Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.95 KB, 43 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU HỌC TỐT MÔN TOÁN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Toán là môn học chiếm lượng thời gian nhiều nhất trong các môn học ở trường tiểu học. Cùng với 6 môn học, môn Toán có vị trí rất quan trọng. Nó giúp học sinh tiểu học phát triển tư duy lôgích, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần yếu để hiểu được thế giới hiện thực, trừu tượng hoá, khái quát hoá, dự đoán, chứng minh, so sánh, suy luận và giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, tư duy sáng tạo, linh hoạt. Từ những chức năng nói trên, ta thấy môn Toán không chỉ quan trọng mà còn thiết thực trong cuộc sống. Nhưng trong quá trình học Toán ở trường tiểu học, một số học sinh đang còn học yếu môn Toán. Qua thực trạng giảng dạy chúng tôi thấy học sinh học yếu toán có nhiều nguyên nhân: - Bản thân học sinh mất căn bản ở trong chương trình toán lớp dưới nên lên lớp trên không học được. - Gia đình không quan tâm (nhất là học sinh người âëa phæång). Trước thực trạng nêu trên, tôi không thể vô tư được. Vì trong nhà trường, giáo viên là người giữ vị trí then chốt, người có vai trò quyết định chất lượng học tập các môn học, trong đó có môn Toán. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Thấy được những nguyên nhân cơ bản đưa học sinh đến chỗ học yếu môn Toán. Giáo viên phải là người trực tiếp điều khiển, hướng dẫn việc học toán cho các em học sinh yếu. Tôi đưa ra hai biện pháp sau: - Ở lớp: Dạy cụ thể, trọng tâm, gắn với thực tế. - Ở nhà: Giáo viên cho bài tập phù hợp, không quá khoï. Giáo viên thực hiện hai biện pháp đó như sau: 1. Ở trường: Khi dạy toán giáo viên đưa bài học gắn với thực tế cuộc sống gần học sinh. Xin lấy vaìi vê duû sau: Vê dủ: - Dảy baìi: Baíng nhán 6 (Toạn 3) Khi hçnh thaình baíng nhán 6 giaïo viãn nãu:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - 6 học sinh ngồi 1 bàn. Như thế: 1 baìn coï bao nhiãu hoüc sinh? 2 baìn coï bao nhiãu hoüc sinh? 3 baìn coï bao nhiãu hoüc sinh? ... ... 10 baìn coï bao nhiãu hoüc sinh? Hay dạy bài: Diện tích hình chữ nhật (Toán 3) Cơ sở lý thuyết ban đầu cần cung cấp hình thành cho học sinh công thức tính diện tích hình chữ nhật: S =axb Học sinh biết vận dụng công thức để tính diện tích hình chữ nhật có kích thước (số đo) cho đơn giản, dễ tính, phù hợp với khả năng của các em. Sau đó giáo viên cho bài tập được nâng cao, đòi hỏi khả năng sáng tạo của học sinh. Học sinh biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống thực tiễn. Ví dụ: Tính diện tích sân nhà em, tính diện tích ngôi nhà em ở, tính số viên gạch cần lát cho sân nhà... Chính bài tập thực tiễn này, học sinh được khắc sâu hơn cơ sở lý thuyết ban đầu. Qua đó học sinh thấy được tầm quan trọng của môn học, có ý thức cao trong học tập Toán. Trong quá trình dạy học giáo viên thường xuyên huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Đặc kiến thức mới trong mối quan hệ kiến thức đã học. Ví dụ: Khi dạy bài: "Bảng nhân 9" có bài tập: 9 x 9 : 9. Hoüc sinh chæa hoüc baíng chia 9 nhæng giaïo viãn gợi ý để học sinh biết được phép chia là phép tính ngược của phép nhân. Học sinh sẽ tính được ngay kết quả dễ dàng. 2. Ở nhà: Lúc ở nhà, là lúc học sinh học tập độc lập (nhất là học sinh người địa phương) không có sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình nên cho bài tập vừa sức để các em tự làm. Nhằm một lần nữa củng cố, khắc sâu kiến thức toán đã học. Nếu học ở nhà gặp bài tập khó tất nhiên các em không làm được dẫn đến chán nản học toán..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chẳng hạn: Bài "Trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần) toán 3. Bài tập ở nhà: Bài 2 và 4 (động viên các em học sinh giải toán có lời văn). Giáo viên chúng ta quan tâm thường xuyên đến việc giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh yếu toán ở lớp và cho bài tập về nhà phù hợp với khả năng của các em. Khi đó giáo viên chúng ta sẽ thấy được sự tiến bộ của các em khi học toán và học có kết quả rõ rệt. III. KẾT QUẢ: Từ khi thực hiện các biện pháp đã nêu ra ở trên, tôi nhận thấy kết quả học tập môn Toán ở các em học sinh yếu toán thay đổi như sau: Trước khi vận dụng (HS yếu toạn) SL TL 10 em. 100%. Sau khi vận dụng (HS yếu toán giảm dần) Giữa kỳ I SL TL 6/10 60% em. Cuối kỳ I SL TL 8/10 80% em. Giữa kỳ II SL TL 10/10 100% em. IV. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM: Khi thực hiện kinh nghiệm, tôi thấy có mấy điều cần được chú ý sau: - Giáo viên cần nắm chắc số lượng học sinh yếu môn Toán. Xếp ở vị trí thuận lợi cho việc theo doîi cuía giaïo viãn. - Mỗi học sinh yếu có một quyển vở luyện tập toán để giáo viên tiện chấm chữa. - Ở lớp, các em luôn được làm bài tập ở bảng để giáo viên dễ phát hiện sai sót uốn nắn kịp thời. - Niềm hạnh phúc lớn nhất của học sinh yếu là được giáo viên khen trước lớp khi các em giải được một bài toán ở bảng đen. Kinh nghiệm giúp học sinh học yếu toán vừa học tốt môn toán ở trường và ở nhà mà giáo viên đã thực hiện trong thời gian qua là có kết quả. Nay, xin ghi ra đây để được quý đồng nghiệp, bậc anh, chị khảo nghiệm ưu khuyết. Thực tế và kinh nghiệm của bản thân chắc không tránh khỏi sơ sót..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> BAÌY. NGƯỜI TRÌNH. Nguyễn Thị Hồng Thu. Lời giới thiệu Trong mỗi chúng ta ai cũng đều biết; vẽ là một hoạt động của trí tưởng tượng, sáng tạo, nhằm thể hiện ý tưởng của con người bằng ngôn ngữ hình tượng. Hầu hết mọi người đều thích vẽ tranh hơn là vẽ mẫu hay vẽ tượng, các em học sinh tiểu học cũng vậy. Trong quá trình dạy mĩ thuật cho học sinh tiểu học tôi nhận thấy các em rất thích vẽ tranh nhæng vç chæa coï thoïi quen quan saït vaì chæa tçm toìi được tính chất và quy luật phát triển của sự vật nên tưởng tượng của các em chưa phong phú. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, kinh nghiệm của trẻ còn nghèo, quan hệ của trẻ với môi trường xung quanh không mang tính phức tạp, tinh tế và đa dạng. Hứng thú của các em còn đơn giản và sơ đẳng vì vậy khi học các bài vẽ tranh các em còn gặp rất nhiều khoï khàn. Qua nghiên cứu nhiều năm (từ năm 2004 đến nay) và thực tế giảng dạy bộ môn mĩ thuật ở trường tiểu học, bản thân tôi đã nghiên cứu được một số biện pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 3 học tốt tiết học vẽ tranh. Tôi xem đó là vấn đề cơ bản và cần thiết, nhằm giúp các em học tốt, tích cực tự giác hào hứng, sáng tạo, lôi cuốn và luôn hấp dẫn đối với các em để giúp các em hoàn thành sản phẩm.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> của mình và thể hiện được tình cảm của các em thông qua các sản phẩm mà các em đã tạo ra. A. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Mục đích yêu cầu: Tạo hứng thú, giúp học sinh lớp 3 học tốt tiết học vẽ tranh: Baín thán täi nghé veî tranh laì mäüt phán män coï taïc dụng rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng cho học sinh. Người giáo viên phải hiểu rằng vẽ tranh là một thuật ngữ chung có ý nghĩa bao hàm vẽ tranh về nhiều thể loại: vẽ tranh đề tài, vẽ tranh tự do (theo ý thích), vẽ tranh chân dung, vẽ tranh tĩnh vật, vẽ tranh minh hoạ, vẽ tranh phong cảnh. Nói đến “vẽ tranh” là nói đến mọi vấn đề của xã hội: tự nhiên và con người, rèn cho học sinh thói quen quan sát; tìm tòi qua đó làm giàu thêm kiến thức về cuộc sống và làm phong phú trí tưởng tượng và sáng tạo cho học sinh. Thông qua việc dạy học tôi thấy trí tưởng tượng và sáng tạo của học sinh chỉ có thể nảy sinh khi các em có hứng thú trong học tập. Các em yêu thích vẽ thì mới thể hiện suy nghĩ của mình về một vấn đề cụ thể bằng hình ảnh về bố cục và màu sắc cộng với cách thể hiện ngây thơ, trong sáng, ngộ nghĩnh của caïc em. 2. Thực trạng ban đầu: Trước đây thường những tiết học vẽ tranh học sinh không hứng thú, ít khi động não để lựa chọn nội dung tranh, các em thường tỏ ra chán nản, ngại khó hoặc vẽ một cách lơ là, nguệch ngoạt, chưa biết cách tô màu thích hợp và ít có học sinh hoàn thành xong bài vẽ tại lớp. 3. Nguyãn nhán: Coï 2 nguyãn nhán chênh. a. Nguyên nhân từ học sinh: Hầu hết học sinh trước khi vẽ thường bỏ qua việc sắp xếp bố cục, làm thác thảo, phác hoạ tổng thể mà các em chỉ đi vào vẽ chững chi tiết vụn vặt. Ví dụ: khi “vẽ cây cối”. Đa số các em thường vẽ những bộ phận nhỏ như: vẽ từng chiếc lá trên cành, vẽ từng cái gân trên lá... và khi các em thực hành thì những chi tiết nhỏ đó lại chiếm quá nhiều thời gian làm bài làm cho các em thiếu tự tin từ đó các em sẽ không hoàn thành sản phẩm. b. Nguyãn nhán do giaïo viãn:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Do trước đây giáo viên chưa hướng dẫn học sinh cụ thể hay hướng các em chưa đúng phương pháp thực tế, thường thì khi học đến các bài vẽ tranh giáo viên cho các em về nhà vẽ hay chép lại, đồ lại trong saïch... Mặt khác, khi đánh giá sản phẩm của học sinh giáo viên thường lấy sự hiểu biết của người lớn làm chuẩn, hoặc yêu cầu các bức vẽ phải giống như thực thì mới đạt. Chính sự đánh giá sai lệch này đã làm mất hứng thú, sáng tạo của học sinh, làm cho caïc em chaïn naín, khäng thêch veî. 4. Mục đích nghiên cứu: Nhằm gây hứng thú, giúp học sinh lớp 3 học tốt tiết học vẽ tranh. 5. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 3 trường tiểu học Trần Quốc Toản. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Khi daûy caïc baìi veî tranh täi luän suy nghé mçnh phaíi làm cách gì và làm như thế nào để học sinh biết cách thể hiện suy nghĩ của mình, để các em có thể bộc lộ cảm xúc, sáng tạo của mình bằng ngôn ngữ hội hoạ thông qua hình vẽ, màu sắc, bố cục... Vì vậy, tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi ra những biện pháp mới nhằm phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ, tìm tòi của học sinh, hướng các em từ cái nhìn chung, cái nhìn toàn thể đến cái chi tiết, thường thì các em dễ bị cuốn vào các chi tiết gợi tính hiếu kì mà quên đi cái lớn, cái tổng thể như: hình dáng chung, mảng lớn... Theo cá nhân tôi nghĩ việc đánh giá, nhận xét, xếp loại tranh vẽ của học sinh cũng là một việc hết sức quan trọng. Trước hết ta cần phải xác định việc học vẽ trong nhà trường tiểu học không phải là lớp học năng khiếu bộ môn, cũng không phải là nơi chúng ta đào tạo ra hoạ sĩ mà tất cả các bức vẽ của các em dù có phức tạo hay đơn giản, dù có chất liệu khác nhau thì cũng đều gọi là tranh (có người cho rằng chỉ có bức vẽ của hoạ sĩ mới gọi là tranh). Những tranh vẽ giống như người lớn không nên coi là tranh đẹp, ở tuổi tiểu học, sự ngây thơ, ngộ nghĩnh có sáng tạo trong bức vẽ của các em cần được coi là tranh đẹp. II. GIAÍI PHAÏP:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1. Đồ dùng học tập để học tốt phân môn veî tranh: Lợi thế môn Mĩ thuật là học sinh yêu thích môn học này, nhất là các em học sinh nhỏ tuổi. Bởi vì với các em nhỏ vẽ là một nhu cầu rất cần thiết đối với các em, nhiều em biết vẽ trước khi biết viết, biết âoüc. Ở lứa tuổi tiểu học màu sắc đặc biệt hấp dẫn đối với các em. Trong thực tế các em cảm thụ màu sắc nhanh hơn cảm thụ hình thể. Để học tốt tiết học vẽ tranh ngoài vở tập vẽ học sinh còn cần một số đồ dùng như: Chì màu, sáp màu, bút dạ. Ở lứa tuổi này các em ít pha trộn màu mà hay sử dụng màu nguyên. Một số học sinh có khả năng, có cá tính, có cách vẽ bạo dạng tôi khuyến khích các em sử dụng màu bội hay màu nước, vẽ các loại màu này phaíi coï buït läng (coü). Đồ dùng học tập đối với học sinh tiểu học rất quan trọng, song quan trọng hơn là các em được vẽ, được thể hiện cảm xúc của mình qua sản phẩm mà mình tạo ra, chính những cảm xúc ngây thơ đó là nguồn sáng tạo nghệ thuật. 2. Sử dụng đồ dùng dạy-học đạt hiệu quaí: 2.1. Khai thác đồ dùng dạy học: Khi dạy những bài vẽ tranh tôi luôn lựa chọn những tranh đẹp, rõ nội dung, phù hợp với bài học, có nhiều cách thể hiện khác nhau, có khuôn khổ hợp lí để học sinh nhìn rõ và giới thiệu để học sinh nhận ra: - Tranh, ảnh về đề tài, thể loại nào? - Những hình ảnh chính, phụ của tranh được vẽ như thế nào? - Màu sắc, độ đậm nhạt của tranh như thế nào? - Cách thể hiện ở các tranh có gì khác nhau? 2.2. Thông qua đồ ùng dạy học để hướng dẫn học sinh cách vẽ: Sau khi học sinh hiểu nội dung bài học tôi yêu cầu các em chọn nội dung tranh mình định vẽ và gợi yï caïch veî: + Vẽ hình ảnh chính trước vừa khuôn khổ, thể hiện rõ nội dung tranh. + Veî hçnh aính phuû sau..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Vẽ màu theo ý thích ở các phần hình và phần nền. Ví dụ: Bài 4: Vẽ tranh: Đề tài trường em (lớp 3). Học sinh có thể vẽ cảnh sân trường giờ ra chơi hay vẽ về ngôi trường của mình, vẽ giờ học trên lớp. Tôi đã hướng học sinh vẽ theo các bước sau: Bước 1: Vẽ hình ảnh chính sao cho rõ nội dung.. Bước 2: Vẽ các hình ảnh phụ để cho bài vẽ thêm sinh âäüng..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bước 3: Vẽ màu: - Vẽ màu tươi sáng có đậm, có nhaût - Nên vẽ màu kín hình và nền.. 3. Giáo viên luôn phát huy trí tưởng tượng và saïng taûo cuía hoüc sinh, traïnh tçnh traûng hoüc sinh vẽ giống nhau: Việc phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo của học sinh để các bài vẽ không chung chung, không giống nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên khi dạy vẽ tranh tôi luôn quan tâm đến những vấn đề sau: - Hình gợi ý cách vẽ: cần đẹp và phong phú, đa dạng về cách thể hiện. - Cách hướng dẫn, khai thác nội dung bài của tôi luôn sinh động và hấp dẫn. - Điều quan trọng là tôi luôn hướng dẫn, gợi ý với từng học sinh ở các bài cụ thể (cách sắp xếp hình ảnh, cách vẽ hình, vẽ màu...) sao cho sát với suy nghĩ cuía caïc em cho nãn khi daûy hoüc täi luän aïp duûng näüi dung bài học vào thực tiễn cuộc sống, cũng như.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> khả năng tạo hình của từng học sinh trong lớp để từ đó tôi có cách gợi ý, bổ sung vào những khiếm khuyết của các em cho phù hợp. Ví dụ: Với học sinh có học lực trung bình, tôi luôn gợi ý cụ thể, rõ ràng cho các em tìm hình ảnh phù hợp để bài vẽ của các em sẽ rõ nội dung. * Với học sinh khá tôi luôn yêu cầu các em suy nghĩ tìm tòi những hình ảnh và màu sắc cho bài vẽ sinh âäüng hån. * Đối với các bài vẽ có hình ảnh giống nhau tôi đã gợi ý giúp học sinh tìm các hình ảnh phụ và cách sắp xếp khác nhau để tạo nên sự đa dạng ở cách thể hiện bài vẽ của mình. 4. Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh chép lại hình gợi ý cách vẽ ở vở bài tập hay vẽ theo baûn: Hiện tượng học sinh vẽ theo bạn và chép lại hình gợi ý cách vẽ ở vở bài tập là có thực do những nguyên nhân như: các em luôn coi hình gợi ý cách vẽ là mẫu mực để noi theo, nhất là đối với một số em vẽ còn kém. Vì thế trong quá trình dạy tôi luôn giải thích cho các em hiểu hình gợi ý trong vở tập vẽ chỉ laì vê dủ minh hoả cho mäüt phỉång ạn veỵ tranh, thỉûc tế còn rất nhiều cách vẽ khác nữa. Bên cạnh đó tôi luôn gợi ý học sinh tìm ra nhiều cách thể hiện nội dung, cách vẽ các hình ảnh trong tranh sao cho sinh âäüng, caïch veî maìu... Mặt khác tôi yêu cầu học sinh không chép hình minh hoạ ở vở tập vẽ mà nên vẽ theo ý thích của mình, tôi không quên gợi ý đa dạng về cách thể hiện nội dung tranh để các em học hỏi, nâng cao dần khả năng sáng tạo cũng như cách sắp xếp bố cục cho baìi veî. 5. Giáo viên vẽ gợi ý trên bảng để thu hút học sinh nhằm gây hứng thú, ham thích vẽ ở các em: Tất cả chúng ta đều biết vẽ hình gợi ý trên bảng là một hình thức dạy học trực quan vì học sinh vừa.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> được nghe, được nhìn, hơn nữa: nét vẽ, hình vẽ trên bảng “động” (nói đến đâu tôi vẽ đến đó) còn hình minh hoạ ở vở tập vẽ chỉ là kết quả của mỗi bước vẽ, không giới thiệu được kĩ năng, thao tác vẽ. Do vậy chính trực quan của hình vẽ trên bảng sẽ có hiệu quả hån. Khi dạy các bài vẽ tranh tôi thường vẽ các hình gợi ý ở bảng cho học sinh quan sát theo dõi như là: - Vẽ gợi ý về cách trình bày bố cục: hình nào là hình chính, hình nào là hình phụ, hình nào cần vẽ trước, hình nào cần vẽ sau, vẽ ở đâu và vẽ như thế nào cho hợp lí để thể hiện rõ nội dung. - Vẽ gợi ý các chi tiết (nhà, cây...) Ở tất cả các bài học tôi đều vẽ minh hoạ các hình ảnh nhằm xây dựng nếp học tập cho học sinh tuỳ thuộc vào từng bài dạy mà tôi có cách vẽ hình gợi ý ở bảng khác nhau. * Ví dụ: Vẽ tranh đề tài con vật (lớp 3) Trước khi hướng dẫn học sinh phác thảo tôi có một số câu hỏi muốn trao đổi với các em: - Bức tranh em định vẽ có những hình ảnh nào? - Hçnh aính naìo laì hçnh aính chênh? - Với hình ảnh chính đó em nên vẽ những hình ảnh phụ nào cho phù hợp với nội dung tranh? Ví dụ: Học sinh trả lời: Bức tranh em định vẽ là một con trâu đang gặm cỏ trên đồi có cây, có ông mặt trời, có hoa... Sau khi học sinh trả lời tôi phác thảo ngay lên bảng để các em thấy được cách sắp xếp bố cục và học hoíi caïch phaïc thaío tranh..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tôi vừa hỏi vừa phác thảo trên bảng (vẽ nhanh), tương tự hỏi vài học sinh khác rồi cũng làm phác thảo tranh nhưng có thể sắp xếp hình ảnh bố cục khác nhau để gợi ý tính sáng tạo của học sinh, phác thảo xong rồi xoá bảng..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 6. Hướng dẫn học sinh cách chọn màu, vẽ màu ở các bài “vẽ tranh”: Học sinh tiểu học rất thích vẽ màu, các em thường vẽ màu theo ý thích và dùng màu tươi sáng, rực rỡ nhưng còn có các nhược điểm dễ nhìn thấy nhæ: - Chưa chú ý đến độ đậm, nhạt của màu nên bài vẽ khi thì nhợt nhạt, khi thì đậm đều hoặc đậm nhaût quaï taïch baûch. Ví dụ: Khi các em dùng chì màu, bài vẽ thường thiếu đậm, nhạt. Khi các em dùng màu sáp, bút dạ, bài vẽ thường đậm đều. - Dùng quá nhiều màu ở bài vẽ đôi khi bị “loạn maìu”. - Khi vẽ màu, thường đưa nét bút cùng hướng đơn điệu: ngang hoặc dọc. * Qua nhiều năm giảng dạy mĩ thuật bản thân tôi đã đi tìm hiểu kĩ những sai sót ấy và tôi đã đưa ra cách hướng dẫn các em vẽ màu cụ thể như sau: Khi học sinh vẽ màu tôi yêu cầu các em chọn một số màu nhất định (từ 3-4 màu chính) không nên vẽ màu theo ý thích mà dùng quá nhiều màu. - Hướng dẫn các em vẽ màu có đậm, có nhạt, không nên vẽ đều đều ở các hình. - Khuyên học sinh không nên vẽ màu biệt lập ở từng “khu vực”, khi vẽ màu các em phải chuyển màu, phân bố màu ra các khu vực khác để tạo thành bức tranh sinh âäüng, nhëp nhaìng, haìi hoìa. - Nhắc nhở các em khi vẽ màu nên thay đổi cách thức đưa nét bút (ngang, dọc, nghiêng) ở các hình, tránh tô màu một hướng đơn điệu, cần có độ đậm nhạt giữa hình vẽ và nền cho bài vẽ rõ và sinh động. - Với những học sinh dùng bút dạ tôi khuyên các em nên đưa nét nhanh, vì vẽ chậm màu sẽ xuống nhiều gây ra nhoè tranh, vẽ xong đóng nắp bút lại để maìu khäng bay håi. - Với học sinh dùng bút chì màu tôi khuyên các em nên ấn mạnh tay để chì không bị gãy, không bị rách.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> giấy có thể vẽ chồng màu một vài lần để có độ đậm nhạt vừa ý. Với những học sinh dùng sáp màu tôi khuyên các em cần vẽ nhẹ nhàng, không nên di đi di lại nhiều lần vì nếu di nhiều sẽ “bóng” lên làm bài vẽ bị “lì”. 7. Để dạy tốt các bài “vẽ tranh” và giúp học sinh vẽ được những bức tranh đẹp, ngoài việc dạy-học trên lớp tôi còn hướng dẫn thêm học sinh một số nội dung sau: - Khi dạy vẽ tranh tôi thường xuyên khai thác tính thẫm mĩ ở bố cục, hình ảnh, màu sắc ở tranh, nhằm tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận và cảm thụ cái âeûp. - Thường xuyên hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét mọi vật xung quanh để các em hiểu biết hơn về vẻ đẹp của thiên nhiên, của mọi vật do con người tạo ra, giúp các em liên hệ thực tế với tranh veî. - Yêu cầu học sinh sưu tầm tranh, ảnh đẹp và tập nhận xét về cách sắp xếp hình ảnh, màu sắc ở tranh. - Mạn đàm về tranh vẽ của thiếu nhi, của các bạn ở lớp, ở khối hay toàn trường vào dịp thuận lợi. 8. Một số trò chơi tổ chức trong giờ học: Trong cuộc sống hằng ngày trò chơi là một phần không thể thiếu được đối với trẻ nhỏ. Trò chơi là nhu cầu tự nhiên của con người. Trò chơi còn là phương tiện nhằm thu hút, tập hợp và giáo dục thiếu nhi nhanh nhất, có hiệu quả nhất. Đối với môn mĩ thuật trò chơi góp phần củng cố kiến thức. Qua trò chơi các em có thêm hiểu biết về thiên nhiên-xã hội, bản thân “Học mà chơi, chơi mà học” đó là phương thức giáo dục nhẹ nhàng, hiệu quả nhất. Chính vì thế trong những giờ dạy vẽ tranh tôi thường tổ chức trò chơi cho caïc em. Ví dụ: Bài: Vẽ tranh: Đề tài các con vật: Có thể tổ chức cho học sinh các trò chơi như: * Kể tên con vật. * Troì chåi con ong * Con thoí....
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Nhằm tạo không khí vui vẻ, thoả mái để các em học tập thông qua đó rèn luyện cho các em trí nhớ các đặc điểm của con vật. Vê duû nhæ: * Trò chơi” “Kể tên các con vật”. * Muûc âêch cuía troì chåi: - Giúp cho các em ôn lại kiến thức về động vật. - Rèn luyện phản ứng, tư duy nhanh. - Tạo không khí vui vẻ trong giờ học. * Chuẩn bị cho trò chơi: - Chuẩn bị: bảng, phấn (giấy to, bút). * Nội dung chơi: Kể tên các loài động vật mang dấu huyền ( ) * Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chơi: - Cho học sinh học thuộc câu sau theo nhịp đếm: “Mẹ tôi đi chợ, đi chợ mưa một con bò, con bò nó kêu ò ò. Đố bạn con gì tiếp theo, tiếp theo nói nhanh đi naìo”. - Giaïo viãn chia hoüc sinh thaình 2, 3, 4... âäüi tuyì theo số lượng người chơi. - Giáo viên ghi tên các loài động vật mà các đội đã nêu lên bảng theo thứ tự của các đội. - Đội nào chưa nói được đếm từ 1 đến 10 nếu đội đó chưa nói được thì thua cuộc. - Giáo viên có thể tăng nhịp độ của câu trên để tạo không khí sôi nổi. Ví dụ: Có thể thay thế “ò ò” bằng vần mà đội mình nói như con rùa thì “ùa ùa” nhæ con meìo thç “eìo eìo”. * Trò chơi: Bịt mắt vẽ người. * Muûc âêch cuía troì chåi: - Rèn luyện trí nhớ và khả năng quan sát của học sinh. - Thông qua đây giáo viên có thể đánh giá khả năng veî cuía hoüc sinh. - Tạo không khí lớp học vui vẻ, sôi nổi để các em học tập, sinh hoạt. * Chuẩn bị cho trò chơi: - Chuẩn bị: bảng, phấn. - Nội dung chơi: Bịt mắt vẽ tranh chân dung người. * Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chơi..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Giáo viên chia tập thể lớp thành 2, 3, 4 đội (tuỳ theo số lượng học sinh của từng lớp). - Mỗi đội cử 4 bạn, chia bảng thành 2, 3, 4 ô cho 4 đội (hoặc giáo viên dán giấy A4 lên bảng). - 4 học sinh của các đội xếp hàng dọc cách bảng 1m và phải vẽ được một chân dung người. - Giáo viên bịt mắt người số một của một đội và quy định người 1 vẽ một, hai bộ phận của người (đầu, tóc...) người số 1 tiến lên vẽ vào chỗ của đội mçnh. - Sau đó bịt mắt người số 2 lên vẽ tiếp tai, mắt... vào phần vẽ của đội mình. - Sau đó lại bịt mắt người số 3, 4 và quy định để hoàn thành một chân dung người. - Học sinh nào cố tình nhìn phần bảng của đội mình sẽ là phạm luật chơi. - Vẽ đúng, không lệch ngoài mới tính kết quả. - Đội nào vẽ đúng, vẽ đẹp sẽ được xếp loại cao. - Mỗi đội có thể cử thêm nhiều bạn, mỗi bạn vẽ một bộ phận càng khó càng vui. Ngoài ra tôi còn sử dụng một số trò chơi như ghép tranh, nối tranh, tô màu theo số, nối số, tôi phát tranh cho các em tham gia chơi theo đơn vị tổ, nhóm... Như vậy tất cả các học sinh đều tham gia vào trò chơi. Thông qua trò chơi này các em sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn. Một số mẫu tranh trò chơi tôi đã sử dụng để tổ chức cho các em chơi như: NỐI SỐ Nối các số chẵn theo thứ tự từ 2 đến 60 để hoàn thành bức tranh, tô màu theo ý thích..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> NỐI SỐ Nối các số chẵn theo thứ tự từ 1 đến 23 để hoàn thành bức tranh, tô màu theo ý thích..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> NỐI SỐ Nối các số chẵn theo thứ tự từ 2 đến 50 để hoàn thành bức tranh, tô màu theo ý thích..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> TÇM HÇNH VEÎ MAÌU Tìm hình 6 con bướm và tô màu theo ý thích. TÇM HÇNH VEÎ MAÌU.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tçm hçnh con ngæûa vaì tä maìu theo yï thêch. TÇM HÇNH VEÎ MAÌU Tçm hçnh 5 con vët vaì tä maìu theo yï thêch.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> TÔ MAÌU THEO SỐ 1. Maìu nghi xaïm 4. Maìu têm âoí 2. Maìu náu 5. Xanh laï cáy 3. Maìu âoí 6. Xanh da trời..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> TÔ MAÌU THEO SỐ 1. Maìu náu 2. Maìu vaìng 3. Xanh laï cáy. 4. Xanh da trời 5. Maìu âoí.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> TÔ MAÌU THEO SỐ 1. Maìu vaìng 2. Maìu da cam 3. Maìu âoí. 4. Xanh laï cáy 5. Màu hồng 6. Xanh da trời..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> TÔ MAÌU THEO SỐ 1. Maìu âoí 2. Xanh laï cáy 3. Maìu vaìng. 4. Maìu náu 5. Xanh cä ban. 9. Kiểm tra, đánh giá bài làm của học sinh: - Trong giáo dục kiểm tra, đánh giá là một việc làm hết sức cần thiết. Đánh giá nhằm mục đích giụp hoüc sinh têch cỉûc tham gia vaìo hoảt âäüng sạng tạo, động viên, khích lệ các em học tập. Cuối tiết.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> học tôi đánh giá, xếp loại bài học của học sinh, đánh giá khách quan đúng đắn vài vẽ của học sinh. - Đối với những em có bài vẽ tốt tôi tuyên dương, khen ngợi, khích lệ tinh thần cho các em hôm sau học càng tốt hơn nữa. - Đối với những em có bài vẽ chưa tốt ngoài việc phân tích cái đã đạt được và chưa đạt trong bài vẽ để các em rút kinh nghiệm, tôi không quên động viên khích lệ các em hôm sau phải cố gắng, không chê trách các em trước lớp. - Tôi luôn ghi điểm A+ đối với những bài vẽ tốt của học sinh, nhưng ngược lại với những em có bài vẽ chưa tốt tôi luôn khích lệ các em về nhà hoàn thành, sửa chữa bài vẽ để hôm sau chấm lại được điểm tốt. - Trong tiết dạy tôi thường tổ chức thi đua giữa các tổ “tổ nào có nhiều bài vẽ đạt cao (A +) hơn. - Bài vẽ đẹp nhất lớp sẽ được chọn để trưng bày kết quả học tập cuối năm. C. KẾT QUẢ: 1. Kết quả: Qua thực tế giảng dạy môn Mĩ thuật, tôi đã áp dụng những biện pháp trên để giúp học sinh vẽ được tranh và hứng thú trong tiết học vẽ tranh nhằm giúp các em vẽ đạt được kết quả tốt. Hoüc sinh khäng toí ra chaïn naín, ngaûi khoï, hay lå laì trong quá trình thực hiện vẽ so với trước. 100% học sinh vẽ được tranh, phát huy được tính tích cực, tự giaïc cuía hoüc sinh. Hầu hết các em đều hào hứng, tự tin, thích học tiết vẽ tranh. Coi đây là cơ hội để các em thể hiện khả năng tư duy, sáng tạo và bộc lộ tình cảm của mình. Các em đều hoàn thành sản phẩm trên lớp. Nhờ sự tiến bộ vượt bậc trong việc vẽ tranh mà chất lượng học tập của bộ môn đã đi lên rõ rệt, cụ thể: khối 3 năm 2006-2007 chất lượng môn Mĩ thuật đạt kết quả được thống kê như sau: Tổng số HS khối 3. Đạt yêu cầu. Chæa âaût yêu cầu.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 130 em A A+ 3A: 20 em 9 em 45% 2 em 10% Đầu 3B: 23 10 43,47 2 em 8,69% nàm em em % hoüc 3C: 24 10 41,66 2 em 8,33% em em % 3D: 26em 10 38,46 3 em 11,53 em % % 3A: 20 em 12 60% 8 em 40% Cuối em hoüc 3B: 23 13 56,52 10 em 43,47 kyì I em em % % 3C: 24 13 54,16 11 em 45,83 em em % % 3D: 26 14 53,84 12 em 46,15 em em % % 2. Bài học kinh nghiệm: Từ kết quả đạt được bản thân tôi rằng:. B 9 em 45% 11 47,82 em % 12 50% em 13 50% em 0 em 0% 0 em. 0%. 0 em. 0%. 0 em. 0%. nhận thấy. - Muốn cho học sinh đam mê vẽ, thích học vẽ tranh thì giáo viên cần giúp các em vẽ được tranh. - Muốn học sinh vẽ được tranh giáo viên cần hướng dẫn cho các em phát thảo tranh thật cụ thể, giúp các em chọn dáng, cảnh phù hợp với nội dung tranh một cách sinh động, phong phú hình tượng, chặt chẽ bố cục. - Phác thảo là bước chuẩn bị để đi đến hoàn chỉnh, tổng hợp cái đẹp, rèn luyện cho học sinh tính cần cù, làm việc có phương pháp, có tổ chức. - Phác thảo là tiền đề để học sinh hoàn thành bài vẽ nhanh nhất. * Mặt khác giáo viên cần động viên, khích lệ học sinh học tập để nâng cao dần cách nhìn nhận cái đẹp, nhìn nhận thẩm mĩ trong nghệ thuật cho học sinh, từ đó sẽ dẫn dắt các em đến hứng thú ham mê trong học tập. - Giáo viên phải có kế hoạch trong kiểm tra, kiên trì trong việc xây dựng nề nếp học tập cho học sinh. - Luôn tạo bầu không khí lớp học vui vẻ tạo hứng thú cho các em vui chơi và học tập..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Giáo viên phải thường xuyên học tập, rèn luyện chuyên môn, khả năng vẽ bảng của mình nhằm đem lại giờ học đạt kết quả cao. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi nhằm giúp học sinh có được hứng thú, niềm đam mê trong việc veî tranh trong quaï trçnh täi trçnh baìy khäng traïnh khoíi những thiếu sót. Tôi rất mong các cấp quản lý giáo dục, các anh chị đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi thực hiện được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường tiểu học Trần Quốc Toản đã đóng góp những ý kiến quyï baïu. HIỆN. NGƯỜI. THÆÛC. Trần Thị Haûnh.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> GIAÏO AÏN. Baìi 20: VEÎ TRANH ĐỀ TAÌI NGAÌY TẾT HOẶC LỄ HỘI I. MUÛC TIÃU: - HS biết tìm, chọn nội dung đề tài về ngày tết hoặc lễ hội của dân tộc của quê hương. - Vẽ được tranh về đề tài ngày tết hay lễ hội ở quã hæång. - HS thêm yêu quê hương, đất nước. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: * Giáo viên: - Sưu tầm một số tranh, ảnh về đề tài ngày tết và lễ hội. - Một số tranh, ảnh của học sinh năm trước - Hình gợi ý cách vẽ * Hoüc sinh: - Sưu tầm tranh, ảnh về lễ hội - Giấy vẽ, bút chì, màu vẽ, tẩy. III. CẠC HOẢT ÂÄÜNG Hoảt âäüng cuía giạo viãn * Ổn định: Kiểm tra dụng cụ học tập. GV: Giới thiệu bài -> ghi đề bảng HÂ1: Tçm, choün näüi dung đề tài. GV: Giới thiệu một số tranh, ảnh về đề tài ngày tết và lễ hội. + Các tranh vẽ về những ngaìy gç? + Không khí của ngày tết và lễ hội như thế nào? + Có những hoạt động nào diễn ra trong ngày tết và lễ hội? + Caïch trang trê trong ngaìy. DẠY - HỌC CHỦ YẾU: T Hoảt âäüng cuía hoüc G sinh - Ổn định lớp 1’ - HS theo doîi. - HS quan saït tranh. 4’. Ngày tết và lễ hội - Tưng bừng, náo nhiệt, säi âäüng - Múa rồng, rước lễ, caïc troì chåi... - Cờ, hoa rực rỡ, tươi saïng... - Phong phuï, âa daûng, màu sắc rực rỡ. - Rước cộ, đua thuyền,.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> tết, lễ ra sao? + Caïc hçnh aính vaì maìu sắc trong lễ hội như thế naìo? + Hãy kể một vài lễ hội ở quê em? * GV: Tóm tắt các hoạt động và không khí của lễ häüi?. múa sư tử... - HS theo doîi.. HĐ2: Hướng dẫn HS cách veî tranh. - Hình dung ra bức tranh Hỏi một vài học sinh về định vẽ có những gì? näüi dung tranh âënh veî. Muïa rồng, cheìo + Em vẽ về hoạt động thuyền... naìo? - Suy nghĩ, trả lời. + Trong hoảt âäüng âọ - Tươi sáng, rực rỡ. hçnh aính naìo laì hçnh aính chênh, hçnh aính naìo laì hçnh aính phuû? + Trong tranh nên sử dụng - Choün caïc näüi dung màu như thế nào? để vẽ tranh như đi xem - Gợi ý HS chọn nội dung hội làng múa rồng, đề tài để vẽ tranh, nhớ 6’ múa sư tử... laûi khäng khê cuía muìa xuân, lễ hội. - Læûa choün caïc hçnh - Có thể vẽ các hoạt ảnh chính phụ để vẽ động: đấu vật, múa sư tranh cho phù hợp. tử, kéo co... - Hình ảnh chính phải thể hiện rõ nội dung, hình ảnh phụ phải phù hợp với ngày hội. - Veî phaïc hçnh aính chênh trước, hình ảnh phụ sau. - HS quan saït vaì tçm - Veî maìu theo yï thêch, thãm hçnh aính phuû. màu tươi vui, rực rỡ, có đậm nhạt., * GV: Veî phaïc thaío nhanh lên bảng một vài lễ hội âån giaín..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> - GV giới thiệu tranh của các hoạ sĩ và HS vẽ về ngaìy häüi. HÂ3: Thæûc haình. - GV quan sát gợi ý HS vẽ caïc hçnh aính chênh, phuû sao cho thuận mắt. - Khuyến khích học sinh vẽ màu rực rỡ, thể hiện khäng khê tæåi vui cuía ngaìy häüi. HĐ4: Nhận xét, đánh giá: - Chọn một số bài HS âênh baíng - Mời 3-4 HS nhận xét bài baûn. - Nhận xét -> xếp loại. - Choün mäüt vaìi baìi âeûp trưng bày cuối năm. * Troì chåi: “Veî maìu vaìo tranh lễ hội” - Phổ biến trò chơi: Phát tranh cho các tổ. - Nhận xét trò chơi: Tuyên dương các tổ tô màu tranh âeûp, sinh âäüng. HĐ5: Dặn dò. - GV liên hệ thực tế bài hoüc: Quê hương, đất nước mình có rất nhiều ngày lễ hội rất có ý nghĩa và tổ chức rất đẹp, sinh động vì vậy các em phải. - Quan saït hoüc hoíi caïch veî, caïch tä maìu.. 1 8’ 2’. - Choün caïc hçnh aính để vẽ cho phù hợp với näüi dung tranh. - Veî thãm caïc hçnh aính phuû cho sinh âäüng. - Veî maìu tæåi saïng, rực rỡ. - Nhận xét bài bạn về cách sắp xếp hình aính, näüi dung, maìu sắc... - Læûa choün baìi mçnh thêch. - Tuyên dương những baûn coï baìi veî âeûp.. 3’ - Tất cả các HS tham gia tä maìu vaìo tranh theo tổ. - Nhận xét trò chơi. - HS theo doîi..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> ghi nhớ những ngày lễ hội lớn ở quê hương mình và vẽ tranh thật đẹp để trang trí góc học tập của mçnh. * Dặn dò: Sưu tầm tranh ảnh về tượng ở sách baïo, lëch.. - HS ghi nhớ.. TAÌI LIỆU THAM KHẢO ------. + Cách đánh giá, cho điểm học sinh tiểu học. Nguyễn Hữu Hạnh - Vụ tiểu học + Hỏi đáp về dạy - học mĩ thuật 1, 2, 3 Nguyễn Quốc Toản - Chủ biên soạn chương trình mĩ thuật tiểu học. + Mĩ thuật và phương pháp học mĩ thuật. Huỳnh Văn Cầu và Tăng Mạnh Hùng + 150 trò chơi thiếu nhi. Bùi Sĩ Tụng và Trần Quang Đức..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong nhà trường Tiểu học, chính tả có một vị trí quan trọng là hình thành năng lực thói quen viết đúng chính tả, tức là hình thành một trong những năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh, phân môn chính tả có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng viết chính tả. Ngoài ra, chính tả còn rèn luyện cho học sinh các phẩm chất như: cẩn thận, thẫm mĩ, tình yêu đối với Tiếng Việt. Nhưng hiện nay ở bậc tiểu học, đa số học sinh còn viết sai chính tả rất nhiều. Vậy để viết đúng chính tả là một quá trình tự rèn luyện của học sinh cùng với sự quan tâm hướng dẫn thường xuyên của thầy cô giáo khi dạy môn Tiếng Việt được thực hiện qua phân môn chính tả, nó thể hiện tính thống nhất trong môn Tiếng Việt gồm có tập đọc, kể chuyện, tập làm văn, chính tả, luyện từ và câu. Do vậy học sinh học tốt và viết đúng chính tả là góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt, điều này thầy cô cần quan tâm hơn nhất là các lớp đầu bậc tiểu học, vì nó là nền tảng kiến thức Văn - Tiếng Việt của các em ở các lớp sau. Với những lỗi chính tả thường gặp và nguyên nhân học sinh viết sai chính tả ở lớp ba. Khi chấm bài của học sinh, tôi phát hiện những lỗi chính tả thường gặp mà các em mắc phải như sau: . Lỗi chính tả thể hiện sai ở các dấu hỏi (?) và dấu ngã (~) trong đó học sinh không phân biệt được nghĩa của các từ có dấu hỏi, dấu ngã..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Vê duû: Nghè/ nghé (nghè ngåi, suy nghé, nghè maït, nghĩ ngợi...), vẻ (vẽ (vui vẻ, vẽ tranh, vẻ vang, vẽ vời...). - Lỗi chính tả thể hiện sai ở các vần, không phân biệt được như: an/ang, ăc/ăt, âc/ât, iên/iêng, ui/uôi, æi/æåi... - Lỗi chính tả còn thể hiện sai ở các phụ âm đầu và nguyên âm như: (k/c, g/gh, ng/ngh, i/y, iê/yê, ia/ya...) * Nguyên nhân học sinh viết sai chính tả: . Học sinh không nắm chắc và đầy đủ luật chính taí. . Học sinh không hiểu và phân biệt được nghĩa của các từ, hiểu còn lờ mờ nên không xác định được từ đang viết đúng hay sai chính tả. . Do ảnh hưởng của tiếng địa phương, phát âm không chuẩn dẫn đến viết sai chính tả. Qua thực tế để khắc phục được việc viết sai chính tả của học sinh, tôi đã suy nghĩ, tìm ra một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn chính tả ở lớp ba bậc tiểu học. II. BIỆN PHÁP: Từ thực tế và nguyên nhân trên tôi đã chọn và thực hiện 4 biện pháp sau: . Tập trung luyện đọc cho học sinh thông qua các tiết dạy phân môn tập đọc. . Tăng cường cho học sinh tìm hiểu, phân tích và so sánh được nghĩa của từ. . Phân tiếng thành các bộ phận. . Trò chơi: Luyện tập chính tả. 1. Biện pháp tập trung luyện đọc cho học sinh thông qua tiết dạy phân môn tập đọc: Trong Tiếng Việt chính âm và chính tả có quan hệ mật thiết với nhau. Việc phát âm đúng sẽ làm cơ sở cho việc viết chính tả đúng. Đặc điểm của chữ Tiếng Việt là chữ ghi âm, nói thế nào, viết thế ấy và nguyên tắc cơ bản chữ viết Tiếng Việt là đảm bảo sự tương ứng 1-1 nghĩa là mỗi âm ghi một chữ. Trong giờ học chính tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng bằng sự tiếp nhận chính xác âm thành của lời nói. Do vậy luyện đọc cho học sinh là biện pháp rất quan trọng để giúp học sinh viết đúng chính tả, vì trước tiên các em phải đọc đúng, đọc đúng âm.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> điệu, ngữ điệu, ngữ điệu là quá trình nhận thức để các em khắc sâu, nhớ lâu và được tái hiện trở lại thông qua ghi chép đúng chính tả. Mỗi quan hệ giữa đọc và viết là thống nhất trên cơ sở quy ước, quy tắc. Vậy đọc theo quy định phát âm chuẩn thì học sinh dễ dàng phân biệt được sự khác nhau về thanh, vần và tất nhiên khi ghi, để ghi đúng học sinh lại biết thêm về nghĩa. Để tập trung cho biện pháp này, thông qua các tiết tập đọc, thầy cô chú ý rèn luyện đọc thật kĩ đối với những em đọc chưa chuẩn, đọc còn ngắt ngớ, trong đó cần lưu ý các từ có phụ âm đầu s/x, d/gi, các từ có dấu hỏi, ngã và các từ có vần như om/äm, an/ang, ãn/ãnh, àc/àt, ui/uäi, uän/uäng, æu/æåu, êu/eo, im/iêm, a/oa... bằng cách phát âm dài giọng, không dài giọng, tròn môi, nhấn giọng và không nhấn giọng... để học sinh dễ phân biệt được. Luyện đọc cho học sinh đạt yêu cầu là giúp cho các em khắc phục được cách viết đúng chính tả đồng thời cũng là biện pháp khắc phục cách phát âm ảnh hưởng của tiếng địa phương. Ví dụ: Vần “oăn” (“thoăn thoắt” học sinh đọc “thăn thắt”). Vần “uyên” (“luyến tiếc” học s inh đọc “liến tiếc” Vần “oa” (“cái loa” học sinh đọc “cái la”) Vì vậy khi dạy chính tả thầy cô cần bám sát chính âm Tiếng Việt và quy tắc chính tả, kịp thời uốn nắn cho học sinh để hướng tới sự chuẩn xác của chính âm và Tiếng Việt. 2. Biện pháp tăng cường cho học sinh tìm hiểu, phân tích và so sánh được nghĩa các từ: Việc tìm hiểu, phân tích và so sánh được nghĩa của các từ là vấn đề quan trọng trong việc giúp học sinh viết đúng chính tả, để viết đúng chính tả của một từ học sinh phải biết nghĩa của các từ đó và có quy tắc về luật chính tả. Muốn vậy học sinh có thể nêu nghĩa của từ bằng cách mô tả sơ lược hoặc đặt câu hỏi với từ đó. Một số trường hợp sau đây học sinh cần phải nắm rõ. a. Nếu các tiếng có vần như: ang/an, ăt/ăc, uôi/ui, iu/iêu, ươc/ươt, iên/iêng... được ghép vào một tiếng nào đó để thành một từ có nghĩa thì học sinh phải hiểu nghĩa của từ đó để viết đúng chính tả..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Ví dụ: tiếng/tiến (Đan- tê là một nhà thơ lớn nổi tiếng của nước Ý. Bạn thảo học rất tiến bộ). - Ngan/ngang: (con ngan âi ngang qua sán nhaì em). Phần này thầy cô cần hướng dẫn cho học sinh phân tích và so sánh thật kĩ nghĩa của các từ, từ đó các em mới xác định và lựa chọn cách ghi đúng luật chính tả, để cho các em nắm vững hơn, thầy cô có thể cho nhiều từ khác nhau để học sinh luyện tập với nội dung từ dễ đến khó. Trong những bài chính tả ở lớp ba một số từ ví dụ được nêu ra ở một số tiết điển hình như sau: Caïc vê duû. Tiếng Hiểu Tiến Hiểu nghĩa Phán được nghĩa g của từ têch vaì chọn của từ được trong từ so saïnh phán trong so têch từ... saïnh. Vê duû 1: Baìi: âaìn âaìn äng âaìng âaìng an “Cậu bé thông cáy âaìn hoaìng ang minh” (Tiết 1 trang 6 SHS) Vê duû 2: Baìi: “Ai càn càn càng kiãu càng àn có lỗi” vắn dặn vắng vắng mặt àng (Tiết 3 trang 13) vắn tắt Vê duû 3: Baìi: et muìi oet toét miệng et oet “Quã hæång” kheït cười (Tiết 20 trang 79 xem xeït cæa xeìn SHS) xoeût Vê duû 4: Baìi: æi khung ươi mát rượi æi “Nhà rông ở Tây cửi cưỡi æåi Nguyãn” gửi ngæûa (Tiết 30 trang 127 thæ SHS) Vê duû 5: Baìi: àc mắc àt bắt mạ àc àt “Vầng trăng quê trồng gặt hái em” khoai (Tiết 33 trang 142 maìu SHS) sắc b. Để phân biệt và viết đúng được dấu hỏi (?), ngã (~) của các từ, học sinh cần phải hiểu và so sánh được nghĩa của từ đó. Dấu của từ, học sinh thường.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> viết sai chính tả do người đọc với âm điệu không chuẩn. Do vậy học sinh cần phải hiểu, phân tích và so sánh được nghĩa của các từ đúng thì xác định cách viết mới đúng. Ví dụ: Bài chính tả so sánh “Phân biệt ?, ~”. (Trang 22 saïch hoüc sinh) Phân biệt: nghỉ / nghĩ: Các em phải hiểu nghĩa của các từ như: (nghỉ ngơi, nghỉ mát, nghỉ hè, nghỉ việc / nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ bụng...). . Vẻ / vẽ: Hiểu nghĩa các từ như: vui vẻ, vẻ mặt, vẻ vang, vẻ buồn.. / tập vẽ, vẽ tranh, bày vẽ, vẽ vời...). . Kỉ / kĩ: Hiểu nghĩa các từ: kỉ luật, kỉ niệm, kỉ lục... / kĩ thuật, kĩ sư, kĩ càng, kĩ lưỡng...). . Vở / vỡ: Hiểu nghĩa các từ: sách vở, vở kịch... / đỗ vỡ, vỡ hoang . lẻ / lẽ: Hiểu nghĩa các từ: số lẻ, lẻ loi, lẻ lẻ... / lí lẽ, lặng lẽ, lẽ phải. c. Luôn lưu ý cho học sinh nắm lại quy tắc về luật chính tả các từ có phụ âm đầu như: g/gh, k/c, ng/ngh... Ví dụ: k, gh, ngh luôn đi trước nguyên âm e, ê, i. Vê duû: kênh, nghe, nghè... 3. Biện pháp phân tích các bộ phận: Đây là biện pháp mang tính thực hành có hiệu quả cho việc hình thành năng lực viết chính tả cho học sinh thông qua kết hợp nghe hiểu và viết đúng. Học sinh tự mình tự giác chữ viết, bằng mắt, tự phân tích. Nhằm giúp cho học sinh trung bình và yếu nắm vững kiến thức về tiếng âm của vần, thầy cô luyện cho các em xác định và phân tích đúng các bộ phận của tiếng (âm đầu, vần, thanh) và phân âm (âm đệm, âm chính, âm cuối). Đây cũng là biện pháp để học sinh đọc đúng, đọc nhanh tất cả các tiếng các em gặp, đồng thời tránh được hiện tượng tái mù với học sinh yếu ở các lớp dưới. Biện pháp này rất có hiệu quả để các em viết đúng chính tả, chuẩn xác, không mập mờ, vì nó thể hiện được ở cách viết chính tả với 5 bước sau: - Thầy cô nói cho học sinh biết tiếng cần ghi - Học sinh nhắc lại đúng tiếng cần ghi. - Học sinh phân tích tiếng đó..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Học sinh tìm hiểu kí hiệu ghi tiếng đó (chú ý luật chính tả) - Học sinh đọc trơn lại cả tiếng mới viết xong. Thầy cô cần tăng cường luyện tập bằng phương pháp này với hình thức bài tập thêm về nhà đối với học sinh trung bình và yếu, chú ý phân tích các tiếng khoï. Vê duû: Từ Tiếng Phuû ám Vần Dấu đầu thanh Nổi nổi n äi ? tiếng tiếng t iãng / Nghè ngåi nghè ngh i ? ngåi ng åi Quá trình trên đảm bảo tính chuẩn mực, tính khoa học trong việc viết chính tả của học sinh, chẳng hạn luật chính tả ghi phụ âm đầu k, gh, ngh đứng trước e, ê, i hoặc trước vần có âm điệu hay sự phân biệt giữa “ia” và “iê” giữa “ua” và “uô”, giữa “ưa” và “uơ” không khác nhau về ngữ âm mà chỉ khác về luật chính tả (cách viết). 4. Biện pháp trò chơi - luyện tập chính tả: Đây là biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả, các em phân biệt, khắc sâu kiến thức, tránh sự nhầm lẫn các tiếng có phụ âm đầu k, gh, ngh... dấu thanh và các vần... thông qua các trò chơi tạo ra giờ học vui và nhẹ nhàng hơn trong tiết luyện tập. Ví dụ 1: Tên trò chơi: Tìm tiếng có phụ âm đầu g/gh Yêu cầu trò chåi Tìm đúng từ có phụ âm đầu g/gh (nhanh nheûn, phaín xaû nhanh đuổi kịp phe đối phương). Caïch chåi Lớp chia làm 2 phe. Tất cả em trong mỗi phe được tham gia. Mỗi em được nêu một lần tránh lặp lại từ bạn đã tìm, các phe phải chuẩn bị phaín xaû nhanh khi nghe phe đối phương gọi tên mình, đối lại. Kết quả trò chåi. Vê duû: g/gh gừng ghe gánh gồng ghi cheïp gan daû ghã gớm.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> nhanh. Nếu được thì cơ. không gắng gheï nhçn. sức. häüi thuäüc phe baûn. (Mỗi từ nêu đúng giáo viãn ghi âuïng (Â), sai ghi sai (S). Hết thời gian phe nào đúng nhiều thì thắng cuộc. Ví dụ 2: Tên trò chơi: Ghép tiếng thành từ có nghéa. Yêu cầu trò chåi . Ghép tiếng thành từ có nghéa. (âuïng, nhanh nheûn) Nhoïm A ngaí xuống ngaî nghiãng ngaí boïng veí vời veî tranh veî vắng Nhoïm B nghé ngåi nghé ngợi nỗi lãn nổi niềm kè thuật ké niệm. Caïch chåi. Kết quả trò chåi. Chia 2 nhóm trong lớp. Mỗi nhóm gồm 6 em. Mỗi em được ghép 1 từ. Nhóm nào ghép Nhoïm A đúng từ, nhanh đúng ngả thời gian là thắng. xuống (Mỗi từ được ghi tên ngã bảng lớp, để nhận nghiãng xeït âuïng sai). ngaí boïng veí vời veî tranh veî vắng Nhoïm B nghé ngåi nghé ngợi nỗi lãn nổi niềm kè thuật ké niệm. Ví dụ 3: Tìm từ có vần an/ang Yêu cầu trò chåi Tìm đúng từ có Lớp vần an và ang Mỗi tham. Caïch chåi. Kết quả trò chåi chia laìm 2 phe. Vê duû: phe gồm 5 em bản lề gia. Mỗi em trong bảng đen.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> phe được ghi trên bảng 2 từ. Phe nào ghi nhanh đủ, đúng số từ thì thắng.. hoa lan khoai lang giaín dë giaíng baìi âån giaín giaíng giaíi giun saïn saïng suía muän vaìn sao vaìng. Trên đây là những biện pháp được vận dụng linh hoạt vào từng tiết học ở các phân môn của môn Tiếng Việt lớp Ba nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức để học tốt phân môn chính tả. GIAÏO AÏN PHÁN MÄN CHÊNH TAÍ Chính tả: Tiết 11: (Nghe - Viết) BAÌI TẬP LAÌM VÀN I. Muûc tiãu: Rèn kĩ năng viết chính tả. 1. Nghe - Viết chính xác đoạn văn tóm tắt truyện bài tập làm văn. Biết viết hoa tên riêng nước ngoài. 2. Làm đúng bài tập phân biệt cặp vần eo/oeo, phân biệt cách viết một số tiếng có âm đầu hoặc thanh dễ lẫn (s/x, thanh hỏi/thanh ngã). II. Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ viết nội dung bài tập 2, bài tập 3a hoặc 3b. III. Hoảt âäüng dảy hoüc: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. . GV gọi 1 HS lên bảng viết 3 tiếng có vần oam (ngoảm, nhoaìm, oaìm oảp). . GV gọi 1 HS lên bảng viết những tiếng bắt đầu có vần en/eng (tiếng kẻng, thổi kèn, lời khen). . Cả lớp viết bảng con. . Giáo viên nhận xét (ghi điểm). Hoạt động 2: Bài mới. 1. Giới thiệu bài:.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: . Nghe - Viết một văn tóm tắt truyện bài tập làm văn. Biết viết hoa tên riêng nước ngoài. . Làm đúng bài tập phân biệt cặp vần eo/oeo, phân biệt cách viết một số tiếng có âm đầu hoặc thanh dễ lẫn (thanh hỏi, thanh ngã, s/x). 2. Hướng dẫn học sinh viết chính tả: a. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị: . GV âoüc thong thaí, roî raìng nội dung tóm tắt truyện bài tập làm văn. . Giaïo viãn hoíi: + Tçm tãn riãng trong baìi chênh taí. + Tãn riãng trong baìi chênh taí được viết như thế nào? . GV cho viết từ khó.. . 2 hoüc sinh âoüc laûi baìi.. . Học sinh trả lời. Cä - li - a . Viết hoa chữ cái đầu tiên, đặt gạch nối giữa các tiếng. . Học sinh viết bảng con: laìm vàn, Cä-li-a, luïng túng, ngạc nhiên, giặt quần áo, vui vẻ. . 1 hoüc sinh lãn baíng b. Giáo viên đọc cho học viết từ khó. sinh viết bài: . GV đọc mỗi câu 2 đến 3 . Học sinh nghe, sau đó lần. hoüc sinh doì laûi. c. Giáo viên chấm, chữa bài: . GV thu vở chấm bài. Học sinh nộp vở. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm. Bài tập chính tả. a. Bài tập 2: (Giáo viên treo bảng phụ lên bảng). . GV goüi . 1 Học sinh đọc đề, cả (Thảo luận nhóm) lớp đọc thầm . Đại diện 3 nhóm lên bảng laìm. a. khoeo chán b. người lẻo khoẻo c. ngoeïo tay . GV và HS nhận xét Cả lớp làm vở bài tập b. Bài tập 3b (lựa chọn). . Giaïo viãn goüi . 1 học sinh đọc đề cả lớp . Giaïo viãn treo baíng phuû đọc thầm..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> . Thảo luận nhóm . Đại diện nhóm lên bảng laìm. Tôi lại nhìn, như đôi mắt treí thå Tổ quốc tôi. Chưa đẹp Giáo viên và học sinh thế bao giờ! nhận xét. Xanh nuïi, xanh säng, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những ước mơ... Tố Hữu . Cả lớp làm vở bài tập. 4. Củng cố - dặn dò: . Giáo viên nhận xét tiết học. Tuyên dương một số em phát biểu xây dựng bài tốt. . Nhắc các em về nhà đọc lại bài làm, ghi nhớ chính tả và chuẩn bị bài đến: “Nhớ lại buổi đầu đi hoüc”. III. KẾT QUẢ: a. Qua thống kê khảo sát chất lượng đầu năm học 2006-2007 về phân môn chính tả ở lớp Ba với sỉ số: 20 em như sau: . Chất lượng đầu năm:. Gioíi SL 3. Khaï. Trung bçnh SL TL 5 25%. Yếu SL TL 7 35%. TL SL TL 15% 5 25% b. Kiểm tra giữa kỳ 1. Gioíi Khaï Trung bçnh Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 5 25% 6 30% 5 25% 4 20% c. Kiểm tra cuối kỳ 1. Gioíi Khaï Trung bçnh Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 7 35% 6 30% 5 25% 2 10% Qua theo dõi kiểm so sánh ở đầu năm và cuối kỳ 1 đã giúp các em giảm được từ yếu 7 em tỉ lệ 35% đến cuối kỳ 1 giảm còn lại 2 em tỉ lệ 10%, cụ thể các em yếu còn lại là cá biệt về trí tuệ, trong học kỳ II tôi sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp trên, chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt. IV. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM:.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Qua thực tế áp dụng các biện pháp trên để giúp cho học sinh không những học tốt phân môn chính tả mà còn hỗ trợ tốt cho các phân môn khác của môn Tiếng Việt nhất là biện pháp trò chơi luyện tập đã cung cấp cho các em thêm một số vốn từ phong phú. Song để thực hiện tốt đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình đầu tư chuẩn bị cho các tiết dạy thật tốt, cụ thể để hướng dẫn các em thì mới đem lại kết quả. Những biện pháp “Giúp học sinh học tốt phân môn chính tả ở lớp Ba bậc tiểu học” tôi đã áp dụng vào lớp tôi, tuy có hiệu quả nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong cấp trên nghiên cứu và giúp đỡ tôi bổ sung nhằm thực hiện có kết quả cao hơn trong việc giảng dạy.. TAÌI LIỆU THAM KHẢO ------. . Các tạp chí nghiên cứu giáo dục (2002-2006) . Tài liệu về những yêu cầu kiến thức và kĩ năng môn Tiếng Việt (Bäü Giaïo duûc vaì Âaìo taûo)..
<span class='text_page_counter'>(43)</span>
<span class='text_page_counter'>(44)</span>