Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Nguyễn Thị Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG 2018 ................................................................................................... 10
1.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân và Chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 .......................................................................................................... 10
1.2. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên các trường tiểu học và hoạt động bồi dưỡng
giáo viên các trường tiểu học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ....... 13
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................. 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
tiểu học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ......................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP
ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ..................................... 31
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .............. 31
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Thanh
Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ........................ 34
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận

Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ............. 41
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 .......................................................................................................... 48
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 ................................................................................................................. 49
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP
ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ..................................... 53
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 ................................................................................................................. 53
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 .... 54
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 71
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD

Bồi dưỡng

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên


BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

Cán bộ quản lý

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thông

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên tiểu học

HĐBD


Hoạt động bồi dưỡng

HĐBDGV

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên

HĐBDGV

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

HTBDGV

Hình thức bồi dưỡng giáo viên

HS

Học sinh

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PPBDGV

Phương pháp bồi dưỡng giáo viên

QL

Quản lý


QLGD

Quản lý giáo dục

QLBDGVTH

Quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các trường tiểu học hệ công lập quận Thanh Xuân ........ 32
năm học 2020 - 2021 ..................................................................................... 32
Bảng 2.2. Thực trạng xác định nhu cầu BD của đội ngũ GVTH trên địa bàn
quận Thanh Xuân .......................................................................................... 34
Bảng 2.3. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của hoạt động đào tạo, BDGV trường
tiểu học quận Thanh Xuân ............................................................................. 35
Bảng 2.4. Đánh giá các nội dung BDGV trường tiểu học quận ....................... 36
Thanh Xuân đáp ứng CTGDPT 2018 ............................................................. 36
Bảng 2.5. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của hoạt động đào tạo, BD .............. 38
GV trường tiểu học quận Thanh Xuân ........................................................... 38
Bảng 2.6. Đánh giá về lực lượng tham gia hoạt động đào tạo, BDGV trường
tiểu học quận Thanh Xuân ............................................................................. 39
Bảng 2.7. Đánh giá về điều kiện đảm bảo cho HĐBDGV trường tiểu học đáp
ứng CTGDPT 2018 ....................................................................................... 40
Bảng 2.8. Đánh giá về QL mục tiêu HĐBDGV trường tiểu học đáp ứng
CTGDPT 2018 .............................................................................................. 41

Bảng 2.9. Đánh giá về QL nội dung HĐBDGV trường tiểu học đáp ứng
CTGDPT 2018 .............................................................................................. 43
Bảng 2.10. Đánh giá về QL HTBDGV các trường tiểu học đáp ứng CTGDPT
2018 ............................................................................................................. 44
Bảng 2.11. Đánh giá về QL thực hiện PPBDGV trường tiểu học đáp ứng
CTGDPT 2018 .............................................................................................. 45
Bảng 2.12. Đánh giá về QL cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐBDGV các
trường các trường tiểu học đáp ứng chương trình........................................... 46
giáo dục phổ thơng 2018 ............................................................................... 46
Bảng 2.13. Đánh giá về kiểm tra, đánh giá HĐBDGV ................................... 47
trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 ........................................................ 47
Bảng 2.14. Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐBD ............................. 48
GV trường tiểu học quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018 .. 48
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 6 biện pháp ........ 73
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp .......... 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW để phát triển giáo dục thì một trong
những vấn đề quan trọng nhất là phải phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL giáo
dục (QLGD). Trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục, Bộ Chính trị đã
xác định: Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hóa
về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát
huy nội lực để phát triển giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo, thông qua việc QL phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao

của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [6].
Để thực hiện triệt để mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Bộ GD&ĐT đã
xây dựng kế hoạch về đổi mới phương pháp dạy học cụ thể là chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội đổi mới chương trình dạy
học [6]. CTGDPT 2018 được xây dựng tổng thể, tồn diện, đồng bộ tất cả các mơn
học, hoạt động giáo dục ở các cấp học, lớp học theo hướng tiếp cận phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh. Giáo viên cần nắm rõ những điểm khác biệt của chương
trình mới với chương trình hiện hành để triển khai hiệu quả. Đồng thời đổi mới về
nội dung, chương trình học được thực hiện bằng việc thay sách giáo khoa mới. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QL giáo dục đã xác định:
“Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người” [5]. Hơn 15 năm triển khai thực hiện chỉ thị, đội
ngũ GV (ĐNGV) và cán bộ QLGD các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh
Xuân, TP. Hà Nội đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngày một hợp
lý. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục khơng ngừng được BD nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đến nay hầu hết cán bộ QLGD có trình độ trên
chuẩn. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đã từng bước được chuẩn hóa, phần lớn

1


có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao, đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
BD nhân tài, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
Tuy nhiên, ĐNGV và cán bộ QLGD cịn có những hạn chế, bất cập, chưa

đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Số lượng GV cịn mất cân đối giữa các mơn học ở một số nhà trường.
Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu, chậm đổi mới, phương pháp dạy học còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý
đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ
phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương
cho HS noi theo. Chế độ, chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ
mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Xuất phát từ
yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó địi hỏi phải tăng cường HĐBD đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện. Chính vì thế tác giả chọn đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng
Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem GV là
điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy mà khi
quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỉ XXI, chính phủ Mỹ
đã lấy GV làm then chốt [3]
Tác giả V.A Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV
thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, người tham gia dự giờ phải
chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết dạy [45].
Thực tế nhiều quốc gia đã khẳng định: “BDGV là vấn đề phát triển cơ bản
trong phát triển giáo dục” [3]. HĐBD và đào tạo lại cho đội ngũ các nhà giáo ở các
nước trên thế giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm BD
và đào tạo sư phạm. Ở đa số quốc gia, người ta đã thành lập trường sư phạm có
nhiệm vụ thực hiện đào tạo, BD đội ngũ nhà giáo rất phong phú đa dạng phù hợp
với từng đối tượng cụ thể.

2



Philipins: Công tác BD cho GV không tổ chức trong năm học mà tổ chức
BD vào các khóa học hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục. Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy
sách giáo khoa, sách tham khảo… [55]
Malaysia: Có 3 HTBD; Lớp BD tập trung trong hè về nghiệp vụ cho Vụ
Giáo dục GV hoặc do cơ quan thanh tra trường học tổ chức. Khóa BD từ 6 tháng
đến 1 năm cho những GV đã dạy 5 năm, được lựa chọn để trở thành cốt cán. CTBD
từ qua kênh truyền thông, có sự giúp đỡ của GV cốt cán ở địa phương, kết hợp với
những buổi thuyết trình ở trường đại học. Hình thức này dành cho những GV tốt
nghiệp cao đẳng muốn lên trình độ đại học. [55]
Thái Lan: Chính phủ chủ trương dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho các
Hội khoa học chuyên ngành (toàn, văn, khoa học, nhạc, họa) để họ tổ chức chuyên
môn các hội viên là GV. GV phải tham gia các khóa BD ít nhất 5 năm 1 lần hoặc
tùy theo thảo luận, thành tích tham gia các đợt BD là một tiêu chuẩn để xét đề bạt
GV. Có 3 PPBD: Lấy chuyên gia làm trung tâm: Chuyên gia cung cấp kiến thức và
kinh nghiệm, GV tiếp thu và vận dụng. Lấy phương tiện làm trung tâm: Sử dụng
các phương tiện thông tin để chuyển tải nội dung huấn luyện đến GV. Lấy học viên
làm trung tâm: Nhấn mạnh việc GV tự lực thực hiện CTBD với sự giúp đỡ của
hướng dẫn viên. [55]
Trung Quốc: Trong 10 năm qua việc BD GVTH tập trung vào nâng cao trình
độ chính trị, văn hóa chun môn và gần đây là năng lực giáo dục, dạy học. Giáo
dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển rất lâu trên thế giới, nhưng
cho đến nay vẫn có những quan điểm khác nhau về khái niệm giáo dục tiểu học.
Bậc tiểu học trên thế giới có nước hồn thành trong 5 năm có nước 6 năm [55]. Mục
tiêu chung của trường tiểu học là truyền thụ cho tất cả HS những cơ sở ban đầu để

tiếp tục giáo dục ở bậc học trên. Như vậy trường tiểu học phấn đấu thúc đẩy sự phát
triển nhân cách của trẻ, khơi gợi những năng lực tiềm ẩn, khơi dậy những hững thú
và năng lực như tưởng tượng, sáng kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm
vui học tập.
Tại Việt Nam, ngay sau năm 1975, việc đào tạo và BDGV nói chung được
thực hiện trong bối cảnh cả nước phải tập trung phát triển kinh tế, khắc phục hậu

3


quả khốc liệt do chiến tranh chống Mỹ để lại nên cơng tác BDGV nói chung gặp rất
nhiều khó khăn. Chương trình đào tạo GV ở các vùng miền được tổ chức theo các
hình thức khác nhau, nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chun mơn
nghiệp vụ của đội ngũ GV cũng khác nhau [55]. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách
giáo dục, Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và BD đội
ngũ GV theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội ngũ GVTH như: đào tạo
chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau 4 + 3, 7 + 2, 7 + 3,
9+3, 10 + 2, ... dẫn đến trình độ của GVTH không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển giáo dục
nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, BD đội ngũ GV
đã có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hoá đội ngũ này, mặc dù
nguồn ngân sách giáo dục cịn rất hạn hẹp. Ba chu kì BD thường xuyên 1992-1996,
1997-2000 và 2003 - 2007 đã cho phép đúc rút được những kinh nghiệm bổ ích về
HĐBD nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thơng nói chung và GVTH
nói riêng; đồng thời cũng bộc lộ nhiều điều bất cập về nội dung, chương trình, hình
thức tổ chức, cơ sở vật chất, tài liệu, thời gian, ... và đặc biệt cho thấy những hạn
chế trong các công tác QL của các cấp, dẫn đến hiệu quả BD thường xuyên chưa
cao, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển giáo dục [55]. Do đó vấn đề QL HĐBD
nâng cao chất lượng của đội ngũ GV nói chung và GVTH nói riêng cịn cần phải

tiếp tục nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng
u cầu của giai đoạn mới.
Đề tài do Nguyễn Thị Quy (2016), “Các giải pháp BD để nâng cao chất
lượng đội ngũ GVTH đồng bằng sông Cửu Long” thực hiện nhằm khảo sát năng lực
GVTH đồng bằng sông Cửu Long. Theo bà muốn nâng cao năng lực GV cần thiết
phải thực hiện hai vấn đề cơ bản là GV phải có mức lương đủ sống để ni gia đình
mà khơng phải làm thêm nghề khác, GV được BD chuyên môn, nghiệp vụ thiết
thực để nâng cao tay nghề. Theo bà, BDGVTH bằng những công việc cụ thể, hoạt
động hỗ trợ dạy học (xây dựng khối cộng đồng giáo dục: nhà trường- gia đình- xã
hội) hỗ trợ tạo điều kiện cho GV thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường thiết bị
phục vụ cho việc dạy học, đặc biệt đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại như máy
vi tính, máy chiếu… tạo điều kiện thuận lợi cho GV truy cập tài liệu, thông tin và
áp dụng phương pháp dạy học tích cực có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin [47].

4


Gần đây nhất có dự án phát triển GV thực hành của Bộ GD&ĐT. Cơng trình
nghiên cứu “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ GV” của các tác giả
trong trường Đại học Vinh do Nguyễn Ngọc Hợi chủ nhiệm đề tài đã đề ra được các
giải pháp cơ bản, có tính hệ thống, tính chiến lược để nâng cao chất lượng đội ngũ
GV. Song đề tài này nghiên cứu trên phạm vi rộng với nhiều đối tương GV từ tiểu
học đến trung học phổ thông; mặt khác chưa nghiên cứu, thử nghiệm việc áp dụng
BD CTGDPT 2018 cho GVTH. Vì thế nếu đưa vào áp dụng trên một địa bàn hẹp
thì địi hỏi phải có những giải pháp sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính tri,
văn hóa và giáo dục của địa bàn đó [31].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
QL HĐBDGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một trong những xu
hướng của QL hiện đại. Theo xu hướng này, yêu cầu đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa,
chuyên nghiệp hóa đội ngũ GV là một đòi hỏi tất yếu trong QL đội ngũ GV cả ở

bình diện vĩ mơ và vi mơ. Xuất phát từ nhận thức về vai trị của GV và tính chất
chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề
phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết thực về
công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần
được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định [39].
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động QLBDGV là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội
học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới
phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội là phương châm
hành động của các cấp QL giáo dục. Tại Nhật Bản, việc BD và đào tạo lại cho GV
và cán bộ QL giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy
theo thực tế của đơn vị cá nhân mà các cấp QL giáo dục đề ra các phương thức BD
khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất định. Cụ thể là cứ từ 3 đến 5 GV
được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới
phương pháp dạy học. Triều Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực
về BD và đào tạo lại đội ngũ GV. Tất cả đội ngũ GV đều phải tham gia học tập đầy
đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo
quy định [4].
Michel Develay (1999), trong cuốn “Một số vấn đề về đào tạo GV” đã khẳng
định rất rõ vai trò của QL HĐBDGV đối với chất lượng của hoạt động này. Tác giả

5


cũng nhấn mạnh cách thức QL chính là điểm mấu chốt tạo nên hiệu quả của QL
HĐBDGV [39].
Tác giả D.J. Fiore (2004), trong cuốn “Giới thiệu những tiêu chuẩn QL giáo
dục, lý thuyết và thực hành”, đã đưa ra một số tiêu chuẩn của nhà QL giáo dục,
trong đó có nhiệm vụ thực hiện phát triển, BD năng lực giáo dục, năng lực dạy học
cho đội ngũ GV trong nhà trường [34].

Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về QL HĐBDGV tương đối phong
phú. Nhiều tác giả đã công bố các bài viết và đề tài nghiên cứu về QL HĐBDGV.
Lê Văn Huấn trong bài viết QL HĐBDGV trung học phổ thơng TP. Hà Nội theo
hướng chuẩn hóa: Thực trạng và giải pháp đã chỉ ra thực trạng: 60% GV và cán bộ
QL đánh giá nhà trường thường xuyên tổ chức BD, nhưng chỉ có 35% GV đánh giá
CTBD có hiệu quả [32]. Phạm Hồng Quân nghiên cứu QL HĐBDGV ở các trường
trung học cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra được thực trạng nhu cầu BD
của GV trên địa bàn huyện và hiệu quả QL HĐBD tại địa phương [46]. Tương tự,
Trương Thị Nguyện trong nghiên cứu về Thực trạng QL HĐBDGV ở một số trường
THPT tỉnh An Giang cũng chỉ ra đặc thù của tỉnh An Giang trong công tác BDGV
và QL HĐBDGV [42].
Từ các nghiên cứu trên, có thể thấy sự đa dạng trong khách thể nghiên cứu
và nội dung nghiên cứu của các nghiên cứu về BDGV và QL HĐBDGV. Tuy nhiên,
các nghiên cứu trong những năm gần đây có xu hướng đi sâu vào các nhóm khách
thể riêng biệt để tìm ra đặc trưng của đội ngũ GV ở từng cấp học, từng địa phương,
từ đó có những biện pháp QL HĐBD phù hợp với đặc thù của địa phương, cấp học
đó. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực trạng HĐBD đối với GV các trường tiểu học
cũng như hoạt động QL HĐBD đối với GV các trường tiểu học gắn với CTGDPT
2018 chưa nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học. Đồng thời, hướng nghiên
cứu gắn với từng địa bàn, đối tượng mặc dù đã được các tác giả phân tích, làm rõ
nhưng QLBDGV trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 trên địa bàn quận Thanh
Xuân, TP. Hà Nội chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QLBDGV các trường tiểu học
đáp ứng CTGDPT 2018, tác giả đề xuất biện pháp QL HĐBDGV các trường tiểu
học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

6



- Xác định cơ sở lí luận về QL HĐBDGV các trường tiểu học đáp ứng
CTGDPT 2018;
- Khảo sát đánh giá thực trạng QL HĐBDGV các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018;
- Đề xuất một số biện pháp QL HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL HĐBDGV các trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trong nghiên cứu này, dựa trên sự phối hợp các cách tiếp cân
chính là tiếp cận hệ thống, chức năng QL và tiếp cận quá trình để làm rõ các nội
dung QL HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng
CTGDPT 2018.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội;
Về thời gian: Từ năm 2016 đến 6/2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số cách tiếp cận của QL giáo
dục. Cụ thể như sau:
- Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu QL HĐBDGV các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, Hà Nội theo CTGDPT 2018 cần nghiên cứu về hoạt động QL
của hiệu trưởng và HĐBD của GV để làm bộc lộ rõ biện pháp QL của Hiệu trưởng
đối với vấn đề BDGVTH theo CTGDPT 2018.
- Tiếp cận hệ thống: HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà
Nội có mối quan hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác tại các hệ thống nhà
trường cao đẳng, đại học. Hoạt động này cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các yêu
cầu về hoạt động giáo dục thực tiễn cho học nói chung ở bậc học Tiểu học và yêu

cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc
nghiên cứu QL HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng
CTGDPT 2018 cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống.
- Tiếp cận chức năng QL: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng QL trong
nghiên cứu QL HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng

7


CTGDPT 2018 chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động này trong thực tiễn.
- Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu QL HĐBDGV các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018 chính là việc
xem xét các thành tố của quá trình BD hoạt động này và mối quan hệ giữa các thành
tố cuả hoạt động này nhằm có những biện pháp QL phù hợp tới các thành tố để
HĐBD đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra chúng
tôi xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến QL
HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT mới.
Nội dung và cách thức thực hiện: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả tìm đọc và tổng
hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến QL HĐBDGV các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT mới và các yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt
động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái qt hố vấn đề để xây dựng cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài luận văn này.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu;

Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về QL
HĐBDGV các trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018, qua đó bổ sung một số lý
luận về vấn đề này vào khoa học QL giáo dục. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này
có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề
có liên quan đến đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng QL HĐBDGV các trường tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018. Trên cơ sở đó, đánh giá thành cơng, hạn chế

8


và nguyên nhân của những hạn chế trong QL hoạt động này, đề xuất được các biện
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐBDGV các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nội đáp ứng CTGDPT 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn là
tài liệu tham khảo cho những nhà QL giáo dục tiểu học. HĐBD cho GV các trường
tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV các
trường tiểu học quận Thanh Xuân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
Chương 2: Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục

phổ thơng 2018;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu
học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG 2018
1.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân và chương trình
giáo dục phổ thông 2018
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của trường tiểu học
Trường tiểu học có chức năng, nhiệm vụ sau [7]:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, CTGDPT cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình
tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công
phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và
nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, GV, nhân viên và HS.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.

- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [7].
1.1.2. Vai trò của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học tiểu hoc, bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì thế, bậc học Giáo dục tiểu học cần
phải đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học [7]. Cụ thể:
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản và cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người.

10


Về phương pháp giáp dục, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, BD khả năng tự
học và khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năn vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, đồng thời đem lại hứng thú học tập cho HS.
Theo đó, nhà trường tiểu học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo chương trình tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành [7].
1.1.4. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
CTGDPT bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương
trình mơn học và hoạt động giáo dục.
Chương trình tổng thể là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính
chất định hướng của CTGDPT, bao gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục
tiêu CTGDPT và mục tiêu chương trình từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất
chủ yếu và năng lực cốt lõi của HS cuối mỗi cấp học, hệ thống môn học và hoạt
động giáo dục, thời lượng của từng môn học và hoạt động giáo dục, định hướng nội
dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc,

định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực
hiện CTGDPT.
Chương trình môn học và hoạt động giáo dục là văn bản xác định vị trí, vai
trị mơn học và hoạt động giáo dục trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông,
mục tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học và hoạt động giáo
dục ở mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc, định hướng
kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và mỗi cấp học, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục của mơn học và hoạt
động giáo dục.
CTGDPT hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; những năng lực chung được hình
thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù,
CTGDPT cịn góp phần phát hiện, BD những năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.

11


Yêu cầu cần đạt (kết quả mà HS cần đạt được) về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung, năng lực đặc thù sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học, hoạt động
giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể và các chương trình mơn học,
hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng
cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó.
CTGDPT được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1
đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Giai đoạn giáo dục cơ bản nhằm trang bị cho HS tri thức, kĩ năng nền tảng; hình

thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho
việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội tương lai;
đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở theo các hướng: học lên trung học
phổ thông, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động. Giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của từng
HS, bảo đảm HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau giáo dục phổ
thơng có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Trong chương trình CTGDPT mới, mục tiêu giáo dục tiểu học là: “giúp HS
hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài
hịa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục
về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong
học tập và sinh hoạt” [8]. Trong chương trình CTGDPT hiện hành, mục tiêu của
giáo dục tiểu học “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS
tiếp tục học Trung học cơ sở” [12].
Như vậy, trong chương trình CTGDPT mới, mục tiêu giáo dục tiểu học
không chỉ chú ý chuẩn bị cho HS những cơ sở ban đầu “cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục
học Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển phẩm chất và năng lực; định
hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói
quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo
dục bắt buộc [14], cụ thể là:
- Lớp 1 và lớp 2: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Giáo dục
thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm và 2 môn học tự
chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1.

12



- Lớp 3: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Tự nhiên và Xã hội, Tin
học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động
trải nghiệm.
- Lớp 4 và lớp 5: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí,
Khoa học, Tin học và Cơng nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ
thuật), Hoạt động trải nghiệm.
Như vậy các môn mà tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt, Tốn,
Đạo đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải
nghiệm.
1.2. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên các trường tiểu học và hoạt động
bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018
1.2.1. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên tiểu học
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chun mơn, trong xu thế đổi mới giáo
dục trung học phổ thơng thì GV phải được BD những năng lực chung của người
GV, năng lực đặc thù của GVTH và hình thành những phẩm chất cần thiết để đáp
ứng đổi mới CTGDPT năm 2018, cụ thể, GV tiêu học phải hình thành những năng
lực, phẩm chất [14]:
(1) GV các trường tiểu học cần có khả năng tìm hiểu, phân tích đặc điểm tâm
lý HS khuyết tật và chậm phát triển trí tuệ, HS có hồn cảnh khó khăn để vận dụng
trong dạy học, giáo dục phù hợp với đối tượng HS.
(2) Hình thành kỹ năng hướng dẫn, động viên HS biết sống an toàn, biết
khắc phục khó khăn gặp phải.
(3) Nâng cao năng lực nhận biết, lựa chọn các địa chỉ tích hợp phù hợp với
mức độ tích hợp, lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục. Nâng cao
năng lực triển khai mỗi loại bài học trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực của
người học. Nâng cao khả năng thực hành thiết kế bài học theo hướng tích cực, phân
tích đánh giá được một số kế hoạch bài học đã thiết kế và đề xuất cách điều chỉnh.
(4) Nắm chắc một số kỹ thuật dạy học tích cực, vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở Tiểu học.

(5) Hiểu và tự làm được đồ dùng hoặc thiết kế bài giảng sáng tạo dược trên
nền tảng công nghệ thông tin. Biết cách sử dụng một số phần mềm giáo dục để dạy
học ở tiểu học. Biết cách tìm kiếm các nguồn tư liệu trên Internet, biết gửi và nhận
thư điện tử.

13


(6) Hiểu được chức năng cơ bản và các nguyên tắc, xác lập được nội dung
đánh giá kết quả học tập theo Thơng tư 22/2016/TT-BGDĐT; Hiểu về hình thức
đánh giá kết quả mơn, đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong việc thực
hiện đánh giá bằng nhận xét, điểm số; Nắm chắc biện pháp thực hiện đánh giá và
đánh giá đạt hiệu quả; Có kỹ năng xây dựng đề kiểm tra định kỳ ở các môn học
được đánh giá bằng điểm số [13].
(7) Hiểu thế nào là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và phương pháp
nghiên cứu; Biết cách lập kế hoạch và cách tiến hành, biết hướng dẫn đồng nghiệp
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
(8) Nắm được phương pháp và cách dạy học phân hoá; Thiết kế được bài dạy
học phân hoá phù hợp với điều kiện và đối tượng HS; Phân tích, đánh giá được kế
hoạch bài học đã thiết kế và đề xuất cách điều chỉnh phù hợp.
(9) Nắm được yêu cầu đối với GV chủ nhiệm lớp trong lớp và các hoạt động
ngoại khố giai đoạn hiện nay; Có kỹ năng lập hồ sơ chủ nhiệm, kỹ năng tổ chức,
QL các hoạt động ngoại khố; Có mối quan hệ tốt với ban giám hiệu, đồng nghiệp,
phụ huynh HS, có kỹ năng phối hợp với đồng nghiệp và cộng đồng trong công tác
chủ nhiệm.
(10) Giáo dục kỹ năng sống cho HS qua các môn học: Xác định nội dung
giáo dục kỹ năng sống cơ bản; Soạn kế hoạch bài học thể hiện rõ việc tăng cường
kiến thức giáo dục kỹ năng sống; Phân tích, đánh giá được một số kế hoạch bài
giảng đã thiết kế và đề xuất biện pháp điều chỉnh trong một số mơn học và hoạt
động ngoại khố.

1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
* Hoạt động
Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu được
mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ, động lực của
hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng, hoạt động của con
người là hoạt động có mục đích, có ý thức;mục đích, ý thức ấy như một quy luật,
quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con người phụ thuộc vào nó [3].
Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động
“là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích

14


thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa
nhu cầu của chủ thể” [30].
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới
khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách
quan được thiết lập. Trong mối quan hệ đó có hai q trình diễn ra đồng thời và bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau là q trình đối tượng hố và q trình chủ thể
hoá [3].
Hoạt động là phạm trù tâm lý học, tác động qua lại qua lại giữa con người
(chủ thể hoạt động) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể hoạt động)
với động cơ chiếm lĩnh đối tượng. Hoạt động bao gồm các hành động thực hiện các
mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại bao gồm có các thao tác
sử dụng phương tiện, điều kiện. Các thành phần trong cấu trúc vi mơn của hoạt
động có các quan hệ qua lại và diễn ra theo quy trình hoạt động nhất định, tạo ra sản
phẩm cả về phía chủ thể lẫn về phía khách thể hoạt động.
Từ việc phân tích các khái niệm hoạt động nêu trên, nghiên cứu này xác định

khái niệm hoạt động như sau: Hoạt động là quá trình con người tác động vào đối
tượng nhằm đạt được mục đích hoặc thỏa mãn một nhu cầu nhất định chủ thể và
chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể.
* BD
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992), “BD (nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến
thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các
lĩnh vực cụ thể” [44] . Ngồi ra, BD có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét về
nghĩa tinh thần, BD là làm tăng thêm về năng lực, phẩm chất. Xét về kiến thức
nghiệp vụ, BD là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Theo nghĩa rộng là quá trình hình thành
nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích
đã chọn.
Theo Nguyễn Minh Đường cho rằng: HĐBD có thể là một q trình cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và
thường được xác định bằng một chứng chỉ [25].
Như vậy trong luận văn này khái niệm BD được xác định như sau: BD là
hoạt động nhằm hồn thiện, nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ nghề nghiệp
cho người lao động, giúp họ ngày càng phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
nghề nghiệp, thích ứng với sự phát triển khơng ngừng của xã hội.
* HĐBDGV

15


GV các trường tiểu học là người đã trải qua đào tạo, được trang bị kiến thức,
kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp nhất định. BDGV được coi là hoạt động đào tạo
lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương
pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình
độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm.
HĐBDGV các trường tiểu học là những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL tới GVTH để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm

chất, chính trị, đạo đức, lối sống đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay [47].
Những khái niệm trên, cho thấy:
- BD GVcác trường tiểu học là quá trình diễn ra khi GV và nhà trường có
nhu cầu duy trì và nâng cao phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp của GV.
- GV tham gia BD có nền tảng trình độ chun mơn nghiệp vụ nhất định.
- Thực chất của BD là bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu, còn
lạc hậu, phát triển thêm năng lực cho GV các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục theo từng giai đoạn.
- Mục đích BD GV các trường tiểu học theo CTGDPT 2018 là củng cố, mở
mang thêm phẩm chất, kiến thức, KNNN trên nền tảng đã có sẵn, đảm bảo cho
GVTH ngày càng hoàn thiện và nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu mới.
Trong luận văn này khái niệm HĐBD được xác định như sau: HĐBDGV các
trường tiểu học chính là q trình cập nhật, bổ sung thường xuyên, liên tục những
phẩm chất, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao khả
năng làm việc của GV, đồng thời tạo dựng môi trường và cơ hội để GV tiếp tục phát
triển khả năng nghề nghiệp trong tương lai.
1.2.2.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Mục tiêu HĐBDGV các trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 được hiểu
là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình BDGV để học có thể bổ sung thêm
những kiến thức mới, những kỹ năng mới, so sánh và phân biệt được những điểm
khác biệt trong dạy học theo CTGDPT 2018. Tùy theo từ đối tượng mà công tác BD
đề ra những mục tiêu phù hợp. Thực tiễn HĐBDGV các trường tiểu học gồm những
mục tiêu cụ thể sau: BD chuẩn hóa trình độ (BD chuẩn hóa); BD nâng cao trình độ
trên chuẩn (BD trên chuẩn); BD cập nhật kiến thức (BD thường xuyên); BD đổi

16



mới CTGDPT, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới (BD thay sách); BD trình
độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, bậc GV [14] .
1.2.2.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp
ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
HĐBDGV các trường tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 có ý nghĩa quan
trọng và là nhiệm vụ thường xuyên nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
quốc gia đến năm 2020 và tương lai xa hơn. CTBD thường xuyên GVTH là căn cứ
của việc QL, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác BD, tự BD
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH, nâng cao mức độ đáp
ứng của GVTH với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của CTGDPT
2018 cho GVTH. Nội dung BD GVTH không ngừng phát triển mở rộng và thích
ứng với địi hỏi thực tiễn. Nội dung BD GVTH là những phẩm chất, kiến thức,
KNNN cần thiết, bao gồm:
A. Khối kiến thức bắt buộc
a) Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học
áp dụng trong cả nước: Bộ GD&ĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội
dung BD về đường lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách
giáo khoa, kiến thức các mơn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục
tiểu học.
b) Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu
học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương: Sở GD&ĐT quy định cụ thể theo từng
năm học các nội dung BD về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện
chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự
án (nếu có) quy định nội dung BD theo kế hoạch của các dự án.
B. Khối kiến thức tự chọn
Khối kiến thức tự chọn BD nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GV
như sau:
1. Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục: Tâm lý HS khuyết tật
và chậm phát triển trí tuệ, HS có hồn cảnh khó khăn.
2. Nâng cao năng lực hướng dẫn, tư vấn của GV: Nội dung, phương pháp, kỹ

thuật cần hướng dẫn, tư vấn cho HS.
3. Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học: Lập kế hoạch dạy học tích hợp
các nội dung, phương pháp, kỹ năng lựa chọn phương pháp - kỹ thuật dạy học, thực
hành lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục. Kỹ năng lập kế hoạch

17


bài học theo hướng dạy học tích cực: Phân loại bài học (Bài hình thành kiến mới,
bài thực hành, bài ôn tập, bài kiểm tra); Cách triển khai mỗi loại bài, cách thiết kế
bài học; Thực hành thiết kế bài học theo hướng tích cực.
4. Tăng cường năng lực triển khai dạy học: Một số phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực ở tiểu học.
5. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học: Làm đồ dùng dạy học. Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy
học ở tiểu học, mạng Internet - tìm kiếm và khai thác thơng tin.
6. Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về kỹ thuật, phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập đánh giá bằng nhận xét, bằng điểm số (kết hợp với nhận xét) . [13]
7. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học: Phương pháp nghiên cứu khoa
học ứng dụng, hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học.
8. Tăng cường năng lực giáo dục: Dạy học phân hoá, thực hành dạy phân hoá
ở tiểu học.
9. Tăng cường năng lực làm công tác GV chủ nhiệm: Công tác chủ nhiệm
lớp, trong các hoạt động ở trường tiểu học.
10. Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục: Giáo dục kỹ năng
sống cho HS qua các môn học, hoạt động ngoại khố [14].
1.2.2.4. Hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường tiểu học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Phương pháp, hình thức tổ chức BD GV các trường tiểu học phụ thuộc vào

mục tiêu và nội dung BD. Đặc biệt, phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm của người
học. GVTH là người trưởng thành đi học. Về cơ bản, họ đã được trang bị kiến thức,
KNNN nhất định. Do vậy, khi sử dụng PPBD GV cần chú ý tính linh hoạt và khai
thác tiềm năng, kinh nghiệm sẵn có của họ. PPBD GV dựa trên cơ sở khoa học của
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học, hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người học. Một số phương pháp cần
khai thác vận dụng trong quá trình BD GV: Phương pháp vấn đáp, trao đổi kinh
nghiệm; Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống; Phương pháp
tổ chức hoạt động nhóm; Phương pháp luyện tập thực hành; Phương pháp đóng vai,
trị chơi; Phương pháp động não,... Ngoài ra, cần kế thừa, phát triển mặt tích cực
của phương pháp truyền thống, đồng thời tích hợp phương pháp dạy học mới một

18


cách linh hoạt nhằm nâng cao ý thức tự giác, chủ động sáng tạo của GV. Vận dụng
các PPBD GV một cách tinh tế, khéo léo sẽ góp phần tạo dựng mối quan hệ tương
tác hai chiều trong quá trình BD đồng thời giúp GV phát triển kỹ năng tự học, tự
BD ngày càng tốt hơn. Quá trình tổ chức BD GV, cần đặt yêu cầu cao đối với GV,
tăng thời gian luyện tập, thực hành, khuyến khích tư duy phản biện, tổ chức cho GV
khám phá, trải nghiệm nhiều kỹ thuật, phương pháp học tập BD khác nhau. Ngoài
ra, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng hỗ trợ HĐBD, triển
khai đánh giá, đưa thông tin phản hồi kịp thời về kết quả BD [14].
Trên cơ sở nội dung kiến thức, KNNN và yêu cầu phát triển giáo dục, điều
kiện thực tế của nhà trường mà có thể thực hiện một số hình thức tổ chức
HĐBDGVTH như:
BD thường xuyên: đây là HTBD nhằm tạo điều kiện cho GV học tập BD
thường xuyên, liên tục trong suốt năm học, giúp GV cập nhật kiến thức về chính trị,
kinh tế - xã hội, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng

lực giáo dục và năng lực khác theo yêu cầu nghề nghiệp, yêu cầu nhiệm vụ năm
học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục từng thời kỳ.
BD tại chỗ, Cung cấp đầy đủ tài liệu cho GV tự học, có hướng dẫn và kiểm
tra, thi: là hình thức tổ chức BD ngay tại trường nơi GV đang cơng tác. Hình thức
này được tổ chức trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó mỗi GV có cơ hội rèn luyện
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết thông qua thực hiện công việc cụ thể hàng
ngày. Bằng việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động dự giờ, trao đổi chia sẻ kinh
nghiệm, thao giảng, hội thảo, báo cáo kinh nghiệm,… GV được rèn luyện và phát
triển chuyên mơn. Đây là hình thức tổ chức BD GV khá phổ biến và duy trì thường
xuyên trong suốt năm học tại các trường, cơ sở giáo dục nơi GV đang làm việc.
BD tập trung tại các cơ sở đào tạo, BD: là hình thức tổ chức BD theo đó các
cấp QL triệu tập GV tham gia lớp học, khoá tập huấn, BD theo đợt, chu kỳ tại cơ sở
BD GV. Hình thức này thường được tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo
của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT.
BD từ xa, BD trực tuyến, BD dài hạn, ngắn hạn theo hình thức học tại chức,
chuyên tu, từ xa,…: là HTBD đang trở nên phổ biến rộng rãi vì sự tiện ích và tính
linh hoạt cao. Các chương trình đào tạo, BD từ xa với sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị,
phương tiện hiện đại như mạng internet, truyền thanh, truyền hình xuất hiện ngày

19


×