Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________________

NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
LÊN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC CƠNG TY
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_______________________

NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
LÊN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC CƠNG TY
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẨN THỊ HẢI LÝ



Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của biến động tỷ giá hối đối
đến tăng trưởng năng suất các cơng ty sản xuất ở Việt Nam” là cơng trình do
chính tơi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Trần Thị Hải Lý.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận văn
được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn gốc thơng tin.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

TRANG

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TĨM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẨU............................................................................................. 2
1.1 Lý do thực hiện đề tài. .....................................................................................2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. ................................................6
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................6
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................6
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. .............................................6
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................6
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................6
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu. ...............................................................................7
1.5 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu: .....................................................................7
1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm: .................................................................7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, NĂNG SUẤT, VÀ KẾT
QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................. 9
2.1. Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất, TGHĐ và tác động của
TGHĐ đến hoạt động xuất nhập khẩu. ...............................................................9
2.1.1 Tổng quan về năng suất, tăng trưởng năng suất. .........................................9
2.1.1.1 Khái niệm năng suất lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động. .....................................................................................................................9


2.1.1.2 Tác động của khoa học công nghệ đến tăng năng suất lao động, tăng
trưởng kinh tế. ....................................................................................................10
2.1.2 Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu............................................................................................................11
2.1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái. .................................................................11
2.1.2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu. ................12
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. .........................................................14
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 29
3.1 Nguồn gốc dữ liệu. .........................................................................................29
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................31
3.3 Cách tính các biến. .........................................................................................35
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 41

4.1. Phân tích thống kê mô tả..............................................................................41
4.2. Kiểm định sự tƣơng quan và đa cộng tuyến. .............................................42
4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .............................42
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến..........................................................................43
4.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần dƣ - Greene (2000). ....44
4.5.1 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và năng suất. ......46
4.5.2 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đối và năng suất bằng
mơ hình mở rộng. ..............................................................................................50
4.5.3 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đối và năng suất bằng
mơ hình mở rộng, dựa trên định hướng xuất khẩu. ............................................51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 54
5.1 Kết luận. ..........................................................................................................54
5.2 Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai. ..........................................55
5.2.1 Hạn chế đề tài ............................................................................................55
5.2.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai. ...........................................................56


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AUD

: Đồng đôla Úc- Astralian Dollar

CNY

: Đồng nhân dân tệ- Chinese Yuan

CPI

: Chỉ số giá tiêu dung- Consumer price index


ECM

: Mơ hình hiệu chỉnh sai số- Error correctiom models

EU

: Liên minh châu Âu- European Union

EUR

: Đồng tiền chung Châu Âu-Euro

FEM

: Mơ hình ảnh hưởng cố định- Fixed Effects Model

JPY

: Đồng yên Nhật Bản- Japanese Yen

GMM

: Phương pháp hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động -General Method of
Moments

HKD

: Đồng đô HongKong- Hong Khong Dollar

IMF


: Quỹ tiền tệ quốc tế- International Monetary Fund

KRW

: Đồng won Hàn Quốc- Korean Won

LDCs

: Những quốc gia kém phát triển nhất- Least Developed Coutries

MYR

: Đồng ringit Malaysia- Malaysian Ringit

NEER

: Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực- Norminal effective exchange rate

OLS

: Phương pháp bình phương bé nhất- Ordinary least squres

REER

: Tỷ giá thực hiệu lực hay tỷ giá thực đa phương- Real effective
exchange rate

REM


: Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên- Random Effects Model.


SGD

: Đồng đô la Singapore- Singapore Dollar

TGHĐ

: Tỷ giá hối đối

THB

: Đồng bath Thái Lan- Thai bath

ULC

: Chi phí đơn vị lao động- Unit labour cost

USD

: Đô la Mỹ- United State Dollars

VND

: Đồng Việt Nam- Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tỷ giá hối đoái trước đây...........…23

Bảng 3.1 Mô tả các biến………………………………………..…………………..39
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình………….……………………..41
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan………….………………………………42
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai…….43
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mơ hình…….…….……………..44
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mơ hình………………………………..45
Bảng 4.6 Bảng tóm tắt kết quả hồi quy phương trình (1) (2) và (3) ………………48
Bảng 4.7: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy phương trình(4) ………….…………...…52


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đồ thị hiệu ứng đường cong J- cán cân thương mại………………….…13
Hình 3.1: Tỷ giá thực hiệu lực từ năm 2006 đến năm 2013 ( REER 2006=100)…37


1

TĨM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của biến động tỷ giá hối đoái
đến tăng trưởng năng suất của các công ty sản xuất niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
2006-2013.
Với mục đích kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái với tăng trưởng
năng suất các công ty sản xuất, trong khn khổ nghiên cứu này tác giả sử dụng mơ
hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động – GMM (Arellano-Bond linear dynamic
panel-data estimation- 1991) để thực hiện nghiên cứu.
Với dữ liệu được thu thập theo năm trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2013. Bài nghiên cứu đã cho thấy biến động trong tỷ giá có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng năng suất, và mức độ tác động đến các cơng ty có hệ số tỷ lệ nợ khác
nhau, có sở hữu nước ngồi là khác nhau.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong việc giúp cho các nhà quản lý có những quyết

định nhằm cải thiện năng suất của cơng ty họ. Bên cạnh đó kết quả của nghiên cứu
cũng góp phần giúp cho các nhà làm chính sách có thể thiết kế chính sách quản lý
tỷ giá hối đối để góp phần phát triển nền kinh tế.
Từ khóa: Tỷ giá hối đối, tăng trưởng sản xuất, mơ hình hồi quy tuyến tính dữ liệu
bảng động -GMM


2

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài.
Joseph Alois Schumpeter (1883–1950) là một kinh tế gia và khoa học gia người Áo
nổi tiếng bởi các tác phẩm của ông về chu kỳ kinh doanh và sáng tạo công nghệ.
Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh nhân trong một nền kinh tế. Tình
trạng của nền kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào các phát minh và sáng tạo khoa học.
Kinh tế có thể tăng trưởng là nhờ vào các phát minh và sáng tạo cộng nghệ, bởi các
phát minh làm tăng sản lượng và khuyến khích các doanh nhân đầu tư. Tuy nhiên,
khi các nhà đầu tư khơng cịn có hội đầu tư nữa, nền kinh tế lâm vào suy thối, một
số cơng ty đổ vỡ, đóng cửa và phá sản. Giai đoạn này kéo dài cho tới khi những
sáng tạo công nghệ mới tạo ra quá trình phá hủy sáng tạo, phá hủy những sản phẩm
cũ, giảm việc làm, nhưng cho phép nền kinh tế bắt đầu một giai đoạn tăng trưởng
mới, dựa trên các sản phẩm mới và những yếu tố sản xuất mới1. Qua đó ta thấy
được tầm quan trọng của trang thiết bị máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng
suất lao đông, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong hoạt động sản suất, năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao
động sống, thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât lao
động cá nhân có vai trị rất lớn trong q trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng
suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
do đó hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá
nhân hay mức độ thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu

chuẩn sống của người lao động.
Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao động là cơ
sở quan trọng nhất, là chìa khố cho năng suất lao động xã hội, góp phần tăng khả
năng cạnh tranh của mỗi nước. Hiện nay, trong mơi trường cạnh tranh hịa nhập và
1

Alessandro Roncaglia. The wealth of ideas: a history of economic thought. Cambridge University Press.
2005. ISBN 978-0-521-84337-9. p. 431


3

tồn cầu hóa về kinh tế, năng suất là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế của một
quốc gia, một ngành và trong từng doanh nghiệp (Steenhuis & Bruijn, 2006) 2. Đặc
biệt đối với các nước đang phát triển, năng suất lao động được coi là yếu tố quan
trọng nhất (Sauian, Chapman & Al-Khawaldeh, 2002)3. Đo lường năng suất là một
cơng cụ quan trọng để đánh giá tồn bộ kết quả của một doanh nghiệp thông qua
các hoạt động sản xuất (Chen & Liaw, 2001).4
Từ nhiều năm qua, vấn đề năng suất được đem ra thảo luận, phân tích và đã có một
số nghiên cứu về năng suất và các yếu tố ảnh hưởng đến nó trên những góc độ và
quan điểm khác nhau (Hoffiman & Mehra, 1999)5. Có rất nhiều nhân tố tác động
đến năng suất lao động cá nhân, tuy nhiên các nhân tố chủ yếu là các yếu tố gắn với
bản thân người lao động (kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, thái độ lao động, tinh
thần trách nhiệm…), dụng cụ lao động. Sự thành thạo sáng tạo trong sản xuất của
người lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định năng suất
lao động cá nhân cao hay thấp.
Việt Nam là đất nước đang phát triển, việc các áp dụng khoa học kỹ thuật, máy móc
trang thiết bị để nâng cao năng suất lao động sẽ là một trong những yếu tố góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) về tình hình phát

triển, ứng dụng KH&CN trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay rất chậm đổi mới công nghệ chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động đổi

2

Steenhuis & Bruijn, 2006, International shopfloor level productivity differences: an exfloratory study,

Journal of Manufacturing technology Management, Vol 17 No.1, pp.42-55.
3

Sausian,M., 2002, Labour productivity: an important business strategy in manufacturing, Intered

Manufacturing Systems, Vol.13 No.6, pp 435-438.
4

Chen, L & Laiw, S. (2001) Investigating resource utilization and competence to improve production

management, International Journal of Operation & Production Management, Vol.21 No.9, pp. 1180-1194.
5

Hoffman & Mehra, 1999, Operationalizing productivity improvement programs through total qualiry

management, International Joural of Quality & Reliability management, Vol.16 No.1, pp. 72-84.


4

mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Nhiều doanh nghiệp sử dụng thiết bị, máy móc
lạc hậu.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, trong GDP của toàn bộ nền kinh tế nước ta, nhóm

ngành cơng nghiệp và xây dựng ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Tốc độ tăng
GDP do nhóm ngành này tạo ra những năm trở lại đây đã gấp nhiều lần so với giai
đoạn đầu đổi mới.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ tăng GDP bình qn hàng năm của ngành
cơng nghệ khá cao (khoảng 14%).Tuy nhiên, nếu so sánh tốc độ phát triển của
ngành công nghiệp và xây dựng Việt Nam so với thế giới thì vẫn cịn q chậm, đặc
biệt về mặt cơng nghệ. Về vấn đề này, theo Bộ KH&CN, phần lớn các công ty ở
nước ta (chủ yếu là các doanh nhiệp tư nhân) đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với
mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ; có 76% máy móc, dây chuyền cơng nghệ
nhập thuộc thế hệ những năm 1960 -1970; 75% số thiết bị đã hết khấu hao; 50%
thiết bị là đồ tân trang… Nhóm ngành sử dụng cơng nghệ cao mới đạt khoảng 20%,
trong khi đó ở Singapore là 73%, Malaysia là 51% và Thái Lan là 31% (tiêu chí để
đạt trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là trên 60%).
Thống kê của Bộ KH&CN cho thấy, từ năm 2007 đến cuối năm 2014, Bộ mới cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cho 254 hợp đồng chuyển giao cơng nghệ, trong đó có
217 hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc các dự án FDI, chỉ có 37 hợp đồng
chuyển giao cơng nghệ là chuyển giao độc lập. Điều này cho thấy các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng chưa thực sự quan tâm đến hoạt
động đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Bộ KH&CN nhận xét. Cũng
theo Bộ KH&CN, ngoài các doanh nghiệp do nước ngồi đầu tư, chỉ có 30% doanh
nghiệp trong nước được coi là có trang thiết bị vào loại tương đối tiên tiến, nhưng
tốc độ đổi mới thiết bị công nghệ cịn khiêm tốn. Việc chuyển giao cơng nghệ ở
Việt Nam chủ yếu được tiến hành thông qua nhập khẩu công nghệ. Hầu hết các
doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính tình


5

huống, do nhu cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xuất mà khơng có kế
hoạch dài hạn về đổi mới công nghệ.

Kết quả khảo sát của tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Thụy Sỹ (Swiss Contact) và Tổ chức
Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) tiến hành trên 1.200 DN tại Việt Nam cho thấy, chỉ có
khoảng 0,1% DN có sử dụng tư vấn khi đầu tư mua sắm công nghệ.
Việt Nam là đất nước đang phát triển, việc nhập khẩu máy móc hiện đại từ các nước
phát triển thì TGHĐ là yếu tố tác động mạnh mẽ. Khơng những thế, tỷ giá còn tác
động trực tiếp đến chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa.Trong xu
thế hội nhập tồn cầu ngày càng cao, thì tỷ giá dần được xem như là một cơng cụ
chính để điều tiết nền kinh tế. Sự thay đổi trong tỷ giá sẽ dẫn đến thay đổi khả năng
cạnh tranh hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngồi cũng như thay đổi chi
phí trong sản xuất khi cơng ty đầu tư, nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu…từ đó
ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối.
Do vai trò quan trọng của tỷ giá đối với tổng thể nền kinh tế, nên có rất nhiều nhà
kinh tế đã nghiên cứu sự biến động của tỷ giá đến cán cân thương mại nói chung
hay xuất/ nhập khẩu nói riêng. Nhưng nhìn chung những ảnh hưởng của biến động
tỷ giá đến cán cân thương mại hay đến xuất nhập khẩu cũng còn gây ra nhiều tranh
luận trong các nghiên cứu thực nghiệm.
Nghiên cứu về nguồn gốc của biến động TGHĐ và nó tác động đến nền kinh tế là
một vấn đề cấp bách đối với các nhà nghiên cứu sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton
Woods (1944-1971). Kết quả là, các tác động kinh tế về mức độ và biến động của
biến động tỷ giá đã được nghiên cứu rộng rãi sử dụng một loạt các phương pháp lý
thuyết và thực nghiệm. Tuy nhiên, chúng ta biết rất ít về biến động của TGHĐ ảnh
hưởng đến năng suất. Mặc dù có một số lượng đáng kể của nghiên cứu ảnh hưởng
của biến động tỷ giá đến đầu tư, phát triển và hoạt động xuất khẩu, nhưng nghiên
cứu về năng suất cấp độ công ty cịn hạn chế, đặc biệt là ở Việt Nam. Đó cũng
chính là lý do tác giả đã chọn đề tài “ Tác động của biến động TGHĐ đến tăng
trƣởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam”. Nhằm kiểm tra tác động của


6


biến động TGHĐ đến tăng trưởng năng suất của các công ty sản xuất ở một quốc
gia đang phát triển. Qua đó rút ra những hạn chế của đề tài, và hướng nghiên cứu
tiếp theo trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm tra xem có tồn tại mối quan hệ nào
giữa biến động TGHĐ và tăng trưởng năng suất công ty sản xuất ở Việt Nam từ
2006 đến 2013 hay không? Và mức độ tác động giữa biến động TGHĐ có khác
nhau lên các cơng ty có sở hữu nước ngồi, có định hướng xuất khẩu, có địn bẫy tài
chính khác nhau.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu trên thì câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
- Có tồn tại mối quan hệ giữa biến động TGHĐ với tăng trưởng năng suất
của các công ty sản xuất hay không?
- Mức độ tác động của biến động TGHĐ đến tăng trưởng năng suất liệu có
khác nhau đối với các cơng ty có sự khác biệt về sở hữu nước ngoài, định hướng
xuất khẩu, có hệ số nợ khác nhau hay khơng?
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tăng trưởng năng suất của các công ty niêm yết trên
hai sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tăng trưởng năng suất của các công ty niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội khi có sự thay đổi
trong tỷ giá hối đối trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.


7

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phân tích định lượng: tác giả
sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động – GMM (Arellano-Bond
linear dynamic panel-data estimation- 1991) với sự hỗ trợ của phần mềm sata 11 để
thực hiện nghiên cứu.
1.5 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu:

1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm:
Đề tài bao gồm 5 chương:
Chương I : Giới thiệu.


8

Chương II: Tổng quan về năng suất, tỷ giá hối đối, và kết quả của nghiên cứu
trước đây.
Chương III: Trình bày về dữ liệu, mơ hình, phương pháp, và cách thức xây dựng và
tính tốn các biến trong mơ hình.
Chương IV: Kết quả của bài nghiên cứu.
Chương V: Kết luận Tổng kết một cách gọn về bài nghiên cứu.


9

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, NĂNG SUẤT, VÀ KẾT
QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Chương này sẽ trình bày tổng quan các lý thuyết liên quan đến đề tài và tóm tắt một
số nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của biến động TGHĐ lên tăng trưởng
năng suất công ty.
2.1. Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất, TGHĐ và tác động của
TGHĐ đến hoạt động xuất nhập khẩu.

2.1.1 Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất.
2.1.1.1 Khái niệm năng suất lao động, các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lao
động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất
ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức
cạnh tranh, đặc biệt năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao
động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của
khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động được tính theo công thức sau:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ
thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng
giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản
xuất, hay của một phương thức sản xuất.
Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của
người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã


10

hội của q trình sản xuất, quy mơ và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các
điều kiện tự nhiên… Trong đó, khoa học cơng nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Khoa học công nghệ được coi là “chiếc đũa thần màu
nhiệm” để tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất.
2.1.1.2 Tác động của khoa học công nghệ đến tăng năng suất lao động, tăng
trƣởng kinh tế.
Theo lý thuyết mơ hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế thì cuộc cách mạng khoa

học cơng nghệ cuối thế kỷ 19 tác động nhiều mặt đến kinh tế xã hội. Sự chuyển biến
này làm thay đổi cấu trúc kinh tế nói chung và cấu trúc chi phí sản xuất nói riêng.
Theo lý thuyết của Marshall-Lerner (1842-1924) thì ơng bác bỏ quan điểm tỷ lệ kết
hợp giữa các yếu tố sản xuất là khơng thay đổi. Ơng đưa ra quan điểm phát triển
kinh tế theo chiều sâu, trên cơ sở trang bị kỹ thuật, tăng nhanh sức lao động và trang
bị kỹ thuật là yếu tố thúc đẩy kinh tế.
Các nhà kinh tế học Tân cổ điển đã cố gắng giải thích và tốn học hóa sự tăng
trưởng thơng qua hàm sản xuất Cobb-Douglas đã đề xuất mơ hình được nhiều người
thừa nhận và ứng dụng trong phân tích tăng trưởng. Mơ hình này phản ảnh mối
quan hệ giữa kết quả của đầu ra với các yếu tố đầu vào vốn, lao động, tài nguyên,
khoa học công nghệ.
Y=

x Rβx

xT, trong đó α,β,g là các số lũy thừa, phản ảnh tỷ lệ cận biên các chi

phí của yếu tố đầu vào, (α+β+g=1). Sau khi biến đổi, tác giả thiết lập được mối
quan hệ giữa kết quả tăng trưởng phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
Trong đó g: tốc độ tăn trưởng sản lượng
K, L, R tốc độ tăng trưởng yếu tố đầu vào.
T: phần dư tăng trưởng do tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy hàm Cobb-Duoglas cho biết 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và
cách thức, mức độ đóng góp của mỗi yếu tố là khác nhau. Trong đó khoa học cơng
nghệ có vai trò quan trọng nhất với tăng trưởng và phát triển kinh tế.


11

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, năng suất lao động của các doanh nghiệp

phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị được nhập khẩu từ
nước ngồi. Và tỷ giá hối đối đóng vai trò quan trọng khi các doanh nghiệp ra
quyết định nhập khẩu nguyên vật liệu? đầu tư hay không đầu tư máy móc thiệt bị để
góp phần nâng cao năng suất?
2.1.2 Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
2.1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đối.
Trong tài chính, tỷ giá hối đối (cịn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá
Forex, tỷ giá FX hoặc Agio) giữa hai loại tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền
này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó được coi là giá trị đồng tiền của
một quốc gia so với đồng tiền của quốc gia khác.
Mỗi quốc gia hiện nay thường tạo dựng cho mình một đồng tiền riêng, đồng tiền
nước này là ngoại tệ của nước khác, việc thanh toán giữa các quốc gia đòi hỏi phải
sử dụng đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia, từ đó lại xuất hiện hai khái niệm cụ thể
hơn về TGHĐ xét trên phạm vi một quốc gia:
*Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Khái niệm này biểu trưng
cho cách yết giá trực tiếp ( ngoại tệ/nội tệ ). Ví dụ tỷ giá EUR/VND (EUR: euro,
đồng tiền chung Châu Âu) trên thị trường Việt Nam ngày 25/09/2013 là
28.648VN D và ở đây giá 1EUR đã được biểu hiện trực tiếp bằng VND.
* Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Đây là khái niệm chỉ cách yết
giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ), ví dụ yết giá 1GBP = 1,7618 USD ở London.
Có nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá thực song
phương, tỷ giá thực đa phương… Mỗi loại tỷ giá có cách định nghĩa và tính tốn
khác nhau.
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá hàng ngày được sử dụng giao dịch trên thị trường. Tỷ
giá này được công bố hàng ngày trên thị trường bởi ngân hàng ở các quốc gia.


12


Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa giữa đồng tiền của hai quốc gia nhưng đã tính đến
tương quan trong giá cả của hai nước.
Tỷ giá thực song phương là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh
lệch lạm phát giữa hai nước. Nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với
đồng ngoại tệ. Tỷ giá này được xem như thước đo sức cạnh tranh của hai quốc gia
với nhau.
Tỷ giá thực đa phương hay còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực là loại tỷ giá trong đó
được tính tốn dựa trên rỗ tiền tệ bao gồm nhiều quốc gia .Tỷ giá này là tỷ giá danh
nghĩa được điều chỉnh dựa trên tỷ trọng thương mại và chỉ số tiêu dùng của một rổ
tiền tệ của nhiều quốc gia. Tỷ giá này là một chỉ số thể hiện sức cạnh tranh đồng
tiền của một nước so với các nước khác trong rổ tiền tệ.
2.1.2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái là một loại giá, giống như tất cả các loại giá cả khác, cơ chế tác
động của tỷ giá đối với xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua sự tương tác của
mối quan hệ cung-cầu về hàng hóa-dịch vụ xuất nhập khẩu với tỷ giá trên thị
trường. Trước hết, tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến
mức giá cả hàng hoá-dịch vụ xuất nhập khẩu của một nước. Theo lý thuyết đường
cong J thì khi phá giá đồng nội tệ, sẽ mất một khoảng thời gian cán cân thương mại
sẽ tiếp tục xấu đi do hiệu ứng giá cả, sau khi hiệu ứng khối lượng bắt đầu phát huy
được tác dụng thì cán cân thương mại mới bắt đầu được cải thiện. Cụ thể khi tỷ giá
thay đổi theo hướng làm giảm sức mua của đồng nội tệ (giá trị của đồng nội tệ
giảm), thì giá cả hàng hố-dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn so với hàng hốdịch vụ của nước ngoài ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Hàng hốdịch vụ nước đó có khả năng cạnh tranh tốt hơn dẫn đến cầu về xuất khẩu hàng hốdịch vụ của nước đó sẽ tăng, cầu về nhập khẩu hàng hố-dịch vụ nước ngồi của
nước đó sẽ giảm và cán cân thương mại dịch chuyển về phía thặng dư.
Kết quả sẽ ngược lại khi TGHĐ biến đổi theo hướng làm tăng giá đồng nội tệ. Sự
tăng giá của đồng nội tệ có tác dụng làm tăng giá tương đối hàng hoá - dịch vụ của


13

một nước so với nước ngoài sẽ dẫn đến làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu và

cán cân thương mại chuyển dịch về phía thâm hụt.
Người ta thường thấy cán cân thương mại của một nước xấu đi ngay sau khi có sự
giảm giá của một đồng tiền và chỉ bắt đầu được cải thiện sau đó một vài tháng hoặc
một năm. Người ta cũng thấy nhiều khi lại xảy ra hiện tượng có sự thay đổi rất
mạnh trong tỷ giá hối đối nhưng chỉ có những sự thay đổi rất ít trong cán cân
thương mại.
Những thực tế này được các nhà kinh tế nghiên cứu rộng rãi như Bahman-Oskooee
(2004), Rose (1990), Bahmani-Oskooee và Niroomand (1998), Bahmani-Oskooee
và Kara (2005)… Đồ thị đường cong J biểu hiện tác động của tỷ giá hối đoái đến cán
cân thương mại của một nước là sự mơ tả đơn giản nhưng có tính thuyết phục cao
đối với đặc điểm này.
Hình 2.1 : Đồ thị hiệu ứng đường cong J - Cán cân thương mại.
Thặng dư (+)

Thời gian

Thâm hụt (-)
Như vậy khi tỷ giá thay đổi theo hướng làm giảm sức mua của đồng nội tệ (giá trị
của đồng nội tệ giảm), thì giá cả hàng hố-dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn
so với hàng hố-dịch vụ của nước ngồi ở cả thị trường trong nước và thị trường
quốc tế thì các doanh nghiệp có nhân cơ hội này để thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng sản
xuất góp phần tăng năng suất? Hay khi TGHĐ biến đổi theo hướng làm tăng giá
đồng nội tệ, các doanh nghiệp tận dụng cơ hội này để nhập khẩu máy móc trang
thiết bị hiện đại, dự trữ nguồn nguyên vật liệu để gia tăng sản xuất.


14

2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây.
Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods (1944-1971), đòi hỏi sự hiểu biết về

nguồn gốc của biến động TGHĐ và nó tác động đến nền kinh tế là một vấn đề cấp
bách đối với các nhà nghiên cứu. Kết quả là, các tác động kinh tế về mức độ và biến
động của tỷ giá đã được thăm dò rộng rãi sử dụng một loạt các phương pháp lý
thuyết và thực nghiệm.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến động TGHĐ có thể ảnh hưởng đến công ty
thông qua việc làm thay đổi các chi phí tương đối của sản xuất (chi phí lương, chi
phí nguyên vật liệu đầu vào) và khả năng cạnh tranh tương đối của hàng hóa một
nước so với thị trường thế giới.
Trong đó có bài nghiên cứu của Arize và cộng sự (2000)6 chỉ ra rằng tác động của
biến động TGHĐ thực tế đến xuất khẩu của 13 nước kém phát triển (LDCs) trong
giai đoạn 1973-1996 theo q. Ước tính dựa trên dữ liệu khơng hợp nhất thu được
bằng cách sử dụng hồi quy đa biến Johansen. Ước tính của các tác động ngắn hạn
đến các quốc gia bằng cách sử dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số ECM. Những kết quả
chính cho thấy sự gia tăng trong sự biến động của TGHĐ thực, gây ảnh hưởng tiêu
cực đáng kể đến nhu cầu xuất khẩu trong cả ngắn hạn và dài hạn tại mỗi nước trong
số 13 nước kém phát triển. Những ảnh hưởng này có thể dẫn đến việc phân bổ lại
nguồn lực lớn, làm thay đổi chi phí sản xuất của các cơng ty tham gia thị trường.
Gourinchas (1999)7 đã nghiên cứu các tác động của biến động tỷ giá đến sự phân bổ
lại công việc giữa các ngành công nghiệp. Biến động TGHĐ thực tế ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các đơn vị sản xuất, và cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi biến
động TGHĐ, các cơng nghệ của cơng ty ít hiệu quả bị đào thải, thay vào đó là
những cơng nghệ hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu điều tra thực nghiệm biến động
6

Arize,A., Osang, T.,&Slottje, D.J. 2000. Exchange rate volatility anh foreign trade: Evidence from thirteen

LDCs. Journal of Business anh Economic Statistics, 18, 10-17.
7

Gourinchas, P. O. 1999. Exchange rate do matter: French job reallocation anh exchange rate turbulence,


1984-1992. European Economic Review, 43(7), 1279-1316.


15

TGHĐ thực ở Pháp từ năm 1984 đến năm 1992, sử dụng dữ liệu cấp độ cơng ty
phân tích, kết quả cho thấy các ngành cơng nghiệp có sự trao đổi, ngoại thương
nhạy cảm hơn có sự với biến động của TGHĐ thực. Kết quả ước lượng cho thấy
TGHĐ thực tế tăng lên 1% làm giảm 0.95% việc làm cũ, và hơn nữa những việc
làm được tạo ra có nhiều biến động hơn so với công việc mất đi. Kết quả chỉ ra tầm
quan trọng của những thay đổi bất ngờ lớn trong tỷ giá hối đoái thực.
Kandilov & Leblebicioglu (2011)8 ước tính tác động của biến động tỷ giá hối đối
trên các quyết định đầu tư của các cơng ty trong một đất nước đang phát triển. Sử
dụng dữ liệu các công ty từ cuộc Tổng điều tra công ty sản xuất của Colombia từ
năm 1981 đến năm 1987, bằng phương pháp ước lượng GMM được phát triển bởi
Arellano & Bover (1995) và Blundell & Bond (1998). Bài nghiên cứu tìm tác động
tiêu cực mạnh mẽ của biến động tỷ giá hối đoái, đến đầu tư, xây dựng nhà máy. Phù
hợp với lý thuyết, bài nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực được giảm nhẹ đối
với công ty có năng suất hiệu quả hơn hoặc xuất khẩu, và làm trầm trọng hơn đối
với các công ty năng suất sản xuất thập và khối lượng nguyên vật liệu, trung gian
đầu vào phải nhập khẩu.
Klein, Schuh & Triest (2003)9 cho thấy các công ty đều được lợi nhờ thương mại,
như được giảm chi phí do yếu tố sản xuất đầu vào được phân bổ lại. Bài nghiên cứu
này có một bước tiến tới việc xác định chi phí điều chỉnh thương mại liên quan đến
bằng cách ước lượng tác động của TGHĐ thực tế về việc phân bổ lại lao động bằng
cách sử dụng một mơ hình mới của tổng việc làm được tạo ra và mất đi áp dụng cho
các ngành sản xuất Mỹ chi tiết giữa năm 1973 và 1993. Xu hướng tác động TGHĐ
thực ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bổ lại việc làm.


8

Kandilov, A.T., & Leblebicioglu, A. 2011. The impact of exchange rate volatility on plant-level

investment: Evidence from Colombia. Journal of Development Economics, 94(2), 220-230.
9

Klein, M.W., Schuh, S., & Triest, R. 2003. Job creation, job destruction anh real exchange rate. Joural of

International Economics, 59(2), 239-265.


16

Sauer & Bohara (2001)10 nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng các nước công
nghiệp phát triển và đang phát triển để điều tra mối liên hệ giữa biến động TGHĐ
và xuất khẩu. Sử dụng mơ hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model, FEM) và
mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model-REM) để nắm bắt được sự
khác biệt của các quốc gia. Kết quả các biện pháp ước lượng khác nhau, cho thấy
tác động của biến động tỷ giá là tiêu cực đến xuất khẩu các đang phát triển, đặc biệt
là từ Mỹ Latin và châu Phi, nhưng khơng có tác động đến hoạt động xuất khẩu ở các
nước đang phát triển châu Á hoặc các nước công nghiệp hóa.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng TGHĐ có tác động đến cơng ty, tuy nhiên nó phụ thuộc
vào tính đặc thù riêng của từng công ty thông qua các biến kiểm soát. Đối với thị
trường thiếu hụt nguồn tài chính, TGHĐ biến động cao ở các nước đang phát triển,
khi tăng tài sản, hoặc mở rộng tài trợ thông qua việc vay nợ và bán cổ phần tạo ra
cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty tư nhân. Các cơng ty tiếp cận với vốn chủ có
thể đối phó với những cú sốc tỷ giá và biến động thị trường hiệu quả hơn, so với
những công ty khác do họ có tiếp cận tốt hơn với thị trường hàng hóa quốc tế và thị
trường vốn thơng qua cơng ty mẹ, và quản lý tốt hơn rủi ro, bí quyết và kinh

nghiệm, và lao động cao: Arnold & Javorcik (2009)11; Demir (2013); Desai,
Foley&Forbes (2008); Mitton (2006); Yasar & Paul (2009), yếu tố tạo nên năng
suất cao hơn. Tương tự có những tranh luận cho rằng biến động TGHĐ tác động
đến các công ty nội địa và hệ thống ngân hàng, nghiên cứu của Demir (2013).
Demir (2013)12 đã sử dụng một bộ dữ liệu bao gồm 500 công ty tư nhân sản xuất
lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1993 đến 2005. Bằng phương pháp hồi quy mơ hình
10

Sauer, C. & Bohara,A. 2001. Exchange rate volatility and exports: Redional differnces between

developing and industrialized countries. Review of International Economic, 9, 133-152
11

Arnold, J. M., & Javorcik, B. S. 2009. Gifted kids or pushy parents?Foreign direct investment anh plant

productivity in Indonesia . Journal of International Economics, 79, 42-53.
12

Demir, F. 2013. Growth under exchange rate volatility: Does access to foreign or domestic equity markets

matter. Journal of Development Economics, 100(1), 78-88.


×