Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng kiến thức kỹ năng, năng lực tiếng anh vào dạy học một số bài ngữ văn THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.67 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong bối cảnh tồn cầu hóa; xu thế hội nhập đang đặt ra
những yêu cầu về năng lực ngôn ngữ - năng lực giúp con người đáp ứng những đòi
hỏi của công việc, của giao tiếp trong thực tế cuộc sống. Việc định hướng, hỗ trợ
năng lực ngôn ngữ cho học sinh, vì thế, hết sức cần thiết.
Thêm vào đó, trong thực tế dạy học, việc dạy - học kiến thức, kĩ năng một
cách đơn thuần, riêng biệt, tách bạch từng môn học sẽ không giúp học sinh thấy
được những mối liên hệ, hỗ trợ qua lại giữa các kiến thức, kĩ năng, khơng có sự xâu
chuỗi, hệ thống các vấn đề, cũng như khó có sự phản hồi, xử lí tích cực trong các
tình huống thực tế, khó cả trong việc củng cố, khắc sâu lí thuyết.
Với mong muốn vận dụng những nội dung, phương pháp ở những lĩnh vực,
mơn học có liên quan nhằm tăng hiệu quả dạy học, đặc biệt chú ý tới năng lực tiếng
Anh ở những lớp chuyên ban D (trường THPT Nông Cống I), góp phần phục vụ
q trình dạy học của bản thân và gợi ý cho đồng nghiệp, tôi chọn đề tài – “Vận
dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn
THPT”
Đây chỉ là một vài đề xuất, gợi ý, giới thiệu về cách vận dụng, khai thác của
bản thân trong tích hợp liên mơn Ngữ Văn – Tiếng Anh, trong đó, mơn học chính
được vận dụng là mơn Ngữ Văn, mơn tích hợp là Tiếng Anh.
1.2.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn dạy học ở 3 bài học, thuộc 3 phân
môn (hợp phần) Ngữ Văn:

1.3.



- Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình tiếng Việt (Ngữ Văn 11, tập 2)
- Văn học sử: Tác gia Nguyễn Trãi (Phần Cuộc đời, sự nghiêp) (Ngữ Văn
10, tập 2)
- Đọc văn: Bài thơ số 28 - Tago (Ngữ Văn 11, tập 2)
Đối tượng nghiên cứu
3 bài học nói trên, tích hợp với các nội dung sau:

- Ngữ pháp tiếng Anh tổng hợp
- Sách GK Tiếng Anh (học sinh) lớp 12 (CT thí điểm)
1


- Nguyên văn Bài thơ số 28 của R.Tago
1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, đối chiếu. Đây là phương
pháp được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong việc tích hợp, vận dụng kiến thức liên
mơn, liên hợp phần:
+ Vận dụng những bài học có kiến thức tương đồng, liên quan
+ Vận dụng ở những bộ mơn có sự liên quan về nội dung, kĩ năng, phương pháp
Trong q trình thực hiện, chúng tơi chú ý đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc tích
hợp:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, đúng mục tiêu cơ bản của bài học, không tham
phô bày kiến thức
+ Đảm bảo yêu cầu phù hợp nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ
thể của trường học, đối tượng học sinh (ban D – tiếng Anh)
+ Việc tích hợp được chú ý không làm quá tải nội dung bài học (có sự cân đối,
phân bố, điều chỉnh thời gian phù hợp, khoa học)

2



2.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc trong dạy
học nói chung và dạy Ngữ Văn nói riêng với mục tiêu phát huy tính tích cực của
học sinh đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm
cho người học nhận thức vấn đề một cách toàn diện, thống nhất, thấy được mối liên
hệ hữu cơ giữa các bộ môn, các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản
mạn, rời rạc trong kiến thức, kĩ năng. Mọi kiến thức trong cuộc sống đều có liên
quan với nhau. Các môn học trọng nhà trường ngày càng được biên soạn, cấu trúc
và tiếp nhận theo tinh thần, chủ trương tích hợp. Đó là lí do mà các tổ hợp Khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội… ra đời. Các bộ mơn được cấu trúc có sự liên quan,
bổ trợ cho nhau. Do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có
mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng
một nguồn cội…Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động
tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu
nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.
Thêm vào đó, trong q trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến
thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường,
nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để các em có thể đối mặt với những thách
thức của cuộc sống; do đó, cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thơng
qua các mơn học.
Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những
mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các
hợp phần của bộ môn (đề tài bàn về cấp độ liên môn) thành một nội dung thống
nhất, dựa trên các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của bộ mơn đó. Ở đây là tích hợp liên môn Ngữ Văn –
Tiếng Anh.
Sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp đều rất cần thiết cho việc
phát triển của nhận thức, tạo nên hướng tiếp cận, nhận thức một cách biện chứng

về mối quan hệ giữa các đối tượng.
2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề)
Vấn đề tích hợp khơng phải là mới, thực tế tích hợp đã mang lại ý nghĩa, kết
quả quan trọng trong việc cải cách, đổi mới chương trình SGK, phương pháp dạy
học ở ta từ nhiều năm nay, trong đó có mơn Ngữ Văn. Dạy học theo quan điểm tích
hợp đã góp phần xóa bỏ lối dạy học truyền thống khép kín, tách biệt nhà trường với
3


thế giới bên ngồi, cơ lập kiến thức, kĩ năng có liên quan, tách rời lí thuyết và thực
tế, lí thuyết với các tình huống cụ thể. Tuy nhiên, việc vận dụng, thực hiện như thế
nào cho có hiệu quả là cả một vấn đề.
Thêm vào đó, nội dung tích hợp mới chỉ được áp dụng chủ yếu giữa các bộ
mơn Văn và GDCD, Lịch Sử, Địa Lí với những mục đích lồng ghép giáo dục mơi
trường, dân số, pháp luật, tệ nạn xã hội… chứ chưa vận dụng được những kiến thức
của các phân môn và lĩnh vực khác nhau, đặc biệt liên hệ giữa môn Ngữ Văn và
Tiếng Anh còn rất hạn chế. Điều này cũng phụ thuộc vào ý thức, nhận thức và cả
năng lực của giáo viên (trong đó có giáo viên THPT). Vì vậy, chúng ta chưa khai
thác được những lợi thế, tiềm năng từ những nội dung cần tích hợp. Và vấn đề trên
vẫn còn để ngỏ.
2.3. Nội dung cụ thể
Bài 1. Đặc điểm loại hình tiếng Việt
*Về đặc điểm: Từ khơng biến đổi hình thái, biểu thị ngữ pháp bằng hư từ và trật tự
từ
Ví dụ1
I offer him a book (1). He gives me a notebook (2).
Tôi (1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách. Anh ấy(2) cho tôi(2) một cuốn vở.
BẢNG ĐỐI CHIẾU 1
Ngơn ngữ
Tiêu chí

Về vai trị ngữ
pháp

Về hình thái

Tiếng Việt
Có sự thay đổi
Tôi (1) là chủ ngữ
Tôi (2) là bổ ngữ
Anh ấy (1) là bổ ngữ
Anh ấy (2) là chủ ngữ
Không có sự biến đổi giữa
các từ gạch chân ở câu (1) và
câu (2)

Tiếng Anh
Có sự thay đổi
-I (1) là chủ ngữ, me
(2) là tân ngữ
-Him (1) là tân ngữ,
He (2) là chủ ngữ
Có sự biến đổi hình thái
giữa các từ gạch chân ở
câu (1) và câu (2), vì có
sự thay đổi về vai trò ngữ
pháp của từ
He -> him, me -> I

4



Ví dụ 2
So sánh sự biến đổi hình thái và vai trò biểu thị ngữ pháp của hư từ qua hai
động từ tương đương giữa tiếng Việt và tiếng Anh
BẢNG ĐỐI CHIẾU 2

.

Từ

Sự
biến hình

Thời/số

Tiếng Việt

Tiếng Anh

“học”

“study”

(động từ)

(Verb - V)

Quá khứ

Hiện tại


Tương lai

đã học

đang học

sẽ học





hư từ


hư từ

Từ loại

vô học

Present

Past

Simple

continuos


studied

study/

am/is/are

studies

+ studying

Verb (động

Noun

từ)

(danh từ)

study

student

hư từ
Adv (trạngtừ)

Tính từ
có học

Present


Động từ


Yếu tố khác

học

Danh từ

studiously

sự học

(một cách


Yếu tố khác

cần mẫn)
=
hardworking

 Từ đó, HS rút ra kết luận về đặc điểm loại hình tiếng Việt:
+ Từ tiếng Việt khơng biến đổi hình thái
+ Biểu thị ngữ pháp tiếng Việt bởi hư từ và trật tự từ
 Qua đối chiếu với tiếng Anh, HS rút ra sự khác biệt giữa ngơn ngữ đơn lập
và ngơn ngữ hịa kết
Bài 2. Tác gia Nguyễn Trãi (Vận dụng trong 5 -> 7 phút)
Phần ứng dụng: Sách học sinh thí điểm lớp 12
UNIT 1


LIFE STORIES

SKILL (page number 12)
SPEAKING
1. Choose the correct sentences (a-d) to complete the conversation between
two friends.
5


a  Who is he?
b  Well, in a way, but twenty years later his reputation was restored.
c   Do you know any stories about him? An interestin story will hold the attention
of your audience an the judges.
d   I want to see my expression while I'm speaking.
John: Hi, Van. What are you doing? Why are you talking to the mirror?
Van: Well... I'm practising for the storytelling contest next week. (1)
John: I see. The topic is the life of a historical figure, isn’t it?
Van: That’s right. I’ve decided to talk about Nguyen Trai.
……..
Van: He was a talented scholar and a skilled strategist. He was born in 1380. He
helped King Le Loi to free our country from the invaders in the 15 th century. I
admire him for his dedication to our nation.
John: Wow! He is a real national hero. (3)……….
Van: Yes. I’ll tell the mystery of the Lychee Garden. It’s about an incident which
led to the deaths of Nguyen Trai’s extended families.
John: God… So his life ended in tragedy?
Van: (4)….. And he was nominated a World Cultural Celebrity by UNESCO in
1980. Why don’t you come to the contest and listen to my story?
Ok. I will. I really want to know more about this famous man.

Hướng dẫn
John: Chào Văn. Bạn đang làm gì đấy/ Tại sao bạn lại nói chuyện với cái gương?
Văn: Vâng... Tôi đang tập luyện cho cuộc thi kể chuyện vào tuần tới. Tơi muốn
nhìn thấy biểu hiện của tơi khi đang nói.
John: Tơi hiểu. Chủ đề là cuộc đời của một nhân vật lịch sử, phải không?
Văn: Đúng. Tôi đã quyết định nói về Nguyễn Trãi.
John: Nguyễn Trãi? Ơng là ai?
Văn: Ông là một học giả tài năng và một chiến lược gia có tay nghề cao. Ơng
sinh năm 1380. Ông đã giúp vua Lê Lợi để giải phóng đất nước của chúng tôi từ
những kẻ xâm lược trong thế kỉ 15. Tơi ngưỡng mộ ơng vì những cống hiến của
ông cho đất nước của chúng tôi.
6


John: Wow! Ông là một anh hùng dân tộc thực sự. Bạn có biết câu chuyện gì về
ơng khơng? Một câu chuyện thú vị sẽ thu hút sự chú ý của khán giả và giám khảo.
Văn: Tơi sẽ nói về sự kì bí của Lệ Chi Viên. Đó là về một sự cố đã dẫn đến cái
chết của gia đình Nguyễn Trãi.
John: Trời!... Vì vậy, cuộc đời của ơng đã kết thúc trong bi kịch?
Văn: Vâng, một cách nào đó, nhưng hai mươi năm sau đó danh tiếng của ơng đã
được phục hồi. Và ông đã được đề cử là danh nhân văn hóa thế giới được
UNESCO cơng nhận vào năm 1980. Tại sao bạn không đến với cuộc thi và lắng
nghe câu chuyện của tôi?
John: Ok. Tôi sẽ đến. Tôi thực sự muốn biết thêm về người đàn ông nổi tiếng này.
Kết quả:
 Tiết học sẽ trở nên lí thú, học sinh sẽ học được Văn qua bài học Tiếng Anh,
nâng cao năng lực tiếng Anh qua một tình huống cụ thể, thiết thực.
 Trên cơ sở đối chiếu giữa các bài học, tham khảo, học sinh khắc sâu kiến
thức về Nguyễn Trãi (con người và cuộc đời).
+ Ghi nhận về tài năng, đóng góp và cống hiến của Nguyễn Trãi: nhân vật

toàn tài số một của lịch sử trung đại Việt Nam
+ Về bi kịch thảm khốc của đời ông: gánh chịu oan khiên thảm khốc vào
bậc nhất của lịch sử trung đại

Bài 3. Bài thơ số 28 (Tago) (Vận dụng theo yêu cầu nâng cao về năng lực cảm
thụ, năng lực ngôn ngữ: dùng từ, diễn đạt cho học sinh chuyên ban, có thể tiến
hành ngoại khóa)
Nguyên văn Bài số 28
Your questioning eyes are sad.
They seek to know my meaning as the moon fathom the sea.
I have bared my life before your eyes from end to end, with nothing hidden or held
back. That is why you know me not.
If were only a gem, I could break it into a hundred pieces and string them into a
chain to put on your neck.
If it only a flower, round and small and sweet, I could pluck it from its stem to
set it in your hair.
7


Where are its shores and its bottom?
But it is love, my beloved. Its pleasure and pain are boundless, and endless its
wants and wealth. It is as near to you as your life, but you can never wholly know
it.
Dịch nghĩa
Đôi mắt hỏi của em đang buồn.
Chúng tìm hiểu ý nghĩa của anh khi mặt trăng lướt qua biển.
 Anh đã để trần cuộc sống của anh trước mắt em từ cuối đến cuối, khơng có gì bị
che giấu hay bị giữ lại. Đó là lý do tại sao em khơng biết anh.
Nếu nó chỉ là một viên ngọc quý, anh có thể phá vỡ nó thành một trăm mảnh và
buộc chúng vào một dây chuyền để đặt trên cổ của em.

Nếu nó chỉ là một bơng hoa, trịn và nhỏ và ngọt ngào, anh có thể lấy nó từ thân
cây của nó để đặt nó trong tóc của em.
Nhưng đó là một trái tim, người yêu của anh. Bờ biển và đáy của nó ở đâu? Em
khơng biết giới hạn của vương quốc này, em vẫn là hồng hậu của nó.
Nếu nó chỉ là một khoảnh khắc vui vẻ, nó sẽ nở hoa trong một nụ cười dễ dàng, và
em có thể nhìn thấy nó và đọc nó trong giây lát.
Nếu nó chỉ là một nỗi đau nó sẽ tan chảy trong những giọt nước mắt trào dâng,
phản ánh bí mật của nó mà khơng có lời nào.
Nhưng đó là tình u, người yêu của anh. Niềm vui và nỗi đau của nó là vơ tận, và
bất tận của nó muốn và sự giàu có. Nó gần em như cuộc sống của em, nhưng em
khơng thể hồn tồn biết nó.
Dịch thơ
"1. Đơi mắt băn khoăn của em buồn,
Đơi mắt em muốn nhìn vào tâm tưởng của anh,
Như trăng kia muốn vào sâu biển cả.
Anh đã để cuộc đời anh trần trụi dưới mắt em,
Anh khơng giấu em một điều gì.
Chính vì thế mà em khơng biết gì tất cả về anh.
8


2. Nếu đời anh chỉ là viên ngọc,
anh sẽ đập nó ra làm trăm mảnh,
và xâu thành một chuỗi,
quàng vào cổ em.
Nếu đời anh chỉ là một đóa hoa,
trịn trịa, dịu dàng và bé bỏng,
anh sẽ hái nó ra đặt (cài) lên mái tóc em.
3. Nhưng em ơi, đời anh là một trái tim,
Nào ai biết chiều sâu và bến bờ của nó,

Em là nữ hồng của vương quốc đó,
Ấy thế mà em có biết gì biên giới của nó đâu.
4. Nếu trái tim anh là một phút giây lạc thú,
Nó sẽ nở ra thành một nụ cười nhẹ nhõm,
Và em thấu suốt rất nhanh.
Nếu trái tim anh chỉ là khổ đau,
Nó sẽ tan ra thành lệ trong,
Và lặng im phản chiếu nỗi niềm u ẩn.
5. Nhưng em ơi, trái tim anh lại là tình yêu,
Nỗi vui sướng khổ đau của nó là vơ biên,
Những địi hỏi và sự giàu sang của nó là trường cửu.
Trái tim anh cũng ở gần em như chính đời em vậy,
Nhưng chẳng bao giờ em biết trọn nó đâu."
(Đào Xuân Quý dịch)

=> Việc nắm vững nguyên văn, đặt từ trong văn cảnh, có thể thấy bản dịch
khá thành công trong chuyển ngữ mà vẫn đảm bảo sự trung thành với ý
nghĩa của nguyên văn, ý thơ, hình ảnh thơ trở nên thanh thốt, bay bổng, đẹp
đẽ và có ý nghĩa sâu sắc hơn rất nhiều.
VD: từ “questioning”, dịch thành “băn khoăn” chứ không phải là “dị hỏi”,
từ “meaning” khơng dịch thành “ý nghĩa” mà là “tâm tưởng”
Tương tự, cụm từ: “round and small and sweet” được dịch thành “tròn
trịa, dịu dàng và bé bỏng” trở nên rất hay và chính xác.

9


Hai từ “shores” và “bottom” được dịch là “chiều sâu” và “bến bờ”
(việc đảo lại vị trí các từ phù hợp với nhạc tính của tiếng Việt, giúp cảm
nhận một cách thuận tai hơn)...

Và cịn nhiều ví dụ khác nữa (chú ý phần in đậm trong văn bản)…
=> Có thể đề xuất cách dịch từ “set (it) in” (trong bản dịch thơ, cụm từ này
được dịch là “đặt lên”) thành “cài lên” (mái tóc) -> hiểu như một chủ ý nhẹ
nhàng, nâng niu, dịu dàng, chăm chút, âu yếm, yêu thương mà chàng trai
dành cho người mình yêu.
=> Mở rộng: Vấn đề có thể đặt ra với trường hợp bài Mây và Sóng (Tago),
kịch Hăm-lét (W. Sêcx-pia): câu nói của Hăm-lét (“Tobe or not to be? –
That is a question” -> Sống hay khơng sống? – Đó là vấn đề.)v.v…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Hiệu quả chủ yếu đề tài mang lại được biểu hiện ở ý thức, hứng thú,
tâm thế tiếp nhận của học sinh; ý thức tự bồi dưỡng của giáo viên và kết quả
của hoạt động dạy học
- Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tư duy mở cho học sinh
- Rèn luyện cho học sinh thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách
logic, hệ thống, tư duy so sánh; giúp các em thấy được mối quan hệ
biện chứng giữa các kiến thức, kĩ năng được học trong chương trình
- Tạo sự sinh động, hấp dẫn của bài học, giờ học, tăng hứng thú học
tập cho học sinh, giúp các em nhớ kĩ, nhớ lâu kiến thức, kĩ năng
- Nâng cao năng lực của giáo viên: có hiểu biết tổng quát, tăng cường
khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào thực tiễn dạy học, đáp
ứng yêu cầu chuẩn về ngoại ngữ THPT
- Phát huy tính thực tiễn, thiết thực của bộ môn, bài học.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của
tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc
sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Khơng thể giải quyết một
vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng
hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác
10



nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng
sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn
diện, hài hịa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ
trong cuộc sống hiện đại. Bài dạy linh hoạt, HS học được nhiều, được chủ
động tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Việc dạy học xung
quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kĩ năng, phương pháp của
nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các
mục tiêu dạy học của các mơn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp ứng
yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS.
Theo Xavier Roegier (nhà giáo dục Bỉ), dạy học tích hợp tạo mối liên
hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự
phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các
mơn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học hiệu quả vì kiến thức
được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Thiết kế chủ đề tích hợp ngồi việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của
hai hay nhiều mơn học, nó cịn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn
học nên tiết kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập.
Bên cạnh những lợi ích, dạy học tích hợp cũng đặt ra nhiều thách thức.
Điều này đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc xây
dựng nội dung và thiết kế các hoạt động học. Giáo viên phải có đầu óc cởi
mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức từ các môn học khác
hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học.
3.2. Kiến nghị
* Về nội dung, chương trình, SGK
+ Chương trình bộ mơn cần chú ý hơn nữa đến tính hệ thống, khoa học,
mối quan hệ biện chứng, hữu cơ giữa các phân môn, hợp phần, các KT, kĩ
năng được đưa vào trường học
+ Có sự sắp xếp phù hợp giữa các hợp phần bộ mơn, chú ý những nội

dung có liên quan được tiếp cận trong cùng khoảng thời gian, cùng khối
học, tránh những nội dung trùng lặp
VD: + Ngữ Văn 10: Thơ Đường –Thơ trung đại Việt Nam
+ Ngữ Văn 11: Kịch Phục hưng Anh – Kịch Việt Nam hiện đại
+ Ngữ Văn 11: Văn học lãng mạn Pháp – Thơ mới, văn xuôi lãng
mạn Việt Nam…
11


* Về phía giáo viên
- Chú trọng cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, làm chủ
phương pháp dạy học mới
- Chú ý tìm hiểu sâu hơn, rộng hơn những kiến thức thuộc các môn học
khác để bổ trợ
- Thể hiện sự chủ động, tích cực trong phối hợp dạy học bằng sự đầu tư
tâm huyết, chuẩn bị kĩ lưỡng những nội dung có liên quan nhằm làm tăng
hiệu quả giáo dục
Tôi cam kết sáng kiến này là do bản thân thực hiện, không sao chép
của tổ chức, cá nhân nào. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung
thực, đúng sự thật.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2017
 

.

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ  XÁC NHẬN

Người viết SKKN


Nguyễn Thị Huế

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngữ Văn 10,Tập 2, trang 9, NXB Giáo dục, 2006
2. Ngữ Văn 11,Tập 2, trang 56, trang 61, NXB Giáo dục, 2007
3. Sách Bài tập tiếng Anh 12, Tập 1, trang 11, NXB Giáo dục Việt Nam,
2016
4. Thanhnienvn./giaoduc/tại-sao-phải-tích-hợp/644531.html
5. Trường học kết nối.edu.vn.Cơng văn số 3844/BGD ĐT-GDTrH V/v
Tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học
2016-2017

13



×