Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

TỔ CHỨC và HOẠT ĐỘNG của hội ĐỒNG NHÂN dân cấp HUYỆN từ THỰC TIỄN THỊ xã BUÔN hồ, TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.93 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ TRUNG HIẾU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Đăk Lăk, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ TRUNG HIẾU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Anh Hùng

Đăk Lăk, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn này là khách quan, trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ TRUNG HIẾU


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cơ, bạn học và đồng nghiệp. Nhân dịp này, cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, công tác tại Học viện Khoa học xã hội –
nơi tôi đã học tập; cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp, những người đã cung cấp
nhiều tài liệu cho tơi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo, Tiến sĩ
Nguyễn Anh Hùng người đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện, hồn chỉnh Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ TRUNG HIẾU


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ ..................................8
1.1. Một số khái niệm liên quan .........................................................................8
1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Thị xã ..........................................................................................................9
1.3. Cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Thị xã ...18
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân thị xã ..................................................................................................26
Tiểu kết Chương 1 ..............................................................................................28
Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ......................................30
2.1. Tổng quan về thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ............................................30
2.2. Tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ ..................................33
2.2.1. Tổ chức HĐND Thị xã Buôn Hồ ...........................................................33
2.3. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã Buôn Hồ từ
năm 2016 đến nay .....................................................................................47
2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về tổ chức và hoạt động của
HĐND thị xã Buôn Hồ từ năm 2016 đến nay ..........................................50
Tiểu kết Chương 2 ..............................................................................................52
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LƯỢNG TỔ
CHỨC VÀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ
BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ...........................................................................54


3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng tổ chức và đổi mới hoạt động của
HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.....................................................54
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã ..56
3.3. Kiến nghị nâng cao tổ chức và đổi mới hoạt động của HĐND thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............................................................................67

Tiểu kết Chương 3 ..............................................................................................69
KẾT LUẬN .........................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQĐP

Chính quyền địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG


TRANG

Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng các cuộc giám sát chuyên đề của
HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND thị xã Buôn
Hồ từ năm 2016 đến năm 2020

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên, đại diện cho nhân
dân địa phương trong thực thi quyền lực. Hội đồng nhân dân (HĐND) ở nước ta có
vai trị đặc biệt quan trọng trong đảm bảo quyền lực của nhân dân; bảo đảm dân
chủ, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Xây dựng nhà nước pháp
quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu của các quốc gia dân chủ trong
thế giới hiện đại. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo chung đó.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt hoạt động của HĐND các cấp,
đặc biệt là HĐND cấp huyện, là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng của q trình xây dựng và hồn thiện bộ máy nhà nước nói riêng,
của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thơng qua ngày
19/6/2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2016, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và áp
dụng trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương (CQĐP), trong đó có
HĐND các cấp (bắt đầu từ nhiệm kỳ 2016-2021) đã tạo được hành lang pháp lý để
cơ quan nhà nước ở địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đảm bảo
việc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Thị xã Buôn Hồ có 12 đơn vị hành chính (7 phường, 5 xã) trên địa bàn Thị xã,
từ (tháng 6/2016) đến nay đã đạt được những thành tựu nhất định. Thực tiễn hoạt
động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, từ 2016 đến nay đã có nhiều đóng
góp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thay mặt nhân dân quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng Thị xã. Thực hiện
quyền giám sát hoạt động, việc chấp hành nghị quyết của HĐND Thị xã và việc

1


tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan ở địa
phương. Tiếp xúc cử tri để tìm hiểu, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân,
để có những quyết sách đúng đắn; tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của
cơng dân, góp phần giải quyết bức xúc cấp thiết của người dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh của toàn dân trong việc xây dựng địa phương
ngày càng giàu mạnh. Với sự đóng góp từ hoạt động của HĐND Thị xã Bn Hồ
trong thời gian qua góp phần thúc đẩy kinh tế của địa phương có sự phát triển vượt
bậc, đời sống nhân dân được nâng lên, kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng
hoàn thiện, an ninh trật tự ổn định và đảm bảo; chất lượng và số lượng đại biểu tăng
lên, hoạt động có đổi mới.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, hoạt động của HĐND Thị xã Bn Hồ trong
những năm qua cịn bộc lộ một số bất cập, tồn tại, hạn chế như: các kỳ họp thường
lệ, nhất là kỳ họp cuối năm tổ chức thường chậm hơn so với thời gian quy định;
quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương chưa phù hợp, hiệu quả. Vẫn còn
những nghị quyết, đặc biệt là các nghị quyết phê duyệt các đề án, chương trình liên
quan đến các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã chưa sát với
thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, nên khi triển khai đạt hiệu
quả chưa cao. Chất lượng giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đa dạng, việc lập

chương trình giám sát hàng năm chưa bám sát quy trình, một số nội dung giám sát
chưa đi vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà nhân dân và cử tri quan tâm. Hoạt
động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, giám
sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm đúng mức. Chất
lượng đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, thiếu kỹ năng hoạt
động. Việc thực hiện nhiệm vụ của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND ở một
số nội dung còn bị động, thiếu cụ thể. Cơ sở pháp lý để HĐND thực hiện chức năng
giám sát chưa thực sự đầy đủ, cụ thể, rõ ràng. Về hoạt động của tổ đại biểu và đại
biểu HĐND, nội dung, quy định về hoạt động của tổ đại biểu HĐND Thị xã chưa
thật rõ trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Mối quan hệ của HĐND Thị xã
với UBND Thị xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã, các đơn vị, tổ

2


chức hữu quan trên địa bàn Thị xã chưa được chặt chẽ, thường xuyên. Hoạt động
tham mưu, giúp việc của Văn phòng HĐND-UBND Thị xã chưa đảm bảo về mặt số
lượng lẫn chất lượng; việc đánh giá, bố trí sử dụng cơng chức chưa hợp lý; chậm
kiện tồn về mặt tổ chức.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với hoạt động
của HĐND Thị xã Buôn Hồ trong thời gian tới là phải cải tiến, đổi mới, nâng cao
hơn nữa chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND, để HĐND thực sự
là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích của nhân dân trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk, góp phần tiếp tục đưa Thị xã Bn Hồ ngày càng phát triển theo
hướng toàn diện và bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk” để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính, với hy vọng góp phần thiết thực vào việc xây dựng các luận cứ
khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk

Lắk hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài này gần đây có một số cơng trình
tiêu biểu sau:
- Đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân địa phương” (góp phần sửa đổi chế định Hội đồng
nhân dân trong Hiến pháp năm 1992) do GS.TS. Thái Vĩnh Thắng làm chủ nhiệm,
bảo vệ thành công năm 2012. Đề tài gồm 4 chương, trong đó tập trung giải quyết
làm rõ chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND và cấp ủy đảng các cấp. Những
điều kiện cần thiết để đảm bảo HĐND địa phương hoạt động độc lập, có hiệu lực,
hiệu quả; phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động HĐND, cách
thức bầu cử HĐND ở nước ta hiện nay. Những kết quả nghiên cứu nói trên là nguồn
tư liệu quý giá để tác giả có thêm định hướng và cơ sở trong khi thực hiện nội dung
của luận văn [18].

3


- “Mơ hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”do GS.TSKH. Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2004. Tác giả
tập trung phân tích và kiến nghị về mơ hình tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương (CQĐP) trong đó đặc biệt chú ý đến mơ hình của HĐND cấp xã [20].
- “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân trong
chương trình tập huấn đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 1999-2004”
do PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2000. Với cơng
trình này, lần đầu tiên, những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và
kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND đã được đặt ra [26].
- Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Mạnh Thông.
Trong Luận án này, tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của HĐND các cấp,

đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của HĐND cấp tỉnh qua hoạt động giám sát,
đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND [19].
- Luận văn Thạc sỹ "Chất lượng hoạt động của HĐND Ttỉnh Đắk Lắk hiện
nay" do tác giả Nguyễn Đình Viên thực hiện và bảo vệ năm 2015. Tác giả nghiên
cứu thực tiễn khá sâu trên địa bàn một huyện; nêu những bất cập, hạn chế, các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND cấp huyện, cấp tỉnh ở tỉnh Đắk Lắk
[25].
- Bài viết trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1 (297) năm 2013,: "Vai trò
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa
phương". của TS Nguyễn Ngọc Điện. Tác giả khẳng định vai trò của HĐND ở địa
phương và vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động là vấn đề then chốt [7].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của HĐND thị xã theo Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019,
(qua thực tiễn tại một địa phương cụ thể Thị xã Buôn Hồ), lại chưa được tác giả nào
đề cập đến. Đây là vấn đề tuy khơng hẳn mới, nhưng rất cần thiết, góp phần làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về vị trí, vai trị tổ chức và hoạt động của
HĐND tại địa phương, (từ tháng 6/2016) đến nay, trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp huyện và thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện ở Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, luận văn hướng
tới đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt
động của HĐND Thị xã trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đế chủ đề tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HĐND Thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn từ 2016 đến nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động
của HĐND Thị xã Buôn Hồ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn hiện nay.
Các quy định của Hiến pháp năm 1946 - 1959 - 1980 - 1992, Hiến pháp sửa
đổi năm 20021 và Hiến pháp hiện hành - năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019); Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND năm 2015, và Quy chế hoạt động của HĐND; các văn bản
có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt
động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi không gian: Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2016 (HĐND Thị xã Buôn Hồ, nhiệm kỳ

5


2016-2021 đi vào hoạt động theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương) đến tháng
3/2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta

về xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, về về tổ chức và hoạt động của HĐND nói
chung và HĐND cấp huyện nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp tổng hợp, hệ thống, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn...
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng và kế thừa thành quả của một số cơng trình nghiên
cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. Các phương pháp được sử dụng
nhằm làm rõ nội dung cơ bản của luận văn, đảm bảo tính khoa học và lôgic giữa các
vấn đề của luận văn trong các chương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thơng qua việc nhìn nhận, nghiên cứu một cách cụ thể, tồn diện và có hệ
thống về tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã, luận văn góp phần làm rõ về khái
niệm, vị trí, vai trò, tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động liên quan đến tổ chức và hoạt động của
HĐND Thị xã, luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của
HĐND Thị xã, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần; giữ vững ổn định, an ninh trật tự trên địa bàn Thị xã.
Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn
của HĐND các cấp, góp phần thực hiện có hiệu quả tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thị xã và tỉnh.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của
HĐND thị xã.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và đổi
mới hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ XÃ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân cấp Thị xã
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02 tháng 9 năm 1945, tại
Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Khơng lâu sau đó, vào ngày 22
tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 63/SL về tổ chức
chính quyền địa phương. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta xác định
vai trò và địa vị pháp lý của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Tại Điều 1
của Sắc lệnh đã khẳng định: “Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông
và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân” [4, tr.1]. Như vậy, ngay từ văn
bản đầu tiên này, Hội đồng nhân dân các cấp đã được xác định là cơ quan đại diện
của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Tư tưởng này
được kế thừa, phát triển trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và
2013 [10], [11], [12], [13], [14].
Về khái niệm Hội đồng nhân dân cấp thị xã, quy định tại Điều 6, Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015 chỉ có quy định chung về Hội đồng nhân dân
chứ khơng có quy định riêng thế nào là HĐND cho từng cấp Tuy nhiên, qua nghiên

cứu và dựa trên quy định chung của HĐND thì có thể đưa ra khái niệm chung nhất
cho HĐND thị xã như sau:
Hội đồng nhân dân thị xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thị xã,
thành phố trực thuộc Tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
1.1.2 Khái niệm hoạt động của hội đồng nhân dân thị xã
Hoạt động là phương thức tồn tại của mọi sự vật hiện tượng, quy định sự tồn
tại của sự vật hiện tượng đó. Hoạt động lao động của con người là sự tác động tích

8


cực của con người với thế giới khách quan nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh
thần phục vụ nhu cầu của con người. Trên cơ sở đó, hoạt động của HĐND cũng là
một hoạt động lao động đặc biệt của con người trong một thiết chế để tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Hoạt động của HĐND thị xã: là việc HĐND, Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, đại biểu HĐND cấp thị xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực sự là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương thị xã trực thuộc Ttỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, đáp ứng và thỏa mãn được yêu cầu của cử tri và nhân
dân địa phương. Hoạt động của HĐND cấp thị xã cũng giống như hoạt động của
HĐND cấp tỉnh, huyện, xã, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Kỳ họp HĐND,
hoạt động giám sát của HĐND, việc quyết định các vấn đề quan trọng ở địa
phương, hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân của đại biểu HĐND thị xã.
Hoạt động của HĐND cấp thị xã gồm các mặt hoạt động và mục đích cuối
cùng là để thực hiện hai chức năng cơ bản của HĐND, đó là: Quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND thị xã.

Từ sự phân tích trên, đề tài chỉ đi sâu đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ
những tồn tại, nguyên nhân từ chất lượng hoạt động của HĐND thị xã, từ đó đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của HĐND Thị xã Buôn Hồ trên các nội dung:
Kỳ họp HĐND, hoạt động giám sát của HĐND, việc quyết định các vấn đề quan
trọng ở địa phương, hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân của đại biểu HĐND
Thị xã, công tác đảm bảo hoạt động của HĐND Thị xã.
1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân Thị xã
1.2.1. Địa vị pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã
1.2.1.1. Vị trí pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã
Để xây dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức chính quyền địa phương, chỉ vài tháng
ngay sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ

9


Cộng hịa, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc
lệnh đầu tiên (Sắc lệnh số 63/SL ngày 22/11/1945) quy định về tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban hành chính xã, huyện, thị xã, kỳ. Nội dung chủ đạo của Sắc
lệnh này là: Để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước Việt Nam,
sẽ đặt hai thứ cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân
dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho
dân. Ủy ban hành chính do các Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa
thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ… [4, tr.1].
Có thể khẳng định rằng, Sắc lệnh số 63/SL là cơ sở pháp lý đầu tiên để tổ
chức, xây dựng chính quyền địa phương ở nước ta (trong đó có Hội đồng nhân dân).
Qua hơn 75 năm kế thừa, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và phát triển trên cơ sở nền
tảng Sắc lệnh số 63/SL, các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013; quy định về tổ chức, hoạt
động của HĐND tùy theo từng giai đoạn lịch sử ít nhiều cũng có sự thay đổi cho

phù hợp với thực tiễn.
Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân...” [14, tr.1]. Với khẳng định trên, ở
nước ta, nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước là quyền lực nhân dân. “Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà
nước” (Điều 6 Hiến pháp năm 2013) [14, tr.2]. “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của Nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp năm 2013) [14, tr.14]; “Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” (Điều 113, Hiến pháp năm
2013) [14, tr.29].
Như vậy, HĐND Thị xã là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức CQĐP, có vị
trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ XHCN, xây
dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phương về kinh tế - xã hội, văn

10


hóa, an ninh - quốc phịng … là cầu nối giữa Nhà nước với Nhân dân, trực tiếp đưa
đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống trên địa bàn Thị xã.
1.2.1.2. Tính chất pháp lý Hội đồng nhân dân Thị xã
Tại Việt Nam, HĐND cùng với các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý theo ngành và
lĩnh vực, kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích chung
của cả nước, đã góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống, bảo đảm pháp chế XHCN.
Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở
vấn đề cơ cấu đại biểu trong hội đồng. HĐND ở mỗi cấp có một số lượng đại biểu

nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước tại địa
phương. Điều này có nghĩa, HĐND khơng đại diện cho một đảng phái, tổ chức nào
mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần đại biểu của HĐND thể hiện khối đại
đoàn kết của toàn dân sinh sống, làm việc tại địa phương.
HĐND là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân
dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều được dung hoà giữa yếu tố quyền lực Nhà nước
và yếu tố ý chí của Nhân dân. HĐND có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và
quản lý mọi mặt đời sống của Nhân dân địa phương về kinh tế - văn hóa - xã hội,
quốc phịng - an ninh.
Tính quyền lực nhà nước của HĐND biểu hiện ở chỗ đó là:
Thứ nhất, HĐND thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên địa bàn lãnh thổ,
đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên phân giao.
Thứ hai, quyết định của HĐND có tính bắt buộc chung đối với các cơ quan, tổ
chức và công dân ở địa phương.
Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, HĐND
được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, HĐND được thành lập ở ba cấp: (1)
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (2) Huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc

11


tỉnh, đơn vị hành chính tương đương; (3) Xã, phường, thị trấn [15].
1.2.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân Thị xã
Từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung năm
2019 và các văn bản liên quan, có thể khái qt vị trí, vai trị của HĐND được thể
hiện thơng qua hai bản chất cụ thể như sau:
Một là, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương được thể hiện
qua các mặt sau đây:
HĐND là cơ quan được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phương

trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳng, bỏ phiếu kín và hình thức
hoạt động của HĐND chủ yếu thơng qua kỳ họp tồn thể. Mọi quyết định của Hội
đồng nhân dân đều được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số
tương đối hoặc đa số tuyệt đối.
Tuy nhiên, về mặt lý luận cũng như thực tiễn, cách thành lập HĐND, cơ cấu
đại biểu, hình thức hoạt động... mới chỉ là dấu hiệu về mặt hình thức, cịn hiệu quả
hoạt động trong thực tế là cơ sở phản ánh đầy đủ nhất tính chất đại diện của HĐND.
Song u cầu đó hiện nay HĐND nói chung và HĐND cấp thị xã nói riêng vẫn
chưa đáp ứng được lòng mong mỏi của nhân dân.
Thứ hai, hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể
hiện thông qua các mặt sau đây:
- Được thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân.
- Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh
của UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp, cũng như có quyền bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra.
- Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các
mặt cơng tác ở địa phương.
- Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng

12


thời chịu sự giám sát, hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và hướng dẫn,
kiểm tra của Chính phủ.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở
nước ta thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân tại địa
phương. Quyền lực của HĐND được xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là
quyền lực của đa số nhân dân lao động. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND

thực hiện được quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hướng tới của cơng
cuộc đổi mới và hồn thiện bộ máy Nhà nước nói chung và HĐND các cấp nói
riêng, trong đó có HĐND cấp thị xã.
Qua những phân tích nêu trên, đánh giá các quy định của Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và sửa đổi bổ sung 2019,
thì vai trị của HĐND cấp thị xã cũng là vai trị của HĐND nói chung, điều đó có
nghĩa là HĐND cấp thị xã phải đảm bảo hai vai trị chính, một là: HĐND cấp thị xã
phải là cơ quan quyền lực nhà nước ở thị xã, đại biểu HĐND thị xã do nhân dân
trong thị xã trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳng và bằng hình thức
bỏ phiếu kín. Hai là, HĐND cấp thị xã phải đại diện cho nhân dân thực hiện ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân để quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Với vai trò quan trọng của HĐND cấp thị xã như vậy, trong những năm gần
đây, việc nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp thị xã
nói riêng đã tạo được những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện vai trị,
nhiệm vụ theo hiến định.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng đã chỉ ra việc xây dựng mơ hình tổ chức, hoạt động
của HĐND các cấp chưa được quan tâm đúng mức ở từng cấp, HĐND chưa thực sự
phát huy tối đa vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Từ thực tiễn
nêu trên, vấn đề xây dựng mơ hình tổ chức, hoạt động của HĐND các cấp phải
đồng bộ, hạn chế hình thức, phù hợp với thực tiễn, phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động là vấn đề cấp bách.
1.2.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân Thị xã

13


Có thể nói, chức năng của HĐND thị xã là những phương diện, mặt hoạt động
cơ bản của HĐND, phản ánh địa vị pháp lý của HĐND, được quyết định bởi vị trí,
tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.

HĐND Thị xã thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo
phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo
thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa
phương. Theo quy định của pháp luật, HĐND thị xã có hai chức năng quan trọng:
đó là chức năng quyết định và chức năng giám sát.
- Chức năng quyết định
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội
đồng nhân dân thị xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 26 và Điều 54; theo
đó, Hội đồng nhân dân thị xã quyết định các vấn đề quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Những nội dung Hội đồng
nhân dân thị xã quyết định gồm: quy hoạch, kế hoạch, chủ trương, biện pháp thực
hiện, bầu, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân
dân thị xã bầu ... Hội đồng nhân dân thị xã quyết định những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình bằng hình thức ban hành Nghị quyết.
Đây là chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định được thực hiện (dưới hình
thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND. Chẳng hạn như: các vấn đề của địa phương do luật định, giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND [1, tr.140].
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện của Nhân dân
ở địa phương, HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình
để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành
những quyết định đó, việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. HĐND
quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế
của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - văn hóa - xã hội,

14



quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Chức năng này thể hiện ở các quyết định mà HĐND ban hành. Các quyết định
của HĐND để thực hiện chức năng này được ban hành dưới hình thức nghị quyết.
Căn cứ vào nội dung, quyết định của HĐND được chia làm hai loại:
Một là, Các quyết định về biện pháp nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm
chỉnh Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên giao, hoàn thành nghĩa vụ đối với cả nước. Ví dụ: quyết định về việc
thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; quyết định về việc thi hành pháp luật…
Hai là, Các quyết định về biện pháp xây dựng địa phương vững mạnh trên
các mặt: kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng, xây dựng chính quyền, ổn định và
nâng cai đời sống nhân dân. Ví dụ như quyết định định về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; quyết định về quốc phịng an ninh, trật tự
an tồn xã hội ….
Như vậy, nội dung chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa
phương của HĐND là rất rộng, bao gồm tất cả mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội,
văn hóa, khoa học, quốc phịng, an ninh… Điều này càng xác định rõ hơn vị trí, vai
trị và tầm quan trọng của HĐND đối với chính quyền địa phương. Mặt khác, đây
cũng là những căn cứ pháp lý tạo mơi trường thuận lợi để chính quyền địa phương
khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có địa phương, làm tròn mọi nhiệm vụ mà
nhân dân và cấp trên giao cho.
- Chức năng giám sát
Ngoài chức năng quyết định, HĐND Thị xã còn thực hiện chức năng giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của
HĐND mỗi cấp; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dưới [1,
tr.142]. Hoạt động giám sát là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của
Hội đồng nhân dân các cấp, bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề.


15


Giám sát được thực hiện bởi các chủ thể: HĐND, Thường trực HĐND, Các
ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và cá nhân đại biểu HĐND; giám sát được thực
hiện trên 7 hình thức chính, bao gồm: xem xét các báo cáo (trong đó có thẩm tra),
xem xét trả lời chất vấn, giám sát văn bản quy phạm pháp luật, giám sát chuyên đề,
giám sát giải quyết đơn thư công dân, giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri và
giải trình tại phiên họp thường trực HĐND.
Hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước để thay mặt
Nhân dân địa phương thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định, là một bộ
phận quyền lực cấu thành không thể tách rời cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, là quyền lực mà Nhân dân địa phương trao cho cơ quan đại diện của mình
theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng và hợp pháp của Nhân dân địa phương. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
và pháp luật điều phải phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh và kiến nghị những
biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chưa phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội.
Chức năng giám sát có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng quyết định của
HĐND. Chức năng giám sát là cơ sở kiểm nghiệm tính đúng đắn của các quyết định
trên thực tiễn, là biện pháp phát hiện kịp thời các vi phạm của mọi chủ thể trong
hoạt động tuân thủ pháp luật. Ngược lại, các quyết định về chủ trương, chính sách
lớn tại địa phương là cơ sở cho hoạt động giám sát được tôn trọng trên thực tế, tạo
định hướng cho hoạt động giám sát tập trung và các vấn đề cấp bách của địa phương.
1.2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thị xã
HĐND thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn theo sự phân quyền được quy
định trong các luật, phân cấp quản lý của chính quyền cấp trên và đảm bảo sự lãnh
đạo thống nhất của Trung ương [1, tr.146].
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội đồng
nhân dân thị xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 26 và Điều 54, bao gồm:

Một là, trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật, gồm: Ban
hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị xã;

16


Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp; quyết định việc phân cấp cho CQĐP, cơ quan nhà nước cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở thị xã; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND thị xã; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của HĐND phường; Giải tán HĐND xã, phường trong trường
hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình HĐND
Tỉnh trực thuộc trung ương phê chuẩn [15].
Hai là, trong xây dựng chính quyền, gồm có: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch HĐND thị xã, Phó Chủ tịch HĐND thị xã, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
HĐND thị xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND thị xã, Phó Chủ tịch
UBND thị xã và các Ủy viên UBND thị xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
Tòa án nhân dân thị xã; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do HĐND thị xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015; Bãi nhiệm đại biểu HĐND thị xã và chấp
nhận việc đại biểu HĐND thị xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Quyết định thành
lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã [15].
Ba là, quyết định, thông qua các nội dung trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên,
môi trường, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội; qQuyết định các vấn đề trong
công tác dân tộc, tơn giáo, lĩnh vực quốc phịng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội, như: thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và
hằng năm của Thị xã trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định dự tốn thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ
dự toán ngân sách Thị xã; Điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường

hợp cần thiết; Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Quyết định, chủ trương
đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn Thị xã trong phạm vi được phân quyền [15].
Bốn là, Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của HĐND thị xã; Giám sát hoạt động của Thường trực
HĐND thị xã, UBND thị xã, Tòa án nhân dân thị xã, Viện kiểm sát nhân dân thị xã,

17


×