Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ mới 1932 1945 trên cứ liệu thi nhân việt nam và thơ xuân diệu nguyễn bính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN NAM

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƠN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN NAM

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)
Ngành: Ngơn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 9 22 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lý Tồn Thắng


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào.
Thái Ngun, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận án

Trần Văn Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ nhiệm
khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học) - Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên cùng quý thầy cô ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển
học và Bách khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, động
viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lý Tồn Thắng, người
thầy đã cho tôi nền tảng tri thức, kinh nghiệm và lịng ham nghiên cứu khoa học để
hồn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã động viên, tiếp sức để tơi
có được kết quả như hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận án


Trần Văn Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu ............................................................ 3
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 4
7. Bố cục của luận án ......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN................................................................................................................. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca ................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca ................... 8
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 9
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ.................................................................................... 9
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống ...................................................... 9
1.2.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận ............................................................ 12
1.2.1.3. Ý niệm và cấu trúc ý niệm .................................................................. 13
1.2.1.4. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm ................................................................... 14
1.2.1.5. Các loại ẩn dụ ý niệm .......................................................................... 15
1.2.2. Một số nội dung khác của ngôn ngữ học tri nhận .................................. 18

1.2.2.1. Cách thức tạo lập ẩn dụ ý niệm ........................................................... 18
1.2.2.2. Nghiệm thân ........................................................................................ 22
1.2.2.3. Lược đồ hình ảnh ................................................................................ 24
1.2.2.4. Khơng gian tinh thần ........................................................................... 26
1.2.2.5. Tính tương hịa văn hóa trong ẩn dụ ý niệm ....................................... 29


iv
1.2.2.6. Sự khác biệt giữa ẩn dụ ý niệm đời thường và ẩn dụ ý niệm trong thi
ca ...................................................................................................................... 31
1.3. Tiểu kết...................................................................................................... 34
Chương 2: HỆ THỐNG ẨN DỤ CẤU TRÚC VỀ TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI .............................................................................................36
2.1. Xác lập ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới qua biểu thức thơ (trong
Thi nhân Việt Nam) ......................................................................................... 36
2.2. Các miền nguồn của ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới ................. 38
2.2.1. Các miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích.............................................. 38
2.2.2. Các thuộc tính miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích ............................ 42
2.2.2.1. Miền nguồn là CĂN BỆNH ................................................................ 42
2.2.2.2. Miền nguồn là CUỘC HÀNH TRÌNH ............................................... 45
2.2.2.3.Miền nguồn là SỰ GẦN GŨI .............................................................. 48
2.2.2.4.Miền nguồn là CÂY CỎ ...................................................................... 52
2.2.2.5. Miền nguồn là SỰ NGÂY NGẤT ...................................................... 56
2.2.2.6. Miền nguồn là RƯỢU ......................................................................... 58
2.2.2.7. Miền nguồn là SỢI TƠ ........................................................................ 60
2.2.2.8. Miền nguồn là CUỘC CHIẾN ............................................................ 64
2.2.2.9. Miền nguồn là LỬA ............................................................................ 66
2.2.2.10. Miền nguồn là CHẤT LỎNG ........................................................... 68
2.2.2.11. Miền nguồn là SỨC MẠNH HỒI SINH ........................................... 70
2.2.2.12. Miền nguồn là SỢI DÂY .................................................................. 72

2.2.2.13. Miền nguồn là MÙI HƯƠNG ........................................................... 75
2.2.2.14. Miền nguồn là KHÚC CA ................................................................ 77
2.2.2.15. Miền nguồn là HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN...................................... 78
2.2.2.16. Miền nguồn là DỊNG SƠNG ........................................................... 80
2.2.2.17. Miền nguồn là VẬT MỎNG MANH ................................................ 82
2.2.2.18. Miền nguồn là VẬT TRAO ĐỔI ...................................................... 84
2.2.2.19. Miền nguồn là TRÒ CHƠI................................................................ 86
2.2.2.20. Miền nguồn là SỨC MẠNH VẬT LÝ.............................................. 87


v
2.2.2.21. Miền nguồn là MA LỰC ................................................................... 88
2.3. Tiểu kết...................................................................................................... 89
Chương 3: NÉT RIÊNG VỀ CÁCH Ý NIỆM HĨA TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI ....................................................................................................... 91
3.1. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình u trong Thơ trung đại và Thơ
mới.................................................................................................................... 91
3.1.1. Chất liệu kiến tạo miền Nguồn .............................................................. 92
3.1.2. Cách ý niệm hóa tình u ....................................................................... 97
3.1.2.1. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ....................................... 97
3.1.2.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI................................... 101
3.1.2.3. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ............................................. 105
3.2. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình yêu của Nguyễn Bính và Xuân
Diệu ................................................................................................................ 114
3.2.1. Sự hiện diện của hệ thống nhân vật trữ tình......................................... 115
3.2.2. Hệ thống từ ngữ chỉ thuộc tính các ánh xạ miền Nguồn...................... 118
3.2.3. Cách thức ý niệm hóa tình u ............................................................. 122
3.2.3.1. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ..................................... 122
3.2.3.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI................................... 125
3.2.3.3. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ................................................. 129

3.2.3.4. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ ........................................... 133
3.2.3.5. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY.......................................... 135
3.2.3.6. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƯỢU .............................................. 136
3.2.3.7. Các kiểu ẩn dụ ý niệm khác về tình yêu ........................................... 137
3.3. Tiểu kết.................................................................................................... 142
KẾT LUẬN ................................................................................................... 145
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................. 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 149
DANH MỤC TƯ LIỆU KHẢO SÁT .......................................................... 149


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới ................... 36
Bảng 2.2: Lược đồ chiếu xạ từ miền nguồn CĂN BỆNH đến miền đích
TÌNH U ......................................................................... 43
Bảng 2.3: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH....................................... 43
Bảng 2.4: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH .................................................................. 45
Bảng 2.5: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH ...................... 45
Bảng 2.6: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN
GŨI ............................................................................................... 49
Bảng 2.7: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỰ GẦN GŨI .................................... 49
Bảng 2.8: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ....... 53
Bảng 2.9: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ CÂY CỎ ............................................ 53

Bảng 2.10: Lược đồ chiếu xạ từ miền nguồn SỰ NGÂY NGẤT đến miền đích
TÌNH U ................................................................................... 56
Bảng 2.11: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỰ NGÂY NGẤT ............................. 56
Bảng 2.12: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƯỢU ........ 58
Bảng 2.13: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ RƯỢU ............................................... 59
Bảng 2.14: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ....... 60
Bảng 2.15: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỢI TƠ .............................................. 61
Bảng 2.16: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC
CHIẾN .......................................................................................... 64


v
Bảng 2.17: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ CUỘC CHIẾN................................... 65
Bảng 2.18: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ........... 67
Bảng 2.19: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ LỬA .................................................. 67
Bảng 2.20: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm CHẤT LỎNG ....................... 68
Bảng 2.21: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG .................................... 69
Bảng 2.22: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH
HỒI SINH ..................................................................................... 71
Bảng 2.23: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀSỨC MẠNH HỒI SINH .................... 71
Bảng 2.24: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY ... 73
Bảng 2.25: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỢI DÂY ........................................... 73

Bảng 2.26: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm MÙI HƯƠNG ...................... 75
Bảng 2.27: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ MÙI HƯƠNG ................................... 76
Bảng 2.28: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÚC CA .. 77
Bảng 2.29: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ KHÚC CA ......................................... 77
Bảng 2.30: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG
TỰ NHIÊN ................................................................................... 79
Bảng 2.31: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN .............. 79
Bảng 2.32: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ DỊNG
SƠNG ........................................................................................... 80
Bảng 2.33: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ DỊNG SƠNG ................................... 80


vi
Bảng 2.34: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT MỎNG
MANH .......................................................................................... 82
Bảng 2.35: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ VẬT MỎNG MANH ........................ 82
Bảng 2.36: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI
...................................................................................................... 84
Bảng 2.37: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH U LÀ VẬT TRAO ĐỔI ............................... 84
Bảng 2.38. Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ TRỊ CHƠI . 86
Bảng 2.39: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ TRÒ CHƠI ........................................ 86
Bảng 2.40: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH
VẬT LÝ ........................................................................................ 87

Bảng 2.41: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH VẬT LÝ ...................... 88
Bảng 2.42: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MA LỰC .... 88
Bảng 2.43: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MA LỰC ........................................... 89
Bảng 3.1: Các phạm trù hình ảnh kiến tạo miền Nguồn trong các biểu thức ẩn
dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại và thơ mới .................. 93
Bảng 3.2: Hệ thống phạm trù nhân vật trữ tình xuất hiện trong các ẩn dụ ý niệm
về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu ..................... 116


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà ngôn ngữ học truyền thống quan niệm, ẩn dụ hình thành dựa trên sự
so sánh ngầm. Đây chính là điểm để phân biệt ẩn dụ và so sánh. Như vậy, ẩn dụ chỉ
được nghiên cứu trong lĩnh vực phong cách học hay tu từ học và ẩn dụ chỉ thuộc về
bản thân ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ học cấu trúc chỉ quan tâm trước hết đến bản thân
ngôn ngữ một cách khuôn mẫu thì ngơn ngữ học tri nhận cịn quan tâm đến những
quá trình tri nhận/tinh thần (như tri giác, tư duy, kí ức, chú ý...) mà ngơn ngữ vốn
cũng là một thành phần trong những q trình đó và chịu sự tương tác với chúng. Các
nhà ngôn ngữ học tri nhận chỉ ra rằng, ẩn dụ là một hoạt động thường xuyên của tư
duy. Trong cuốn “Metaphors We Live By” xuất bản năm 1980, Lakoff và Johnson đã
chứng minh ẩn dụ không chỉ đơn giản là dùng tên sự vật này để gọi tên sự vật khác.
Vì thế, áp dụng lý thuyết tri nhận vào nghiên cứu văn chương đã trở thành một phong
trào có sự lơi cuốn đặc biệt trên toàn thế giới.
Thời gian gần đây ở Việt Nam, tìm hiểu thơ ca theo lý thuyết tri nhận là một
hướng đi có sức thu hút lớn. Một số nhà ngữ học trẻ quan tâm nghiên một số tác giả
riêng lẻ của phong trào Thơ mới như Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Nguyễn Bính... Dễ
thấy, Thơ mới là phong trào đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ nhưng đều xuất hiện

chủ yếu trong các giáo trình văn học hoặc các chun khảo mang tính tổng hợp được
nhìn từ góc độ thể loại, thi pháp... Trong các cơng trình nghiên cứu đó, Thi nhân Việt
Nam là cơng trình có giá trị, đã tổng hợp và đánh giá tương đối quy mơ, tồn diện đối
với phong trào Thơ mới. Đặc biệt, mỗi phần giới thiệu về một nhà thơ, tác giả Thi
nhân Việt Nam làm toát lên nét đặc sắc nhất tạo phong cách riêng của từng người.
Tình yêu là chủ đề tiêu biểu nhất góp phần làm nổi bật cái Tơi độc đáo trong
Thơ mới. Với cơng trình của mình, người nghiên cứu giúp độc giả thấy được sự sáng
tạo mới mẻ về từ ngữ, hình ảnh cũng như tư duy của các nhà Thơ mới qua cách ý
niệm hóa tình u. Vì lý do trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề "Ẩn dụ ý niệm về tình
yêu trong Thơ mới 1932 - 1945" làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


2
2.1. Mục đích
- Góp phần khẳng định tính đúng đắn của việc áp dụng lý thuyết tri nhận vào
nghiên cứu thi ca. Đồng thời đây cũng là quá trình thực hành để kiểm nghiệm giả
thuyết về mối quan hệ ngôn ngữ - văn hóa và tư duy trong thi ca dưới góc nhìn của
ngơn ngữ học tri nhận, từ đó thấy được giá trị của ẩn dụ ý niệm trong thi ca.
- Qua so sánh đối chiếu với hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu ở một số
tác phẩm thơ trung đại tiêu biểu, người viết chỉ ra được sự độc đáo trong cách ý niệm
hóa tình yêu của các nhà Thơ mới gắn với lối tư duy thời đại; đồng thời qua so sánh
các ẩn dụ ý niệm tình yêu của hai nhà thơ Xuân Diệu và Nuyễn Bính để chỉ ra được
sự khác biệt rõ rệt về tư duy ngay trong nội bộ các nhà Thơ mới khi ý niệm hóa tình
u. Chính sự khác biệt ấy đã tạo nên cá tính của mỗi nhà thơ.
2.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích trên, chúng tơi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp có lựa chọn các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của
luận án và tổng hợp một số quan điểm về tình cảm cũng như các vấn đề liên quan đến
đối tượng khảo sát.

- Tổng hợp, phân loại và thiết lập các mơ hình ẩn dụ ý niệm về tình u trong
thơ mới, thơ Nguyễn Bính và thơ Xn Diệu trước năm 1945.
- Phân tích cơ chế chiếu xạ giữa miền nguồn và miền đích dựa trên những
thuộc tính đặc trưng tiêu biểu nhất. Đồng thời, lý giải cũng như phân tích các lược đồ
tri nhận trong thơ mới để thấy được vẻ đẹp con người tinh thần của các nhà thơ qua
hệ thống ý niệm về tình yêu cũng như thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn
hóa - tư duy.
- So sánh đối chiếu các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong sáng tác của các
nhà Thơ mới với các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại, đồng thời so
sánh ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu để thấy được cá
tính sáng tạo của các tác giả thơ mới cũng như sự khác biệt rõ rệt ngay trong nội bộ
các nhà Thơ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thời kỳ Thơ mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam có thể có nhiều loại. Tuy
nhiên, với khn khổ của Luận án, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một loại ẩn dụ
ý niệm về tình u đó là ẩn dụ cấu trúc. Bởi vì, ẩn dụ cấu trúc là dạng tiêu biểu và
xuất hiện nhiều nhất trong các tác phẩm thơ mới.
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp miêu tả được dùng để diễn đạt chính
xác các hiện tượng ngơn ngữ (cơ chế ẩn dụ hóa, quy trình chiếu xạ, miền nguồn và
miền đích, sự tương đồng giữa miền nguồn và miền đích ...). Bên cạnh đó, chúng tơi
cịn kết hợp giải thích hợp lý các biểu thức ngơn ngữ mang tính ẩn dụ.
- Thủ pháp so sánh: Trong q trình phân tích các ẩn dụ ý niệm, chúng tơi tiến
hành so sánh cách ý niệm hóa tình u của các nhà thơ qua việc sử dụng các kiểu ẩn

dụ ý niệm hoặc việc sử dụng cùng một kiểu ẩn dụ ý niệm, để từ đó chỉ ra nhãn quan
độc đáo của mỗi người trong q trình ý niệm hóa tình yêu. Đồng thời chúng tôi cũng
chỉ ra sự khác biệt về lối tư duy riêng, độc đáo mang tính thời đại của các nhà thơ.
Với phương pháp này, nét riêng trong cách ý niệm hóa tình u của các nhà Thơ mới
được thể hiện một cách đa chiều và bộc lộ rõ nét hơn.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp phân loại được dùng để phân loại
các ẩn dụ theo các tiêu chí cụ thể để quy chúng về các kiểu ẩn dụ ý niệm tiêu biểu.
Còn thủ pháp thống kê được sử dụng để chỉ ra mức độ phổ biến của từng loại ẩn dụ
ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam, trong thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn
Bính trước năm 1945.
- Thủ pháp phân tích định tính: Thủ pháp này dùng để phân tích các ẩn dụ ý
niệm, các quá trình chiếu xạ trong các lược đồ tri nhận, nhất là các thuộc tính khác
nhau trong lược đồ tri nhận. Phân tích định tính giúp người viết mô tả các ý niệm kết
hợp với số lượng các ẩn dụ nhằm minh họa cụ thể xu hướng, mơ hình các ý niệm ẩn
dụ trong sáng tác của các nhà Thơ mới.
- Ngoài ra, một số thủ pháp sau đây của ngôn ngữ học tri nhận cũng được vận
dụng, đó là: thủ pháp nội quan (phán đốn, suy luận), thủ pháp phân tích ý niệm (dựa
vào mối quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa để thấy được những cách ý niệm hóa riêng


4
của các nhà Thơ mới trong việc biểu đạt tình yêu).
5. Phạm vi tư liệu khảo sát
Với đề tài này, chúng tôi chọn các tư liệu sau để khảo sát:
1/ Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh, Hoài Chân)
2/ Thơ Xuân Diệu (Trước năm 1945)
3/ Thơ Nguyễn Bính (Trước năm 1945)
4/ Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)
5/ Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Cơn - Đồn Thị Điểm)
6/ Truyện Kiều (Nguyễn Du)

6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
- Góp phần giới thiệu một hướng tiếp cận mới đối với sáng tác của các tác giả
trong phong trào Thơ mới.
- Góp phần củng cố lý thuyết về ngơn ngữ học tri nhận, làm rõ mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực tiễn sử dụng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống
về đề tài tình yêu của các nhà thơ trong thời kỳ Thơ mới 1932 - 1945 dưới ánh sáng
của ngôn ngữ học tri nhận. Qua đó, người viết chỉ ra nét mới mẻ, độc đáo cũng như cá
tính sáng tạo của các tác giả thời kỳ Thơ mới qua cách ý niệm hóa tình u.
- Luận án góp phần phục vụ công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy ngơn
ngữ học nói chung cũng như ngơn ngữ học tri nhận nói riêng trong nhà trường.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Hệ thống ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong Thơ mới
Chương 3: Nét riêng về cách ý niệm hóa tình yêu trong Thơ mới


5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Từ những năm 1980 của thế kỷ XX, cơng trình Metaphors We Live By (Chúng
ta sống bằng ẩn dụ) của Lakoff và Johnson trở thành kiệt tác trí tuệ của nhân loại với
lý thuyết về ẩn dụ ý niệm (hay còn gọi là ẩn dụ tri nhận). Đây là cuốn sách đặt nền
móng cho sự ra đời và phát triển một xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ trong mối liên

hệ với các ngành khoa học khác. Cũng từ đây, một hướng nghiên cứu mới của ngơn
ngữ học được đặt ra đó là lấy con người làm trung tâm - " dĩ nhân vi trung ", làm đối
tượng để nghiên cứu. Có rất nhiều nhà khoa học cho rằng, ẩn dụ ý niệm chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm thân thể như Lakoff (1987), Kovecses (1986), Srinivas (1997),
Nrayanan (1997)... Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ
thể trong cấu trúc của ý niệm. Có thể tóm lược lịch sử nghiên cứu và những cội nguồn
lí thuyết về ẩn dụ ý niệm trên thế giới như sau:
- Ngữ nghĩa ‘Khung’ (Frame semantics) của Fillmore (1982), (1985);
Sweettser (1990).
- Lí thuyết về các ‘Miền’ (Domains) ý niệm của Langacker (1986), (1990),
(1991).
- Lí thuyết ‘điển dạng’ (prototype) của E.Rosch, (Rosch 1977)...
Đối với Lakoff, Johnson và M.Turner đồng quan điểm khi chỉ ra rằng ẩn dụ ý
niệm giúp chúng ta hiểu được các khái niệm trừu tượng qua những kinh nghiệm cá
nhân và đánh giá cao vai trị của các q trình nghiệm thân trong cách chúng ta nhìn
về thế giới (Lakoff, Johnson 1980 ; Lakoff 1987 ; Turner 1996). Gerard Steen (1999)
[74] và Stockwell (2002) [86] đều khẳng định ẩn dụ ý niệm trong thơ là một cách tiếp
nhận mới về văn học. Cách tiếp nhận này có liên quan đến ứng dụng của ngôn ngữ
học tri nhận và tâm lý để lĩnh hội một văn bản văn học. Liza Freedman Weisberg
(2012) [83] cho rằng, ẩn dụ tồn tại đa dạng trong mọi loại hình ngơn ngữ, trong thơ
ca cũng như trong lời nói hằng ngày. Cùng quan điểm trên, Linda L.Berger (2013)


6
[82] đưa ra sự so sánh đầy hình tượng để minh chứng sự tồn tại đa dạng của ẩn dụ đó
là ẩn dụ trong pháp luật như trong thơ và mệnh đề ngôn ngữ. Theo tác giả, ẩn dụ như
là một phương tiện để giải thích các mối quan hệ giữa luật và ngôn ngữ. Một số nhà
ngôn ngữ học tri nhận quan niệm, ẩn dụ trong thơ ca có cơ chế tư duy như trong lời
nói thơng thường. Vì vậy, khám phá văn bản thơ là một hướng đi đúng đắn cho quan
điểm khảo sát này. Như vậy có thể nói, ẩn dụ tràn lan trong các lĩnh vực của cuộc

sống con người. Và nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong thơ ca là một con đường còn đang
thiếu dấu chân của những người khai phá.
Kovecses (2002) [76, tr. 49 - 62] dành trọn vẹn chương 4 để nói về ẩn dụ ý niệm
trong văn chương (Metaphor in literature). Trong chương này, tác giả chỉ ra mối quan
hệ giữa ẩn dụ ý niệm thông thường với ẩn dụ ý niệm trong văn chương. Kovecses
khẳng định: ẩn dụ ý niệm trong văn chương bắt nguồn từ ẩn dụ ý niệm nói chung và
các nhà văn, nhà thơ khơng sáng tạo ra ẩn dụ ý niệm mới mà chỉ vận dụng sáng tạo ẩn
dụ ý niệm trong việc tạo ra các hình ảnh ẩn dụ mới. Ẩn dụ ý niệm trong thi ca đa nghĩa
hơn ẩn dụ ý niệm mà chúng ta sử dụng trong các lĩnh vực khác.
Bên cạnh các tác giả tiêu biểu trên còn một số tác giả khác cũng bàn về ẩn dụ
ý niệm trong thi ca như E.Semino, Gavins, G.Steen, J.Culpeper... Các nhà nghiên cứu
này cũng cho rằng nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca là một hướng nghiên cứu
mới, hấp dẫn và thú vị đối với thi ca.
1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam vẫn là một ngành khoa học còn nhiều miền
đất để khai phá. Một số tác giả tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này tiêu biểu có
Lý Tồn Thắng, Trần Văn Cơ, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Thiện
Giáp, Nguyễn Đức Tồn ... Các tác giả này cùng với những thành tựu nghiên cứu khoa
học của mình đã giới thiệu và quảng bá lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận vào Việt
Nam và các lý thuyết ấy trở thành nền tảng cơ sở vững chắc cho sự phát triển của
ngành khoa học tri nhận còn non trẻ này.
Hiện tại, ẩn dụ ý niệm trong thi ca cũng là vấn đề thu hút được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Với Nguyễn Lai, ông gọi ẩn dụ ý niệm là ẩn dụ khái niệm.
Theo ông, ẩn dụ ý niệm trong thơ khơng chỉ có chức năng bắt các ý niệm trừu tượng


7
phải hiện hình mà cịn phản ánh tư duy tộc người, phản ánh văn hóa của một dân tộc,
tạo ra sự liên kết các phạm trù bằng cảm xúc, trí tuệ của con người.
Một số tác giả khác đã khám phá sức mạnh của ngôn ngữ học tri nhận thông

qua các sản phẩm văn chương cụ thể tiêu biểu nhất là câu đố, thành ngữ, tục ngữ, ca
dao... Có thể kể đến các tác giả như: Lê Đình Tường (2008), Nguyễn Ngọc Vũ (2009),
Võ Xuân Hào (2009), Trần Bá Tiến (2012). Tác giả Lưu Trọng Tuấn (2009) [58] có
cái nhìn tình yêu trong thi ca qua sự so sánh đối chiếu khái niệm tình yêu với đặc
trưng hướng, chiều của khơng gian. Theo tác giả, tình u cũng giống như thời gian,
nó cũng thiếu vắng các chiều khơng gian và vì vậy ẩn dụ tình u cũng có thể phân
thành ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể. Với Nguyễn Thị Quyết (2012) [37], trong cơng
trình nghiên cứu của mình tác giả khẳng định ngơn ngữ và con người có một mối
quan hệ vơ cùng mật thiết, thơ là công cụ đặc biệt để con người biểu đạt suy nghĩ,
những trải nghiệm trong cuộc sống, cảm giác của cá nhân người viết và người khác
thông qua lớp vỏ ngôn ngữ thâm nhập vào đó để hiểu biết những bình diện tư duy
của người viết. Tác giả Vũ Thị Sao Chi - Phạm Thị Thu Thùy (2013) [2; 3] đã phân
tích hai ý niệm tương phản - nền tảng cho ẩn dụ ý niệm trong thơ Chế Lan Viên (qua
hai tập thơ : Điêu tàn và Ánh sáng và phù sa). Các tác giả đã đưa ra hai luận điểm cơ
bản nói đến cơ chế của ẩn dụ ý niệm trong mối quan hệ với tư duy con người và cấu
trúc của ẩn dụ ý niệm là cấu trúc hai khơng gian.
Ngồi ra, sự xuất hiện của một số luận án, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt
nghiệp nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thơ ca. Nhìn chung, các tác giả đều tập trung
đi sâu nghiên cứu các ẩn dụ ý niệm của một tác giả cụ thể dựa trên lý thuyết của ngôn
ngữ học tri nhận. Ví dụ: Nguyễn Thị Thùy khai thác Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân
Diệu, Phạm Thị Thuy Thùy khám phá Ẩn dụ tri nhận trong thơ Chế Lan Viên, Phạm
Minh Châu khám phá Ẩn dụ tri nhận trong thơ Tố Hữu, Phạm Thị Hương Quỳnh với
Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân Quỳnh, hay Nguyễn Thị Bích Hạnh với Ẩn dụ tri nhận
trong ca từ Trịnh Công Sơn...
Như vậy, điểm qua các cơng trình nghiên cứu, có thể thấy, các nhà Việt ngữ
học đã và đang góp phần khẳng định vị thế của ngôn ngữ học tri nhận. Qua công trình
nghiên cứu của mình, các tác giả khơng chỉ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết tri nhận
mà còn khẳng định ẩn dụ ý niệm tồn tại mọi nơi mọi lúc trong xã hội loài người. Tuy



8
nhiên, các cơng trình trên chỉ tập trung nghiên cứu một tác giả. Chính vì vậy, chúng
tơi nghiên cứu đề tài Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 - 1945 là một việc
làm cần thiết khi tìm hiểu về sáng tác của một tập thể tác giả.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca
Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca cũng là một trong những
mảng tiêu biểu khi áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Tiêu biểu có thể kể đến
một số nhà nghiên cứu với các cơng trình tiêu biểu như: Phan Văn Hòa và Hồ Trịnh
Quỳnh Thư [18] đi sâu vào phân tích ẩn dụ TÌNH U LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH;
Ngũ Thiện Hùng và Trần Thị Thanh Thảo [20] phân tích bảy ẩn dụ ý niệm về “tình
u”: TÌNH U LÀ MỘT VẬT THỂ; TÌNH YÊU LÀ MỘT SINH VẬT; TÌNH
YÊU LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC HÀNH
TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ CHỐN THIÊN ĐƯỜNG; TÌNH U LÀ MỘT TRỊ
CHƠI; TÌNH U LÀ MỘT CUỘC CHIẾN). Nguyễn Thị Quyết [37] qua cứ liệu
thơ hiện đại của tiếng Anh và tiếng Việt, đã nêu ra sáu ẩn dụ ý niệm về tình u:
TÌNH U LÀ VẬT Q GIÁ; TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH; TÌNH YÊU LÀ CHỦ
THỂ CĨ CẢM GIÁC; TÌNH U LÀ MỘT CHUYẾN ĐI/HÀNH TRÌNH; TÌNH
YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ VẬT KẾT NỐI; Tác giả Ly
Lan [30, tr. 129] đã tổng hợp được 20 ẩn dụ ý niệm phổ biến nhất về tình yêu được
sử dụng ở các nước bản ngữ sử dụng tiếng Anh: TÌNH YÊU LÀ CHẤT DINH
DƯỠNG; TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ NHIỆT; TÌNH
YÊU LÀ SỰ HỊA HỢP CỦA HAI NỬA; TÌNH U LÀ CHẤT LỎNG TRONG
BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI; TÌNH
YÊU LÀ SỰ GẮN KẾT, RÀNG BUỘC; TÌNH YÊU LÀ SỰ TRAO ĐỔI KINH TẾ;
TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ LỰC VẬT LÝ; TÌNH
YÊU LÀ ĐỐI THỦ; TÌNH YÊU LÀ CON VẬT BỊ NHỐT; TÌNH YÊU LÀ CUỘC
CHINH CHIẾN; TÌNH YÊU LÀ TRỊ CHƠI; TÌNH U LÀ MA LỰC; TÌNH U
LÀ BỆNH TẬT; TÌNH U LÀ SỰ MẤT TRÍ; TÌNH U LÀ CAO HỨNG; TÌNH
YÊU LÀ ĐẤNG BỀ TRÊN. Trong quá thực hiện đề tài Ẩn dụ ý niệm về tình yêu
trong Thơ mới 1932 - 1945, chúng tôi dựa vào kết quả thống kê của tác giả Ly Lan



9
làm cơ sở để phân loại các kiểu ẩn dụ ý niệm trong Thi nhân Việt Nam. Đồng thời,
cũng dựa trên cơ sở phân loại ấy, chúng tôi đối chiếu các kiểu ẩn dụ ý niệm trong
sáng tác của các nhà Thơ mới với sáng tác của các nhà thơ trung đại cũng như đối
chiếu trong nội bộ các nhà Thơ mới (Nguyễn Bính và Xuân Diệu) để thấy được sự
mới mẻ, phá cách trong nhận thức mang tính thời đại cũng như sự độc đáo trong cá
tính sáng tác của các nhà Thơ mới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống
Ẩn dụ được nghiên cứu từ thời cổ đại với nhiều đường hướng khác nhau như
dựa theo thuyết nghĩa đen, theo quan điểm dụng học, quan điểm thay thế... Nhưng
tựu chung lại, ngôn ngữ học truyền thống nghiên cứu ẩn dụ trên hai phương diện đó
là: một phương thức chuyển nghĩa và một biện pháp tu từ. Cách hiểu truyền thống
cho rằng, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi của hai sự vật, hiện tượng dựa vào sự tương
đồng về một đặc điểm nào đó như hình thức, trạng thái, tính chất ...
Aristotle, một trong những người đi đầu nghiên cứu về ẩn dụ cho rằng ẩn
dụ là một phương thức chuyển nghĩa dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có
điểm tương đồng nào đó. Với định nghĩa: Ẩn dụ là phương thức chuyển đổi tên
gọi, Aristotle đã trở thành người khởi nguồn cho một xu hướng nghiên cứu mới
về ẩn dụ.
Cuốn từ điển American Heritage (mục Description of metaphor) định nghĩa về
ẩn dụ như sau :
- Là một biện pháp tu từ mà trong đó một từ hay một ngữ thông thường định
rõ một sự vật thì được dùng để chỉ ra một sự vật khác, nhờ vậy tạo ra được sự so sánh
ngầm.
- Là việc một sự vật diễn đạt như sự tương ứng với một sự vật khác để làm
một biểu tượng [16, tr.10].

Với Y.Xtepanop, ông cho rằng: “Khi một từ tuy vẫn cịn liên hệ với biểu vật
cũ nhưng lại có thêm một sự liên hệ mới với cái biểu vật mới, thì hiện tượng ngơn
ngữ đó gọi là ẩn dụ” [dẫn theo 15, tr.32].


10
Theo Đại Từ điển Bách khoa Toàn thư Wikipedia: ẩn dụ là ngôn ngữ mà trực
tiếp so sánh các chủ thể dường như chẳng liên quan gì nhau. Trong trường hợp đơn
giản nhất nó có dạng thức: “[Chủ thể thứ nhất] là [Chủ thể thứ hai]” ([The first
subject] is a [second subject]).
Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học cũng có quan điểm tương tự. Ví dụ như:
Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên của
một sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng” [1, tr.54].
Nguyễn Thiện Giáp trong Từ vựng học tiếng Việt (1985) có quan điểm: Ẩn dụ
là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tượng được
so sánh với nhau.
Với Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong Phong cách học tiếng Việt các
tác giả cho rằng: Ẩn dụ thực chất là sự so sánh ngầm, trong đó vế so sánh giảm lược
đi chỉ cịn lại vế được so sánh. Và còn một số nhà nghiên cứu khác tiêu biểu như Cù
Đình Tú, Hữu Đạt, Đào Thản... cũng có cùng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên,
có thể cách diễn đạt khác nhau nhưng về bản chất của ẩn dụ theo quan điểm truyền
thống là giống nhau.
Với tác giả Nguyễn Đức Tồn, ông đã nêu lên bản chất của ẩn dụ theo quan
niệm vừa truyền thống vừa tri nhận. Ông gọi câu so sánh hai sự vật làm cơ sở cho ẩn
dụ là câu đẳng nhất hay câu đẳng thức với định nghĩa như sau: “Ẩn dụ là phép thay
thế tên gọi hoặc chuyển đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng này sang sự vật,
hiện tượng thuộc loại khác theo lối loại suy dựa trên cơ sở sự liên tưởng đồng nhất
hóa hóa chúng theo đặc điểm thuộc tính nào đó cùng có ở chúng.
Có thể cơng thức hố hiện tượng ẩn dụ thay thế tên gọi này bằng biểu thức
sau:

A
B
--- = ----x
y
(A là tên gọi của biểu vật x, còn B là tên gọi của biểu vật y, dấu = là kí hiệu
“sự đồng nhất”)” [ 52, tr. 2].
Có thể thấy, các nhà nghiên cứu về ẩn dụ truyền thống trong và ngoài nước
đều có cùng quan điểm: ẩn dụ là phương thức so sánh ngầm giữa hai sự vật, hiện


11
tượng có điểm tương đồng. Dù theo quan điểm nào hay theo lập trường nào đi chăng
nữa, tất cả các nhà ngôn ngữ học không thể phủ nhận sức mạnh của ẩn dụ trong các
tác phẩm nghệ thuật, nhất là trong lĩnh vực văn chương. Các nhà ngôn ngữ học truyền
thống mới chỉ thấy sức mạnh của ẩn dụ ở phương thức diễn đạt, chưa thấy được sức
mạnh của ẩn dụ thuộc phạm trù tư duy.
Tóm lại, các nhà ngơn ngữ học truyền thống đều nhận thấy bản chất ẩn dụ
qua cấu trúc tạo nên nó gồm có hai phần: cái được so sánh (the tenor) và cái so sánh
(phương tiện so sánh - vehicle). Cái được so sánh là chủ thể được gán vào nó những
thuộc tính, tính chất của cái so sánh. Còn cái so sánh là chủ thể mà những thuộc
tính, tính chất của nó bị vay mượn. Cũng có nhà nghiên cứu như Austin, Feare lại
sử dụng thuật ngữ khái quát là phần nền (ground) và phần hình (figure) để minh họa
lại cho định nghĩa của Richard về cái được so sánh (tenor) và cái so sánh (phương
tiện so sánh - vehicle). Ví dụ:
All the world’s a stage,
And all the men and women merely players;
They have their exits and their entrances;
(William Shakespeare, As You Like It)
Đoạn trích dẫn nổi tiếng này là một ví dụ điển hình về ẩn dụ. Trong đó, thế
giới (the world) được so sánh với sân khấu (a stage), mục đích là nhằm miêu tả thế

giới qua việc hiểu những thuộc tính của sân khấu mà chúng ta đều biết. Trong trường
hợp này, thế giới chính là cái được so sánh (the tenor) và sân khấu là cái so sánh
(phần phương tiện so sánh - the vehicle).
Đàn ông và phụ nữ (The men and women) là phần đối tượng so sánh thứ hai
(a secondary tenor) và các diễn viên (players) là phương tiện so sánh cho đối tượng
so sánh thứ hai này.
Có thể nói, ẩn dụ được sử dụng giống như một trong những công cụ làm đẹp
bậc nhất trong văn chương. Thơng qua ẩn dụ người đọc có thể cảm nhận được cái
hay, cái đẹp của văn chương. Tuy nhiên, người đọc còn thấy được sự mở rộng các
nét nghĩa, sự mở rộng về mặt tư duy, sự giao thoa văn hóa ... khi ẩn dụ được soi sáng
bởi lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận.


12
1.2.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận
Ẩn du tri nhận - Ẩn dụ ý niệm (cognitive metaphor - conceptual metaphor)
được nghiên cứu cách đây một thời gian dài bởi một số học giả như Kant, Blumenberg
và Weinrich. Đến những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với sự kế thừa và phát triển
thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước, cơng trình “Metaphors We Live By” của
Lakoff và Johnson xuất hiện trở thành xương sống cho các nhà ngôn ngữ học tri nhận,
tạo nên một trào lưu tri nhận phát triển rộng khắp trên thế giới. Ẩn dụ đã được công
nhận thuộc phạm trù tư duy, là một thao tác tinh thần giúp con người nhận thức và
hiểu biết về hiện thực khách quan sinh động. Theo Lakoff và Johnson, bản chất cốt
lõi của ẩn dụ chính là hiểu vấn đề này thông qua thuật ngữ của một loại vấn đề khác
bởi các ánh xạ được hình thành kết nối giữa hai vấn đề đó. Hai tác giả đưa ra một số
luận điểm nói về đặc trưng của ẩn dụ ý niệm như sau:
- Ẩn dụ là cơ chế chính mà thơng qua đó chúng ta hiểu được những khái
niệm trừu tượng và hiện thực tư duy trừu tượng, nền tảng của ẩn dụ ý niệm là các
ý niệm.
- Nhiều đối tượng kể từ những điều đơn giản nhất, đời thường nhất đến những

lý thuyết khoa học thâm sâu nhất chỉ có thể hiểu được thơng qua ẩn dụ.
- Ẩn dụ về bản chất là mang tính ý niệm chứ khơng mang tính ngơn ngữ.
- Ngơn ngữ ẩn dụ là sự thể hiện bề mặt của ẩn dụ.
- Phần lớn hệ thống ý niệm của chúng ta mang tính ẩn dụ song cách hiểu ẩn
dụ lại dựa trên cơ sở cách hiểu phi ẩn dụ.
- Ẩn dụ cho phép chúng ta hiểu đối tượng tương đối trừu tượng hoặc đối tượng
phi cấu trúc hóa thơng qua đối tượng cụ thể hơn hoặc ít ra thơng qua đối tượng đã
được cấu trúc hóa cao hơn.
- Ẩn dụ chiếu xạ qua các miền ý niệm: miền nguồn và miền đích.
- Hệ thống ý niệm chứa hàng nghìn lần chiếu xạ ẩn dụ quy ước làm hình thành
tiểu hệ thống cấu trúc hóa cao của hệ thống ý niệm.
- Hệ thống ẩn dụ ý niệm quy ước chủ yếu là vô thức, tự động và được sử dụng
thoải mái.
- Ẩn dụ ý niệm không dựa trên cơ sở so sánh tương đồng.


13
- Ẩn dụ thi ca phần lớn là sự mở rộng hệ thống quy ước thông thường của tư
duy ẩn dụ chúng ta. Các ý niệm có thể vượt qua khỏi phạm vi của các phương thức
tư duy thông thường để bước vào lĩnh vực tư duy và ngôn ngữ tu từ, thơ ca [79].
Với các luận điểm như trên, bản chất của ẩn dụ được nhận thức theo quan điểm
tri nhận có bản chất hồn tồn khác so với cách thức nhận thức ẩn du theo quan điểm
truyền thống. Và ẩn dụ thường gặp không những trong các tác phẩm văn học, mà còn
trong các ngành khoa học khác như triết học, luật pháp, tâm lý học, nhân học ... nó
rất hiệu quả đối với việc thể hiện tình cảm của con người trong giao tiếp hằng ngày.
1.2.1.3. Ý niệm và cấu trúc ý niệm
Từ “concept” của tiếng Anh được dịch thông thường ra tiếng Việt là “khái
niệm”. Tuy nhiên, các nhà ngôn ngữ học tri nhận lại sử dụng từ “concept” với nghĩa
khác rộng hơn từ “khái niệm”, thậm chí cịn bao hàm cả khái niệm, đó là “ý
niệm”.“Khái niệm” theo truyền thống được định nghĩa như là một tư tưởng phản ánh

khái quát sự vật và hiện tượng của hiện thực bằng cách cố định những thuộc tính và
quan hệ của chúng. Y.Xtepanov cho rằng “khái niệm” là thuật ngữ của logic học và
triết học, còn “ý niệm” là thuộc về logic tốn học và văn hóa học. Ơng giải thích ý
niệm như sau: “Ý niệm tựa như một khối kết đơng của nền văn hóa trong ý thức con
người; dưới dạng của nó nền văn hóa đi vào thế giới ý thức (tư duy) của con người,
và, mặt khác, ý niệm là cái mà nhờ đó con người- người bình thường, khơng phải là
“người sáng tạo ra những giá trị văn hóa”- chính con người đó đi vào văn hóa, và
trong một số trường hợp nhất định có tác độngđến văn hóa” [dẫn theo 15, tr. 33]. Nói
như vậy, ý niệm là nơi hội tụ của mọi nền văn hóa, nó được sinh ra trong ý thức con
người căn cứ vào sự tích lũy trong tri thức nền của mỗi cá nhân. Và cũng từ đó, người
tiếp xúc với ý niệm sẽ hiểu được văn hóa trong các mơ hình ý niệm cụ thể. Đó chính
là q trình con người đi vào văn hóa, và trong một số trường hợp nhất định có tác
động đến văn hóa.
Cũng cùng một quan điểm đó, tác giả Trần Văn Cơ nói rộng ra, ý niệm là đơn
vị tinh thần hoặc tâm lý của ý thức chúng ta, là đơn vị nội dung của bộ nhớ động, của
từ vựng tinh thần và của bộ não, của toàn bộ bức tranh thế giới được phản ánh trong
tâm lý con người. Trong các quá trình tư duy, con người dựa vào các ý niệm phản


14
ánh nội dung các kết quả của hoạt động nhận thức thế giới của con người dưới dạng
những lượng tử của tri thức. Các ý niệm nảy sinh trong quá trình cấu trúc hóa thơng
tin về một sự tình khách quan trong thế giới đó. Các ý niệm quy các đa dạng của
những hiện tượng quan sát được và tưởng tượng về một cái gì đó thống nhất, đưa
chúng vào một hệ thống và cho phép lưu giữ những kiến thức về thế giới.
Người ta cho rằng chính ngơn ngữ bảo đảm cách tiếp cận với sự miêu tả và
xác định bản chất của ý niệm. Giữa ý niệm và các đơn vị ngơn ngữ có mối quan hệ
đặc biệt. Theo một số học giả, những ý niệm đơn giản nhất được biểu hiện bằng một
từ, những ý niệm phức tạp hơn được biểu hiện trong các cụm từ và câu.
Theo nhà nghiên cứu Trần Văn Cơ, ý niệm có cấu trúc trường - chức năng

được tổ chức theo mô hình trung tâm và ngoại vi. Có thể hình dung trường - chức
năng của ý niệm như một vòng tròn to có chứa vịng trịn nhỏ tại tâm và những vòng
tròn nhỏ khác giao nhau.
Hạt nhân là khái niệm, nằm ở trung tâm của trường - chức năng. Nó mang tính
phổ qt, tồn nhân loại. Nằm ở ngoại vi (trong những vòng tròn nhỏ giao nhau) là
những nét đặc thhù văn hóa - dân tộc, trong đó yếu tố hàng đầu là giá trị, bởi lẽ nói
đến văn hóa là nói đến những giá trị văn hóa (tinh thần và vật chất). Nét đặc thù văn
hóa bao gồm: a) văn hóa tồn dân tộc, b) văn hóa các tộc người, c) văn hóa vùng,
miền, địa phương d) văn hóa riêng của các nhóm xã hội mà con người tham gia và
chịu tác động về nhiều mặt, và cuối cùng e) là văn hóa cá thể với những đặc điểm tạo
thành nhân cách cá nhân như tình cảm, đạo đức, học vấn, kinh nghiệm sống và những
đặc điểm tâm - sinh lý cá nhân...
Vậy ý niệm là “cái chứa đựng” sự hiểu biết của con người về thế giới được
hình thành trong ý thức của quá trình tri nhận và hiện thân trong ngơn ngữ. Trong ý
niệm có cái phổ qt (khái niệm) và cái đặc thù (văn hóa được thể hiện dưới nhiều
dạng khác nhau). Hay nói cách khác, ý niệm = khái niệm + các đặc thù văn hóa.
1.2.1.4. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm
Theo các nhà ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ là một cơ chế tri nhận nhờ đó những
tri giác liên tục, tương tự đã trải qua q trình phạm trù hóa được đánh giá lại trong
những bối cảnh ý niệm mới. Cơ chế tri nhận của ẩn dụ bao gồm hai miền NGUỒN


15
và ĐÍCH tồn tại tiền giả định trong ý thức của con người, trong đó những thuộc tính
của miền NGUỒN được ánh xạ, phóng chiếu lên miền ĐÍCH, cả hai miền NGUỒN
và ĐÍCH đều là những ý niệm, được cấu trúc hố theo mơ hình trường - chức năng:
trung tâm - ngoại vi, trong đó hạt nhân là khái niệm nằm ở trung tâm, mang tính phổ
qt tồn nhân loại, và ngoại vi là những yếu tố ngôn ngữ, văn hoá dân tộc, nằm trong
một “khung” hay “nền” văn hoá nhất định mang tính đặc thù. Ví dụ:
Với ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH, miền Nguồn là

CUỘC HÀNH TRÌNH và miền Đích là TÌNH U. Một số thuộc tính được chiếu
xạ từ miền Nguồn đến miền Đích như sau:
Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH
Miền nguồn: CUỘC HÀNH TRÌNH

Miền đích: TÌNH U

Du khách

 Những người u nhau

Phương tiện

 Tình yêu của những người yêu nhau

Cuộc hành trình

 Sự kiện trong quan hệ yêu đương

Độ dài của cuộc hành trình

 Thời gian duy trì quan hệ yêu đương

Những trở ngại trên hành trình

 Những khó khăn, trắc trở trong tình yêu

Lựa chọn hướng đi

 Những lựa chọn trong tình u


Điểm kết thúc cuộc hành trình

 Đích đến của tình yêu

Như vậy, người đọc có thể hiểu những đặc điểm của miền đích TÌNH U
thơng qua miền nguồn là CUỘC HÀNH TRÌNH thơng qua các ánh xạ được chiếu từ
miền Nguồn CUỘC HÀNH TRÌNH đến miền Đích TÌNH U.
1.2.1.5. Các loại ẩn dụ ý niệm
Các nhà ngôn ngữ học tri nhận có nhiều cách phân loại ẩn dụ ý niệm theo các
tiêu chí khác nhau. Cho đến nay, ẩn dụ ý niệm có tất cả năm cách phân loại. Theo
Kovecses (2002), có các cách phân loại ẩn dụ ý niệm như sau [76, tr. 29 - 39]:
- Thứ nhất: Ẩn dụ ý niệm có thể được phân loại theo tính quy ước, gồm có hai
loại: ẩn dụ có tính quy ước và ẩn dụ phi quy ước. Tuy vậy, tác giả lại khơng đưa ra
tiêu chí cụ thể để phân loại mức độ cao thấp cho ẩn dụ quy ước.
- Thứ hai: Phân loại dựa vào cấu trúc kiến thức hay các yếu tố ý niệm của sơ
đồ hình ảnh. Tuy nhiên, một hình ảnh lại có thể trở thành miền nguồn cho rất nhiều


×