý, tôi thấy phương pháp thực
hiện của mình là có hiệu quả. Khơng chỉ ứng dụng cho bản thân mà các đồng nghiệp
cũng có thể vận dụng theo hướng này. Giáo viên cần có tâm huyết với đối tượng học sinh
cịn hạn chế về kiến thức để kích thích sự u thích mơn học.
- Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, rất mong được các đồng chí tham khảo và
đóng góp ý kiến để tôi bổ sung ứng dụng vào quá trình dạy học.
- Tài liệu tham khảo: Vật lý 247, tìm đọc tài liệu của thầy Chu Văn Biên, Kênh vtv2 bổ
trợ kiến thức vật lý, trên youtube…..

Tài liệu tham khảo:
-

(1),(2),(3),(4),(5),(6): Là của tác giả
(7): Vật lý 247 internet
(8), (9),(10): Của tác giả
(11): Sách bài tập vật lí 12 cơ bản
(12), (13): Phương pháp giải toán vật lý 12- Mai Chánh Trí
(14), (15): Của tác giả
(16), (17): Của tác giả Tăng Giáp

(18): Chương trình VTV2 bổ trợ kiến thức vật lý
(19), (20),(21) : Tác giả Tăng Giáp
(22): Nguồn internet
17


D. Phụ lục
A.Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài…………………………………………………………Trang2
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………Trang2
3.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………Trang2
4.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..Trang2
B.Nội dung
B.1.Cơ sở lí luận của SKKN……………………………………………… Trang3
I. Phần dao động điều hịa…………………………………………………Trang3
1.Xác định các đại lượng đặc trưng của dao động điều hịa……………Trang3
2.Xác định thời điểm 1,2,3…qua x0……………………………………….Trang4
3.Bài tốn tổng hợp dao động điều hòa…………………………………..Trang5
4.Ứng dụng vòng tròn lượng giác…………………………………………Trang6
II.Phần điện xoay chiều……………………………………………………...Trang 9
B.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN…………………. Trang16
B.3.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………… Trang17
18


B.4.Hiệu quả của SKKN với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và
Nhà trường………………………………………………………………… Trang17
C.Kết luận, kiến nghị……………………………………………………….Trang17
Tài liệu tham khảo………………………………………………………… Trang18


19



×