Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

QUẢN lý bồi DƯỠNG NĂNG lực dạy học môn vật lí CHO GIÁO VIÊN ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội đáp ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục PHỔ THÔNG 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.06 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY THẢO

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY THẢO

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN
TS. BÙI THỊ VÂN ANH

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Duy Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY
HỌC MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ................................................................................................................. 10
1.1. Trường trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở ....................... 10
1.2. Năng lực dạy học môn vật lí của giáo viên ở các trường trung học cơ
sở ............................................................................................................... 11
1.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học môn vật lí cho giáo viên ở các trường
trung học cơ sở .......................................................................................... 17
1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các
trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 20
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật
lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội ....................................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY
HỌC MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ QUẬN HÀ ĐƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ........................................................ 30
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục quận Hà Đông .... 30
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng năng lực
dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ......... 35
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở
các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ..................................................... 36
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 .............................................. 45


2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn
vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ....................................... 51
2.6. Đánh giá chung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho
giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ....................................... 55
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ...................................................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông
thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ......... 59
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho
giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ....................................... 59

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 80


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh cấp THCS quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội năm học 2020 – 2021.................................................. 30
Bảng 2.2: Thực trạng năng lực dạy học mơn vật lí của giáo viên ở các trường
THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng CTGD PT 2018 ................... 37
Bảng 2.3: Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
đáp ứng CTGD PT 2018. .................................................................................... 39
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng năng lực dạy
học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội đáp ứng CTGD PT 2018 .............................................................................. 40
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ thực hiện hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng
lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng CTGD PT 2018 ............................................. 42
Bảng 2.6: Đánh giá chung thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho
giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp
ứng CTGD PT 2018 ............................................................................................ 44
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội đáp ứng CTGD PT 2018......................................................................... 45
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội đáp ứng CTGD PT 2018......................................................................... 47
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất và điều kiện đảm

bảo cho bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường
THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng CTGD PT 2018 ................... 49


Bảng 2.10. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
đáp ứng CTGD PT 2018 ..................................................................................... 50
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc chủ thể quản lý ............... 51
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên dạy môn vật lý
ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng CTGD
PT 2018. .............................................................................................................. 53
Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường sư phạm và điều kiện
cơ sở vật chất ....................................................................................................... 54
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng
CTGD PT 2018 ................................................................................................... 55
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................... 74
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp ...................................................... 75


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”; [22] đã khẳng định vai trò “quyết định chất lượng giáo dục” của đội
ngũ giáo viên. Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu rõ “Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần đề nhà
giáo thực hiện nhiệm vụ của mình...” [45]. Như vậy, chất lượng giáo dục nói chung phụ
thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực của nhà giáo. Vì vậy, việc bồi dưỡng năng lực sư
phạm, trong đó có năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên để nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung, chất lượng dạy học nói riêng ln dành được sự quan tâm của các cấp, các
ngành, các cơ sở giáo dục. Năng lực dạy học của giáo viên phát triển ở mức độ nào phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo
viên ở các nhà trường. Nếu quản lý tốt bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này, từ đó phát triển ở người giáo viên
năng lực dạy học cần thiết và ngược lại nếu quản lý không tốt bồi dưỡng sẽ kém hiệu
quả, kết quả đạt được thấp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học nói
chung, bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí nói riêng cho giáo viên là nhiệm vụ vừa
đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ tám (khóa XI) của Đảng xác định: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu,
nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp” [22].
Đội ngũ giáo viên THCS có vai trị quan trọng trong việc trang bị kiến thức, rèn luyện
thể chất, phát triển trí tuệ, bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh, góp phần hình thành những
phẩm chất cơng dân cho học sinh, giúp học sinh có thể bước vào cuộc sống xã hội. Để đảm
nhiệm được vai trò, trách nhiệm đó, địi hỏi người giáo viên phải là người có trình độ chun
mơn vững vàng, có phẩm chất và năng lực dạy học tốt. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên nói chung và cho giáo viên dạy mơn
vật lí nói riêng ở các trường THCS là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục 2018[22].
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, giáo dục vật lý được phân bố ở cả ba
cấp học với các mức độ khác nhau, thông qua các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,
lớp 2 và lớp 3); Khoa học (lớp 4 và lớp 5); Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở); Vật lý

(trung học phổ thơng).
Chương trình mơn Vật lý mới giúp học sinh có được những kiến thức phổ thơng

1


cốt lõi về: các mơ hình hệ vật lý; chất, năng lượng và sóng; lực và trường; vận dụng được
một số kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được tốn học, tin học làm ngơn
ngữ, cơng cụ giải quyết vấn đề; vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được
với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;
nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số
ngành nghề liên quan đến lĩnh vực mà mơn học đề cập.
Chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý của các đối tượng, đề cao tính
thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tốn học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh
phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lý, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng
cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý. Vì vậy, bên
cạnh việc sử dụng các mơ hình vật lý và tốn học, chương trình chú trọng đến việc hình
thành năng lực tìm tịi khám phá các thuộc tính của sự vật, hiện tượng vật lý thơng qua
các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.
Chương trình coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vật
lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực
chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.
Cùng với các nội dung giáo dục cốt lõi có thời lượng 70 tiết/ năm học, những học
sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lý được học thêm 35 tiết
chuyên đề/ năm học. Trong các chuyên đề này; một số có tác dụng mở rộng, nâng cao
kiến thức và năng lực đáp ứng yêu cầu phân hóa ở cấp THPT; một số nhằm tăng cường
hoạt động thực hành, vận dụng thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham

thích tìm hiểu khoa học, định hướng nghề nghiệp.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng theo mơ hình phát triển năng
lực thơng qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại với các phương pháp tích cực hóa
hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng
lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Đối với các trường phổ thơng nói chung, trường trung
học cơ sở trên địa bàn quận Hà Đơng nói riêng đã chú trọng, quan tâm về bồi dưỡng năng
lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để từ
đó nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, vẫn cịn có những bất cập, hạn chế
như: Công tác quản lý bồi dưỡng chưa đồng bộ; thiếu những giải pháp cơ bản, năng lực dạy
học của một số giáo viên vẫn còn có những hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng
quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở
nói chung và các trường trung học cơ sở quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 nói riêng là rất cần thiết.
Xuất phát các lý do trên đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí
cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018” được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học môn vật lí cho giáo viên THCS, từ đó

2


nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Sự phát triển của thực trạng giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với giáo
viên - những chủ thể quan trọng của quá trình giáo dục trong học đường. Vì lý do đó, các
nghiên cứu về giáo viên rất được quan tâm. Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của
chất lượng GV cũng được đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục - đào tạo và nhu
cầu tăng trưởng kinh tế. Vì thế, chất lượng ĐNGV luôn nhận được sự quan tâm của các

cá nhân, tổ chức trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Cơng trình nghiên cứu chung của các
nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu về phẩm chất cần có của người giáo viên, đó là:
Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mình dạy;
Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy,
về năng lực sử dụng những phương pháp đó;
Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của
nghề dạy học;
Biết cảm thông và cam kết tơn trọng phẩm giá của người khác;
Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 - do UNESCO tổ chức đã
nói đến những vai trò của người giáo viên trong thời đại mới, đó là: vai trị người thiết kế,
vai trị người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người canh tân. Để thực hiện những vai
trị này thì phải nâng cao chất lượng người giáo viên.
Bàn về một số vấn đề đào tạo giáo viên, Michel Develay đã xuất phát từ lý luận về
học đến lý luận về dạy để bàn về vấn đề đào tạo giáo viên. Ông quan niệm: Đào tạo giáo
viên mà khơng làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng khơng chỉ với các sự
kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến hóa của mơn học đó, mà con cả với khoa học
luận của chúng là không thể được. Ở tác phẩm này, Michel Develay cũng đã bàn về các
vấn đề như: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp
của giáo viên...
Tác giả James H.Stronge trong cuốn sách “Những phẩm chất của người giáo viên
hiệu quả” cho rằng người giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ dạy học của mình thì cần
phải hội tụ cả phẩm chất, năng lực. Đặc biệt trong cuốn sách, tác giả đã chỉ ra các điều
kiện tiên quyết để giảng dạy có hiệu quả, đây chính là những cơ sở quan trọng để tiến
hành bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bối dưỡng giáo viên ở các nhà trường.
Trong cuốn sách “Quản lý nhà trường hiệu quả”, các tác giả K.B. Everard,
Geofrey Morris và Ian Wilson cho rằng nhiệm vụ của người hiệu trưởng để quản lý có
hiệu quả nhà trường cần chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường. Muốn
phát triển ĐNGV của nhà trường cần thực hiện tốt các nguyên tắc, quy trình tuyển dụng,
bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên. Cuốn sách trở thành cơ sở lý thuyết quan trọng cho

các nhà quản lý trong bồi dưỡng ĐNGV khi đã chỉ ra được quy trình bồi dưỡng giáo
viên, bao gồm cả năng lực dạy học.

3


2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông,
quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lý
chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất
lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng,
Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những
ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu
thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo
mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu
cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã
hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân
tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển
chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc,
học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt
nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người
học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện
đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá
dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy
tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với
mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.

Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp
học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục
nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi,
bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho
địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển
khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của
nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính
quyền và xã hội.
Chương trình chỉ quy định những ngun tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt
về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc
đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo
khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học

4


vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây
dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh hình thành và phát triển
những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,

năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn
chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý
thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào
cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thơng giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả
năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh
tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Bồi dưỡng và BDNLDH cho giáo viên ở trong nước luôn được coi trọng. Năm
2011 Bộ GDĐT đã ban hành thông tư 30/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011 về
chương trình BDTX giáo viên, chương trình được ban hành kèm theo thơng tư này đã xác
định cụ thể mục đích, đối tượng, nội dung chương trình bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thơng. Trong q trình triển khai, Bộ GDĐT đã có bổ sung quy chế BDTX về hình
thức, tài liệu, kinh phí, kế hoạch, đánh giá và công nhận kết quả BDTX trong thông tư
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 thay cho quy chế BDTX theo chu kì
trước đây. Bộ GDĐT nêu rõ người giáo viên phải có nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng suốt
đời để nâng cao năng lực dạy học.
Trước những cơ hội và thách thức của nền giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Xuân
Hùng trong cuốn sách “Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên”
cho rằng để đáp ứng xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ cần
quan tâm giáo viên sẽ dạy như thế nào để đánh thức tiềm năng, nhu cầu lĩnh hội của
người học. Vì vậy, cần phải bồi dưỡng cho giáo viên năng lực dạy học để phát huy các
tiềm năng của người học và giúp họ có thể tự học suốt đời.
Chương trình mơn Vật lý mới giúp học sinh có được những kiến thức phổ thơng
cốt lõi về: các mơ hình hệ vật lý; chất, năng lượng và sóng; lực và trường; vận dụng được
một số kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được toán học, tin học làm ngôn
ngữ, công cụ giải quyết vấn đề; vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được

với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;

5


nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số
ngành nghề liên quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập.
Chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý của các đối tượng, đề cao tính
thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh
phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lý, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng
cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò của hoạt động quản lý trong bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho ĐNGV, đã có rất nhiều nhà khoa học và cơng trình nghiên cứu về vấn đề
nay. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên đã được nhiều tác giả
nghiên cứu với những góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể thấy, rất nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên, những cơng trình này đã
làm rõ lý luận về năng lực dạy học, quản lý năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở
các cấp học, bậc học khác nhau. Tiêu biểu như: Tác giả Phạm Văn Giáp (2005): “Quản lý
bồi dưỡng năng lực dạy học cho giảng viên trường Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội”.
Tác giả Ngô Thị Minh Thực(2014): “Quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng sư phạm đáp
ứng đổi mới giáo dục hiện nay”. Tác giả Đồng Thế Hiển (2016): “Quản lý bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh các trường đại học”. Công tác
quản lý, tổ chức bồi dưỡng giáo viên còn được đề cập nhiều tác giả các đề tài nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giáo viên như một nội dung của quản lý phát triển đội ngũ như: Lê Văn
Chín (2012): “Quản lý đội ngũ giáo viêntrung học cơ sở tỉnh Bến Tre đáp ứng đổi mới giáo
dục”. Nguyễn Thạch Thủy (2016): “Quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh trung học cơ
sở theo tiếp cận năng lực”. Vũ Đình Chiểu (2008): “Một số vấn đề đặt ra với công tác đào
tạo bồi dưỡng giáo viên THPT” tạp chí giáo dục số 182-1/2008.
Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên THCS và quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực dạy học môn vật lí cho giáo

viên THCS cũng dành được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, giáo viên. Tiêu biểu
cho hướng nghiên cứu này có các tác giả và cơng trình sau: Trong luận văn thạc sĩ “Quản
lý hoạt động tự bồi dưỡng sư phạm của giáo viên trường THCS trong giai đoạn hiện
nay” của Lục Thị Nga (2007) tác giả trên cơ sở đánh giá về yêu cầu của giáo dục THCS
trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra các yêu cầu đối với giáo viên THCS đã khẳng định vai trò
của giáo viên trong tự bồi dưỡng năng lực dạy học của mình từ đó tác giả đã đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng năng lực sư phạm, trong đó có năng lực dạy
học của giáo viên THCS.
Tác giả Ngô Thị Phương Thảo (2016), trong luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS thành phố Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực dạy học”, lại nghiên cứu biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật
lí cho giáo viên THCS dưới góc độ quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Tác giả đã làm
rõ hoạt động tổ chuyên môn và năng lực dạy học của giáo viên trong bối cảnh đổi mới
giáo dục. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo tác giả là có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của người hiệu trưởng đến hoạt động của tổ chuyên môn nhằm đạt được mục

6


đích đặt ra là nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chun mơn từ đó góp phần phát triển
NLDH cho giáo viên nói chung và cho giáo viên dạy mơn vật lí nói riêng.
Theo đề án số 03-ĐA/QU, ngày 9 tháng 11 năm 2020 của Quận ủy Hà Đông: “Đất
nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết định, giai đoạn
đổi mới giáo dục phổ thông. Chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu
phấn đấu vừa là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào
để tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác giáo dục đào tạo trên địa
bàn quận nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo và Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra đối với ngành giáo dục và đào tạo
quận. Trước yêu cầu cấp thiết của thời đại về nguồn nhân lực, việc nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp dạy nghề trong việc phát triển

kinh tế xã hội của quận Hà Đông là hết sức cần thiết, hướng tới nền giáo dục suốt đời,
xây dựng một xã hội học tập”.
Có thể khẳng định các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực
trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THCS, chỉ ra được các con đường,
biện pháp để quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THCS. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề
“Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung
học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018” có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS đề xuất các biện pháp biện quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí và quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên các trường THCS quận Hà Đơng, thành
phố Hà Nội.
- Phân tích và chỉ ra thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học và quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học môn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn vật lí cho
giáo viên ở các trường THCS quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng 2018.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

7



Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các
trường THCS quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thông 2018
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực dạy học, bồi dưỡng năng lực dạy học và
quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại 6 trường
THCS. Trong đó có các trường THCS: THCS Vạn Phúc, THCS Lê Quý Đôn, THCS
Dương Nội, THCS Nguyễn Trãi, THCS Trần Đăng Ninh, THCS Lê Lợi.
- Khách thể nghiên cứu bao gồm: 25 cán bộ quản lý giáo dục,tại phòng giáo dục
và đào tạo và ở các trường trung học cơ sở; 64 tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2020 - 2021.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận nghiên cứu đề tài
- Tiếp cận hệ thống: Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS có mối
quan hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác tại các hệ thống các nhà trường. Hoạt
động này cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động đào tạo nói chung
và yêu cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc
nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên vật lí ở các trường THCS
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý trong
nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên vật lí ở các trường THCS quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 chính là việc
thực hiện nghiên cứu để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
việc thực hiện hoạt động này trong thực tiễn để thực hiện tốt việc đổi mới này
Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực
dạy học cho giáo viên vật lí ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 chính là việc xem xét các thành tố của quá trình
quản lý bồi dưỡng này và mối quan hệ giữa các thành tố nhằm có những biện pháp quản lý
phù hợp tới các thành tố để quản lý bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực trạng và
phương pháp bổ trợ sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu
lý luận chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển; các văn kiện nghị
quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng,
Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thực hiện điều tra bằng phiếu đối với 89
khách thể trong đó có 25 CBQL thuộc phòng GDĐT, CBQL các trường THCS và 64

8


giáo viên THCS trong phạm vi quản lý chuyên môn của phịng GDĐT quận Hà Đơng,
thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp với các chun viên quản lý
chun mơn và Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS xung quanh vấn đề quản
lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường THCS quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình này cụ thể tại chương 2 của
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng
lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề

lý luận về bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS, quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS. Từ cách tiếp cận chức năng
quản lý nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lý như lập kế hoạch; quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS; tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng năng
lực dạy học môn vật lí cho giáo viên THCS; kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng năng lực
dạy học mơn vật lí cho giáo viên THCS. Đồng thời đề xuất các biện pháp, đưa ra các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra được thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí
cho giáo viên các trường THCS quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn vật lí cho giáo viên các trường THCS
quận Hà Đơng thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Kết quả
nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà QLGD các trường phổ
thơng trung học cơ sở góp phần phát triển giáo dục quận Hà Đơng nói riêng và giáo dục
thành phố Hà Nội nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho
giáo viên ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo
viên ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông 2018.

9



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Trường trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở
1.1.1. Trường trung học cơ sở
Điều 2: Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo
dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường trung học cơ sở có tư cách pháp nhân
và có con dấu riêng” [6].
Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan trọng mà
HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích lũy đầy đủ, tồn
diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các trường
nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học,
từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là
mười một tuổi. Chất lượng học tập của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư
duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
Trường trung học trong hệ thống GDQD. Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của
hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống nhà trường được chia thành cấp học, từng loại
trường khác nhau. Nhà trường do cơ quan nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để
chuyên trách việc đào tạo con người theo yêu cầu của nền KT-XH, của đất nước trong
từng giai đoạn lịch sử.
Nhà trường bao gồm các thành tố: Cơ sở vật chất; Đội ngũ nhà giáo; Học sinh;
Người quản lý; Mục tiêu; Nội dung; Phương pháp giáo dục và các điều kiện giáo dục.
1.1.2. Giáo viên trung học cơ sở
Theo quan điểm chung nhất hiện nay “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương”.
Cụ thể hóa quan niệm này, Điều 70, Luật Giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung năm

2009 chỉ rõ:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
2. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên [45].
Theo đó, Luật Giáo dục hiện hành quy định nhà giáo có những nhiệm vụ sau: Giáo
dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và chất lượng chương

10


trình giáo dục; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học; Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ chính
trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương tốt cho người học;
Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Người giáo viên trong nền giáo dục hiện đại không chỉ coi là người truyền thụ cái
đã chính thống, người cung cấp thơng tin, trên cơ sở soạn thảo những điều có sẵn, mà
phải là người đề xướng, thiết kế nội dung, phương pháp tổ chức hướng dẫn nhằm làm cho
người học hứng thú, giúp người học biết cách học, khám phá, rèn luyện.
Giáo viên THCS là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết, dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến tồn bộ sức
lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Giáo viên THCS là tập hợp được tổ chức, có

chung lý tưởng, một mục đích, nhiệm vụ; đó là thực hiện chức năng vĩnh hằng của tổ
chức trong tổ chức giáo dục. Giáo viên là người trực tiếp thực hiện quyết định đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nhằm nâng cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ khoa
học kỹ thuật, tay nghề cao.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy: “Giáo viên trung học cơ sở là những người
đảm nhận công tác giáo dục và dạy học đối với học sinh ở bậc trung học cơ sở, có đủ
tiêu chuẩn đạo đức, chun mơn và nghiệp vụ theo quy định”.
Giáo viên trung học cơ sở là người làm giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường
THCS và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục THCS. Có trách nhiệm
đảm bảo chất lượng giáo dục theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên
lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Cùng với nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh, giáo viên THCS còn phải thường
xuyên trau dồi đạo đức, năng lực sư phạm, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn, phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
học sinh; đồn kết giúp đỡ đồng nghiệp.
Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học. Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa
phương. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra,
đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp Quản lý giáo dục. Phối hợp với các đội thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt
động giáo dục.
1.2. Năng lực dạy học mơn vật lí của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
1.2.1 Năng lực
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về năng lực.

11



Theo từ điển tiếng Việt: “ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” [51].
Theo Thơng tư 20/2018/TT-BGDĐT, Năng lực là “Khả năng thực hiện công việc,
nhiệm vụ của giáo viên” [8].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lí
của con người ( cịn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm
này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả một hoạt động nào đó” [59].
Cịn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì: “Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép
cá nhân thực hiện thành công các hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
điều kiện cụ thể” [59].
Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn “ Năng lực là tổng hợp những
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”
[59].(Tâm lý học Đại cương).
Có thể thấy, năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một hoạt
động cụ thể nào đó. Năng lực là thuộc tính của nhân cách nên mang dấu ấn cá nhân thể
hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành và phát triển theo quy luật hình
thành và phát triển của nhân cách, trong đó, giáo dục, hoạt động và giao lưu có vai trị
quyết định.
Chúng tôi thống nhất với định nghĩa của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn
về năng lực: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành
có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [59].
Năng lực có ba cấp độ khác nhau:
- Năng lực bình thường: Là mức độ khởi đầu, có ở mỗi con người bình thường khi
sinh ra và được phát triển, hồn thiện qua quá trình học tập, lao động, hoạt động xã hội.
- Tài năng: Là mức độ cao của năng lực, thể hiện sự sáng tạo, nhạy bén trong suy
nghĩ, trong hành động của con người.

- Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực, có tính độc đáo và nét riêng biệt.
Năng lực được chia làm hai loại:
- Năng lực chung: Là năng lực có ở mọi người bình thường. Người khỏe mạnh
nào cũng đều có năng lực chung ở các mức độ khác nhau. Đó chính là trí tuệ của con
người. Năng lực chung là cơ sở cho sự phát triển năng lực chuyên biệt. Trong giáo
dục, phát triển và hoàn thiện năng lực chung là nhiệm vụ của giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông.
- Năng lực chuyên biệt: Là năng lực thể hiện sự riêng biệt có tính chun mơn
nghề nghiệp nhằm đáp ứng u cầu của hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả.
1.2.2. Năng lực dạy học
Năng lực sư phạm thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc trưng cho nghề dạy học.

12


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc tính tâm lý của
nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của
hoạt động ấy” và “Năng lực sư phạm tựa như là hình chiếu của hoạt động sư phạm”.
Năng lực sư phạm có cấu trúc gồm: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng
lực tổ chức.
Như vậy, năng lực dạy học là một thành tố quan trọng của năng lực sư phạm của
giáo viên, giúp GV thực hiện hoạt động dạy học có hiệu quả và chất lượng.
Tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng “Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà
nhờ đó người giáo viên thực hiện tốt hoạt động dạy học. Để có thể thực hiện tốt hoạt
động dạy học, người giáo viên phải có vốn kiến thức cơ bản về mơn học, về q trình dạy
học, hiểu biết về người học, có năng lực tổ chức q trình dạy học, năng lực sử dụng các
cơng nghệ, kỹ thuật dạy học”. [55].
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: “Năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của
giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo
viên trong quá trình dạy học được thể hiện thành cơng dưới dạng các hoạt động trong

quá trình dạy học như quá trình chuẩn bị dạy học, lên lớp, kết quả dạy học”. [13].
Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm của các tác giả trên chúng tôi thống nhất với
quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc và đi đến khái niệm: “Năng lực dạy học là tổ hợp
những đặc tính tâm lý của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm
và quyết định sự thành công của hoạt động sư phạm”.
* Năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ sở
Trên cơ sở các quan điểm về năng lực của các tác giả, chúng tôi khái quát: Năng
lực dạy học của giáo viên THCS là tổ hợp những đặc tính tâm lý nhân cách của giáo
viên THCS nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành
công của nhiệm vụ dạy học của giáo viên ở bậc học trung học cơ sở.
Biểu hiện của Năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ sở:
Có nhiều quan điểm của các tác giả khác nhau về cấu trúc của năng lực. Tuy
nhiên, chúng tôi dựa trên quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo về năng lực dạy học của
giáo viên trung học cơ sở được Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông [8]. Cụ thể:
Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng:
- Tiêu chí 1. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh: a)Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; b)
Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường và địa phương; c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 2. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh: a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; b) Mức khá: Chủ động cập nhật,
vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu

13



đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế; c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về
kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Tiêu chí 3. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh: a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của học sinh; b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức,
phương pháp, cơng cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh; c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
- Tiêu chí 4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục: a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản,
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hồn thành
các khóa đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị
công nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định; b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ
thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả
các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo
dục; c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục tộc.
- Tiêu chí 5. Tư vấn và hỗ trợ học sinh: a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh
và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt
động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; b) Mức khá: Thực hiện
hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt
động dạy học và giáo dục; c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển
khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 6. Sử dụng ngoại ngữ: a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao
tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh); b) Mức khá: Có thể trao đổi thơng tin
về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên
quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh); c) Mức tốt: Có thể viết và
trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục
(ưu tiên tiếng Anh).

Căn cứ vào kết quả đánh giá theo từng tiêu chí và căn cứ vào kết quả đánh giá từng tiêu
chí, giáo viên sẽ được xếp loại đánh giá chung các mức độ “Đạt”, “Khá”, “Tốt” hoặc
“Không đạt”.
Theo định kỳ hằng năm, giáo viên tự rà soát, đánh giá vào mỗi cuối năm học để tự
xác định mức độ đạt được theo Chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất
nghề nghiệp và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Theo định kỳ 3 năm/lần nhà
trường tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn.
Có thể nói năng lực dạy học là tổ hợp nhiều kỹ năng của GV như: Kỹ năng lựa
chọn chương trình, vận dụng nội dung dạy học; Kỹ năng soạn bài; Kỹ năng tổ chức dạy
học, tổ chức các hoạt động học tập, các hoạt động tập thể; kỹ năng bồi dưỡng học sinh
giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học; kỹ năng

14


phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy học; kỹ năng kiểm tra, đánh giá
phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua các hoạt động dạy học... Tuy nhiên, năng lực
dạy học có thể chia thành 4 nhóm theo thứ tự của q trình dạy học gồm: Năng lực thiết
kế dạy học; Năng lực tổ chức dạy học trên lớp; Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập; Năng lực quản lý dạy học. Cụ thể:
* Năng lực thiết kế dạy học
Thiết kế dạy học là công việc quan trọng của người giáo viên trong hoạt động dạy
học. Năng lực thiết kế dạy học được thể hiện qua một số năng lực cụ thể sau:
a) Năng lực chuẩn bị thiết kế bài học
Để có thể chuẩn bị thiết kế dạy học được tốt, đòi hỏi người giáo viên phải có năng
lực hiểu học sinh lớp được phân công giảng dạy; năng lực nghiên cứu chương trình, kế
hoạch đào tạo; xác định được kỹ năng dạy học (nội dung dạy học); năng lực thu thập giáo
trình, tài liệu; năng lực nghiên cứu tài liệu…
Trong nhiều năng lực kể trên, năng lực hiểu biết đối tượng (năng lực hiểu học sinh
lớp được phân công dạy) là một trong những năng lực quan trọng của năng lực chuẩn bị

thiết kế dạy học.
Năng lực này thể hiện sự xác định khả năng nắm vững những kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo cần có trước liên quan đến bài học ở học sinh (để lựa chọn hoạt động học trong
bước sau). Nhờ có năng lực này, người giáo viên dễ dàng xác định được kỹ năng kỹ xảo,
thao động tác mới cần huấn luyện trong bài; Phân tích đặc điểm hoạt động của lớp học để
có phương án tổ chức lớp; Phân tích các điều kiện thực hành hiện có để chuẩn bị phương
án tổ chức lớp học hợp lý; Xác định những hạt nhân cho mỗi nhóm và cách tổ chức nhóm
(nếu có thảo luận hoặc làm việc nhóm).
Vì vậy, biểu hiện trước hết của năng lực hiểu biết đối tượng là ở chỗ, người giáo viên
biết xác định được khối lượng kiến thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của học sinh, từ
đó xác định mức độ, khối lượng kiến thức, kỹ năng mới cần giúp học sinh lĩnh hội.
b) Năng lực thiết kế bài học
Thiết kế bài học là một q trình có tính hệ thống để biến các nguyên tắc dạy học
thành kế hoạch hoạt động dạy, hoạt động học và sử dụng, khai thác phương tiện, tài liệu
học tập. Thiết kế bài học gắn với việc viết mục tiêu bài học, xác định nội dung và hoạt
động dạy học, thiết kế các tài liệu học tập.
Ngoài các năng lực cơ bản trên, để chuẩn bị tốt việc dạy học địi hỏi phải có các
năng lực khác nữa như: Năng lực thu thập tài liệu; Năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin vào thiết kế bài học điện tử; Năng lực chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học; Năng lực
thiết kế, chế tạo đồ dùng dạy học đơn giản v.v..
* Năng lực tiến hành dạy học
Đặc điểm nổi bật của kỹ thuật dạy học theo tiếp cận NLTH là người dạy tổ chức
và điều khiển hoạt động của người học nhằm lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, hình thành thái
độ nghề nghiệp, chứ khơng phải là áp đặt những thứ đó cho người học.
Năng lực tiến hành dạy học bao gồm một số năng lực thành tố sau:
a) Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học

15



Mỗi một phương pháp dạy học, dù truyền thống hay hiện đại, đều nhấn mạnh lên một
khía cạnh nào đó của cơ chế dạy học hoặc nhấn mạnh lên mặt nào đó thuộc về vai trị của
người dạy. Chính vì thế mà khơng có một phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng,
là tối ưu nhất trong dạy học. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó. Điều quan trọng
của năng lực này là người dạy biết khai thác, vận dụng, sử dụng một cách tối ưu, hiệu quả
các phương pháp trong điều kiện có thể. Phương pháp dạy học truyền thống phải được kết
hợp với các phương pháp dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực của người học.
Như vậy, năng lực này đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng phương pháp dạy học
một cách sáng tạo vào các nội dung bài giảng cụ thể.
b) Năng lực sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị thực hành
Giáo viên phải có năng lực sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học, biết đưa mơ
hình, học cụ cho người học quan sát đúng lúc, để tập trung sự chú ý của người học. Nếu
khai thác được các phương tiện dạy học, thiết bị thực hành sẽ giúp cho người học tiếp cận
với thực tế, giáo viên đỡ vất vả trong giờ lên lớp, giờ giảng sẽ trở nên hấp dẫn, người học
chú ý vào nội dung bài giảng, hiệu quả giờ giảng sẽ tăng lên rõ rệt.
Nguyên tắc chung khi khai thác và sử dụng phương tiện dạy học đó là: Đảm bảo
phục vụ thiết thực cho bài giảng; Sử dụng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh;
Sử dụng đúng lúc, đúng cách, đủ cường độ; Đảm bảo các quy tắc điều khiển và vận hành;
Sử dụng phải an tồn.
c)Năng lực tổ chức học tập theo nhóm
Dạy học theo nhóm vừa là một hình thức dạy học vừa là một phương pháp dạy
học tích cực đang được sử dụng phổ biến vì tính ưu việt của nó cả về mặt xã hội và về
giáo dục. Tuy nhiên, muốn dạy học tương tác theo nhóm có kết quả, người giáo viên cần
có các năng lực sau đây: Năng lực chuẩn bị: Địi hỏi giáo viên phải có có khả năng
chuẩn bị nội dung, về phương pháp dạy học, chuẩn bị tài liệu, phương tiện, thiết bị luyện
tập, vị trí luyện tập v.v.. để đảm bảo cho hoạt động nhóm được thực hiện có hiệu
quả; Năng lực tổ chức, quản lý: Địi hỏi giáo viên phải biết thủ thuật chia nhóm theo yêu
cầu của bài học và mục đích dạy học của mình. Theo dõi hoạt động của các nhóm (ghi
biên bản, ghi chép, theo dõi…), gợi ý kịp thời các vướng mắc của các nhóm …
d) Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của người giáo viên. Người giáo viên có ngơn
ngữ rõ ràng, diễn cảm sẽ giúp cho người học hiểu bài tốt hơn, người học sẽ tập trung chú
ý trong giờ giảng. Ngơn ngữ cịn là yếu tố của tài năng sư phạm, nhiều nhà giáo GDNN
nhờ có khả năng diễn đạt tốt mà làm cho người học dễ tiếp thu bài giảng.
Năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý
nghĩ và tình cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Năng lực này
đòi hỏi giáo viên phải chú ý đến cả nội dung và hình thức biểu đạt, cụ thể:
Về nội dung: Ngơn ngữ phải chứa đựng mật độ thông tin lớn, diễn tả, trình bày
phải chính xác, cơ đọng, súc tích. Lời nói phải phản ánh được tính kế tục, đảm bảo thơng
tin logic;

16


Về hình thức: Ngơn ngữ giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, có ngữ điệu, sáng sủa,
biểu cảm với cách phát âm mạch lạc trong đó khơng có những sai phạm về tu từ học, về
ngữ pháp, về ngữ âm. Hình thức trình bày sao cho dễ hiểu, có chiều sâu về tư tưởng, có
sức lay động tâm hồn người học.
e) Năng lực xử lý tình huống sư phạm
Tình huống sư phạm là hiện tượng, sự việc xẩy ra trong quá trình giáo dục mà giáo
viên phải giải quyết. Trong thực tế dạy học có rất nhiều loại tình huống sư phạm xảy ra
như: Các tình huống về kiến thức, kỹ năng; Các tình huống về tư thế, tác phong, trang
phục của giáo viên như giáo viên; Các tình huống về cách ứng xử của học sinh.
Hoạt động dạy học và giáo dục luôn diễn ra hết sức phức tạp, đa dạng, vì vậy địi hỏi
người giáo viên phải có năng lực kiểm soát, quản lý, dự kiến và giải quyết tốt các tình huống
sư phạm nảy sinh, đáp ứng được yêu cầu của dạy học và giữ được uy tín cho giáo viên.
* Năng lực kiểm tra, đánh giá dạy học
Năng lực này đòi hỏi việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, cơng
bằng và chuẩn xác. Làm được như thế thì uy tín của người giáo viên sẽ được tăng lên, tạo
ra được niềm tin của người học. Ngoài việc đánh giá kết quả học tập của học sinh người

giáo viên phải biết tự đánh giá những thành công, hạn chế của từng bài giảng để có biện
pháp khắc phục.
Để đánh giá kết quả học tập của người học được khách quan, công bằng và chuẩn
xác, địi hỏi giáo viên phải có năng lực biên soạn công cụ đánh giá, năng lực sử dụng các
công cụ đánh giá, năng lực phân tích các minh chứng đánh giá… vận dụng thành thạo và
linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra, đánh giá.
*Năng lực quản lý dạy học
Năng lực quản lý dạy học thể hiện ở việc người giáo viên phải biết thu thập thông
tin để lập các kế hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho cho hoạt động dạy học (lập kế
hoạch); biết huy động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý lớp học để thực hiện tốt
các hoạt động dạy học (tổ chức thực hiện); hướng dẫn, điều hành công việc học tập trong
lớp, nhóm, đảm bảo tiến trình và thời gian dạy học để việc dạy học đạt mục tiêu dạy học
đã đề ra (chỉ đạo, điều khiển). Mặt khác, phải biết tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm
cho việc dạy học của mình.
1.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung
học cơ sở
1.3.1. Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất” [51] .
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng
lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà ngữời lao động đã
có một trình độ nắng lực chuyến mơn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.

17


Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của
bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu theo nghĩa
rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục
đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến thức,
kỹ năng cịn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt
động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác,
bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân
và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của
bản thân nhằm đáp ứng yếu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối
tiếp, đào tạo liến tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu,
củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyến mơn
nghiệp vụ sẵn có để có thể thực hiện tốt hơn cơng việc của mình.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung
những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học, bậc học, thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ [60]
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: Bồi dưỡng là nâng cao trình độ hiện có về kiến
thức, kỹ nắng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm[61].
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất và năng
lực chun mơn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng, và nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả
cơng việc đang làm.
Theo chúng tôi: Bồi dưỡng giáo viên là việc hướng giáo viên hoàn thiện kết quả
đào tạo cơ bản, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, là việc hướng giáo
viên vào việc duy trì, hồn thiện kết quả thực hiện cơng việc chun mơn hiện có, đang
diễn ra, hình thành một trình độ tri thức, kỹ năng cao hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Hay nói một cách khái quát: Bồi dưỡng là hoạt động nhằm củng cố, bổ sung, làm tăng
thêm hoặc hoàn thiện năng lực, hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất
nghề nghiệp của cá nhân, giúp họ thích ứng hơn với mơi trường xã hội.
1.3.2. Bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí
Bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí cho giáo viên ở các trường trung học cơ
sở là tổng hợp cách thức, biện pháp tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của

các chủ thể giáo dục nhằm bổ sung, phát triển, hồn thiện kiến thức chun mơn, nghiệp
vụ, kỹ năng, sư phạm cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở, nhằm nâng cao trình
độ dạy học cho giáo viên trong quá trình dạy học, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ dạy học.
Như vậy, mục đích bồi dưỡng là hoàn thiện kết quả đào tạo cơ bản, nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, là việc hướng giáo viên vào việc duy trì, hồn thiện
kết quả thực hiện cơng việc chun mơn hiện có, đang diễn ra, hình thành một trình độ tri
thức, kỹ năng cao hơn nhằm nâng cao năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu của của giáo
dục, thích ứng hơn với sự phát triển của xã hội. Bồi dưỡng năng lực dạy học mơn vật lí

18


×