Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRẦN THỊ MỸ LUẬT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH
VIỆN ĐIỀU DƯỠNG-PHCN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA
MÃ SỐ :
60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
Hướng dẫn khoa học:
TS. DƯƠNG HỒNG THÁI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Thái nguyên, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành c ảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại Học Y – Dược Thái
Nguyên, Phòng Sau đại học, các bộ môn trường Đại Học Y – Dược Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Điều Dưỡng
và PHCN Tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các khoa phòng Bệnh
viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành c ảm ơn tới các thầy, cô giáo của trường Đại Học Y – Dược
Thái Nguyên đ ã gi ảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Hồng Thái
người thầy trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi
trong học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sĩ, cán bộ nhân viên khoa Vật lý trị
liệu – PHCN, khoa Khám bệnh cấp cứu - CLS Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, lớp Cao học Nội khoa khóa 10 đã giành cho tôi
nhiều thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu
sắc, thường xuyên giúp đỡ và động viên tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Trần Thị Mỹ Luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của tai biến mạch máu não................................ 3
1.2. Tình hình di chứng và tàn tật do tai biến mạch máu não ..................... 7
1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch
máu não ................................................................................................ 8
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng
ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên Thế
giới và Việt Nam ................................................................................. 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
2.4. Xử lý số liệu ....................................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Một số đặc điểm chung ...................................................................... 30
3.2. Kết quả phục hồi chức năng vận động sau can thiệp ......................... 36
3.3. Mối liên quan trong thời gian tập luyện ........................................... 40
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 47
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................. 47
4.2. Kết quả phục hồi vận động sau tập luyện bằng phương pháp Bobath . 51
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi của bệnh nhân liệt nửa
người do tai biến mạch máu não ......................................................... 54
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1. Tập luyện bằng phương pháp Bobath có hiệu quả trong việc phục hồi
chức năng cho người bệnh liệt nửa người sau TBMMN .................... 62
2. Có một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng ............... 62
Chương 6: KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
PHCN Phục hồi chức năng
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
TBMMN Tai biến mạch máu não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới .................. 30
Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên liệt ........................................ 30
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ................................ 31
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại tổn thương não .................... 32
Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi
bắt đầu tập luyện ................................................................................... 33
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện các hoạt động sống hàng ngày của đối tượng
nghiên cứu trước khi vào viện ........................................................ 34
Bảng 3.7. Kh ả năng vận động của đối tượng nghiên cứu trước khi vào viện .......... 35
Bảng 3.8. Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện ............. 36
Bảng 3.9. Khả năng đứng dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện ............ 37
Bảng 3.10. Khả năng đi của bệnh nhân trước và sau 6 tuần tập luyện ........... 38
Bảng 3.11. Khả năng phục hồi nhu cầu thực hiện các hoạt động sống trong
sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân trước và sau tập luyện ............ 39
Bảng 3.12. Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi sau 6 tuần ..................... 40
Bảng 3.13. Liên quan giữa giới và kết quả phục hồi sau 6 tuần ..................... 40
Bảng 3.14. Liên quan giữa bên bị liệt và kết quả phục hồi sau 6 tuần ........... 41
Bảng 3.15. Liên quan giữa loại tổn thương não và kết quả phục hồi sau 6 tuần 41
Bảng 3.16. Liên quan giữa thời gian từ khi đột quị đến khi bắt đầu PHCN và
kết quả phục hồi sau 6 tuần ............................................................. 42
Bảng 3.17. Liên quan giữa chi bị liệt và kết quả phục hồi sau 6 tuần ............ 43
Bảng 3.18. Sự thay đổi Cholesterol máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não đổi dựa trên giá trị trung bình ......................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bảng 3.19. Tình trạng thay đổi Cholesterol máu ở bệnh nhân liệt nửa người
do tai biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện ........................... 45
Bảng 3.20. Sự thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến
mạch máu não đổi dựa trên giá trị trung bình ................................. 45
Bảng 3.21. Tình trạng thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện. .................................... 46
Bảng 4.1. So sánh với kết quả của một số tác giả nước ngoài và trong nước 50
Bảng 4.2. So sánh một số nghiên cứu nước ngoài không có chương trình
PHCN .............................................................................................. 52
Bảng 4.3. Khả năng độc lập trong đi của bệnh nhân liệt nửa người ............... 53
Bảng 4.4. So sánh kết quả phục hồi vận động chung ..................................... 53
Bảng 4.5. So sánh kết quả về độc lập trong sinh hoạt hàng ngày ................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên liệt .................................. 31
Biểu đồ 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .......................... 31
Biểu đồ 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại tổn thương não .............. 32
Biểu đồ 4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi
bắt đầu tập luyện ............................................................................. 33
Biểu đồ 5: Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của đối tượng nghiên
cứu trước tập luyện ......................................................................... 34
Biểu đồ 6: Khả năng vận động của đối tượng nghiên cứu trước tập luyện .... 35
Biểu đồ 7: Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện ............ 36
Biểu đồ 8: Khả năng đứng dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện ........... 37
Biểu đồ 9: Khả năng đi của bệnh nhân trước và sau tập luyện ....................... 38
Biểu đồ 10: Khả năng thực hiện được các hoạt động sống trong sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân trước và sau tập luyện ........................... 39
Biểu đồ 11: Liên quan giữa thời gian từ khi đột quỵ đến khi bắt đầu PHCN và
kết quả phục hồi sau 6 tuần ............................................................. 43
Biểu đồ 12: Liên quan giữa chi bị liệt và kết quả phục hồi sau 6 tuần ........... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một trong những bệnh nặng,
thường gặp ở người cao tuổi. Từ nhiều thập kỷ trước đến nay, TBMMN đã và
đang là vấn đề thời sự cấp thiết của y học nói chung, của ngành phục hồi chức
năng (PHCN) nói riêng đối với mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. TBMMN
là bệnh lý do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, người bệnh có thể tử vong
nhanh chóng hoặc nếu sống sót sẽ để lại nhiều di chứng nặng nề [2].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới 1996 (TCYTTG), tỷ lệ
TBMMN mới phát hiện (incidence) trong một năm từ 100 – 250/100.000 dân
và tỷ lệ hiện mắc là từ 500 – 700/100.000 dân [12], [13]. Tỷ lệ tử v ong do
TBMMN đứng thứ ba trên thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch [16].
Tỷ lệ mắc bệnh TBMMN ở các nước phát triển rất cao. Hàng năm Hoa
Kỳ có thêm 500.000 người bị tai biến mới, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi, tỷ lệ tử
vong cao kho ảng 30% - 40% trong tháng đầu tiên sau tai biến, 2/3 số người được
cứu sống bị tàn tật, hàng năm ước tính phải chi phí trên 7 tỷ đô la cho điều trị và
PHCN bệnh nhân TBMMN [12]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh này tại Bắc
Kinh hiện nay là 329/100.000 dân, còn ở Quảng Châu tỷ lệ này là 147/100.000
dân và tỷ lệ tử vong là 69 – 80/100.000 dân [20].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc bệnh TBMMN
là 115,92/100.000 dân trong đó t ỷ lệ tử vong là 20,55/100.000 dân [15] .
Theo phân loại của TCYTTG thì người bệnh bị liệt nửa người do
TBMMN thuộc loại đa tàn tật, mà chủ yếu là giảm hoặc mất chức năng vận
động kèm theo các rối loạn tri giác, nhận thức, tâm lý. Theo Nguyễn Văn
Đăng, di chứng về vận động của TBMMN là 92,62%; di chứng nặng là
27,69%; di chứng vừa và nhẹ là 68, 42% [13]. Rối loạn chức năng vận động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Ngày nay ngành y tế luôn phát triển không ngừng với những kiến thức
khoa học tiến bộ, những kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại đã góp phần
cứu sống nhiều bệnh nhân, trong đó có bệnh nhân TBMMN. Điều đó đồng
nghĩa với tỷ lệ bệnh nhân liệt nửa người sau TBMMN ngày càng tăng. Do đó
PHCN vận động cho bệnh nhân TBMMN là một trong những nội dung quan
trọng của ngành PHCN.
Có rất nhiều phương pháp PHCN cho người bệnh bị TBMMN, nhưng
hiện nay phương pháp Bobath được ứng dụng nhiều nhất. Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp Bobath ở Việt Nam, và tại Thái
Nguyên cũng có đề tài nghiên cứu về nhu cầu độc lập trong sinh hoạt, mức độ
phục hồi cho bệnh nhân sau tai biến mạch máu não ở cộng đồng. Nhưng chưa
có nghiên cứu nào đánh giá được kết quả điều trị phục hồi chức năng vận
động cho bệnh nhân TBMMN bằng phương pháp Bobath tại bệnh viện. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị PHCN
vận động cho bệnh nhân TBMMN tại Bệnh viện Điều Dưỡng và PHCN
tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của người bệnh sau
Tai biến mạch máu não bằng phương pháp Bobath.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới kết quả phục hồi chức năng vận
động trên bệnh nhân Tai biến mạch máu não.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của tai biến mạch máu não
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu tuần hoàn não
* Não được tưới máu bởi 2 hệ động mạch:
+ Hệ động mạch cảnh cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu
đại não. Động mạch cảnh trong chia làm 4 ngành tận: động mạch não trước,
động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước.
Mỗi loại động mạch lại chia 2 loại ngành:
- Ngành nông cung cấp máu cho vỏ não.
- Ngành sâu đi vào trong não. Có 2 nhánh sâu quan trọng là động mạch
Huibuer (nhánh của động mạch não trước) và động m ạch thể vân ngoài còn
gọi là động mạch Charcot (nhánh của động mạch não giữa).
Đặc điểm quan trọng của hệ động mạch này là hệ thống nông và sâu
độc lập nhau. Các nhánh nông có nối thông với nhau, còn các nhánh sâu có
cấu trúc như nhánh tận.
+ Hệ động mạch sống nền: Hệ động mạch này phân bố máu cho thân
não, tiểu não, mặt dưới của thuỳ thái dương và thùy chẩm.
* Phân bố máu cho thân não, gồm 3 nhóm:
- Nhóm các động mạch trung tâm đi vào sâu theo đường giữa.
- Nhóm các động mạch vòng ngắn đi vào theo đường trước bên.
- Nhóm các động mạch vòng dài đi bao quanh mặt bên của thân não và
đi sâu theo đường sau bên.
* Phân bố máu cho tiểu não gồm 3 động mạch:
- Động mạch tiểu não trên.
- Động mạch tiểu não trước dưới.
- Động mạch tiểu não sau dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
* Phân bố cho thuỳ chẩm và mặt dưới thuỳ thái dương là động mạch
não sau, đây là một nhánh động mạch tận.
* Tuần hoàn não có 3 hệ thống nối thông quan trọng.
- Hệ thống nối thông các động mạch lớn trước não, giữa động mạch
cảnh trong, động mạch cảnh ngoài và giữa các động mạch đốt sống.
- Hệ thống tạo đa giác willis gồm động mạch thông trước, động mạch
não trước, động mạch thông sau và động mạch não sau.
- Hệ thống ở quanh vỏ não với sự nối thông giữa các nhánh nông của
các động mạch não.
* Đặc điểm sinh lý và chuyển biến của tuần hoàn não.
+ Tiêu thụ oxy và glucoza của não: Não tiêu thụ O
2
trung bình 3,3 –
3,8ml/100g/phút, tiêu thụ glucoza của não trung bình 5,6mg/100g não/phút.
+ Lưu lượng tuần hoàn não: Theo Ingvar và cộng sự lưu lượng tuần hoàn
não trung bình ở người lớn là: 49,8 ± 5,4ml/100g não/1 phút. Trong đó ở chất
xám là 79,7 ± 10,7/100g não/1 phút, ch ất trắng là 20,5 ± 2,5ml/100g não/1 phút.
+ Đặc điểm chuyển hoá của não và điều hoà tuần hoàn não.
- Khi lượng máu qua não xuống 20ml/100g/1phút về lâm sàng chưa có
dấu hiệu gì, từ dưới 20ml/100g/1 phút thì ion K
+
thoát ra khỏi tế bào não và
ion Na
+
, Ca
++
di chuyển vào trong tế bào và tế bào não bị huỷ hoại (do Ca
++
hoạt hoá men tạo gốc tự do).
- Năng lượng hoạt động của tế bào não là do sự oxy hoá glucoza,
khi thiếu m áu, thiếu oxy, sự chuyển hoá chỉ tạo ra một lượng thấp ATP
và nồng độ axit lactic tăng gây toan hóa vùng thiếu máu và sẽ làm huỷ
hoại tế bào não.
- Khi xảy ra thiếu máu cục bộ ở não, sẽ gây dãn các vi mạch tại vùng
thiếu máu do các chất chuyển hoá gây ra. Lúc này lượng máu não biến đổi
theo huyết áp toàn thân. Hậu quả là nếu huyết áp hạ thì làm máu lên não giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
làm tăng thêm thiếu máu cục bộ và nếu huyết áp tăng, máu lên não nhiều sẽ
làm tăng quá trình thẩm thấu của hàng rào máu não gây phù não hoặc biến đổi
ổ nhồi máu lúc đầu thành nhồi máu xuất huyết.
1.1.2. Định nghĩa tai biến mạch máu não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “ Tai biến mạch máu não là dấu hiệu phát
triển nhanh trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài
trên 24 giờ thường do nguyên nhân huyết quản. Như vậy trên lâm sàng đây là
những biểu hiện bệnh lý bao gồm phần lớn các trường hợp chảy máu trong não,
chảy máu dưới nhện, nhồi máu não và không đề cập đến trường hợp thiếu máu
não thỏang qua hoặc bệnh lý mạch máu não lan toả khởi đầu lặng lẽ ” [19].
1.1.3. Phân loại tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não gồm hai loại chính:
* Nhồi máu hoặc thiếu máu cục bộ:
Là tình trạng khi một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực não mà mạch máu
đó cung cấp bị thiếu máu và hoại tử.
Phân ra 3 loại thiếu máu não cục bộ:
+ Cơn thiếu máu não thoảng qua: Tai biến phục hồi trong 24 giờ.
+ Thiếu máu não cục bộ hồi phục: Tai biến phục hồi trên 24 giờ và
không để lại di chứng.
+ Thiếu máu não cục bộ hình thành: Thời gian phục hồi kéo dài, để lại di
chứng hoặc tử vong.
* Chảy máu não:
Là loại thoát máu khỏi mạch máu chảy vào nhu mô não. Có thể chảy
máu ở nhiều vị trí trong não như vùng bao trong, vùng nhân xám trung ương,
thuỳ não, tiểu não.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.4. Tình hình tai biến mạch máu não trên Thế giới và Việt Nam
* Thế giới
Tai biến mạch máu não là một bệnh thường gặp, theo Tổ chức điều trị dự
phòng TBMMN Châu Âu (1993) số người mắc TBMMN lần đầu tiên giao
động trong phạm vi từ 141- 219/ 100.000 dân [16].
Theo hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (1999) ước tính mỗi năm có kh oảng
500.000 người Mỹ bị tai biến lần đầu hoặc tái phát, trong đó có khoảng
150.000 trường hợp tử vong, chiếm 1/10 tổng số tử vong do mọi nguyên
nhân. Chi phí điều trị PHCN tai biến mạch máu não ở Hoa Kỳ xấp xỉ 40 tỷ
đô la Mỹ [12], [16], [44].
Tại Pháp, tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não ở người trẻ từ 10-30/100.000
dân/ năm, chiếm 5% toàn bộ các trường hợp tai biến mạch máu não. Ở Châu
Á, nhiều nghiên cứu cho thấy các nước có nền công nghiệp phát triển cao
như: Nhật Bản, Hàn Quốc,.... có tỷ lệ bệnh nhân bị tai biến mạc máu não
tương đương với các nước phát triển ở châu Âu, Mỹ.
Còn các nước khác tình hình tai biến mạch máu não đang tăng lên, có nơi
ở mức nghiêm trọng [27].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới( Murray,1996), năm 1990 ước
tính có tới 2,1 triệu người tử vong vì TBMMN tại châu Á, bao gồm 1,3 triệu
người ở Trung Quốc, 448.000 người ở Ấn Độ [18].
* Việt Nam
Trong những năm gần đây, ở nước ta TBMMN đang có chiều hướng
gia tăng, cướp đi sinh mạng của nhiều người hoặc để lại di chứng nặng nề gây
thiệt hại to lớn cho gia đình và xã hội.
Theo Nguyễn Văn Đăng, tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ
1991 đến năm 1993 có 631 trường hợp tai biến mạch máu não, tăng gấp 2,5
lần so với thời kỳ 1986-1989 và tỷ lệ mới mắc là 53,2/100.000 dân/năm.[12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Theo Lê Văn Thành, tỷ lệ tử vong do TBMMN là 21,4%, còn theo
Phạm Ngọc Rao là 44,4%.
Theo Ngô Đăng Thục, từ năm 1981- 1983 số bệnh nhân TBMMN tăng
lên 2,3 lần [38],[40].
1.2. Tình hình di chứng và tàn tật do tai biến mạch máu não
1.2.1. Trên thế giới
Theo tổ chức Y tế Thế giới có từ 1/4 – 2/3 số người sống sót sau tai
biến mạch máu não trở thành tàn tật vĩnh viễn, còn theo Hakett (1992) cho
biết 61% người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu não để lại di chứng, 50%
số người phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày [9].
Theo Davies các di ch ứng thường gặp trong tai biến mạch máu não như:
Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% bệnh
nhân liệt nửa người.
Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%,
Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng
Gập phía lưng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%
Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%
Khớp gối bên liệt luôn duỗi gây đi lại khó khăn chiếm 88%
Gân Achille ngắn lại gây “bàn chân rủ” chiếm 94% [1],[31].
Theo Dombovy (1986), 40% người bệnh khả năng mức trung bình,
40% người bệnh giảm khả năng nặng, 10% phải ở lâu dài trong các trung tâm
phục hồi chức năng.
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Đăng (1987) [13].
- 92,62% người bệnh tai biến mạch máu não có di chứng về vận động
- 27,69% có di chứng nặng
- 68,42% có di chứng nhẹ và vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo Cao Minh Châu nghiên cứu thấy di chứng về vận động chiếm tỷ lệ
cao như:
+ Gập phía lòng khớp cổ tay chiếm 87,95%
+ Gập phía lòng khớp cổ chân chiếm 96,39%
Theo Hoàng Văn Thu ận (2001), Số người sống sót sau tai biến mạch máu
não để lại di chứng cao: 52,2% là tàn phế, 33,08% là phải giúp đỡ một phần [34].
1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch
máu não
1.3.1. Định nghĩa
PHCN bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục
và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa sự giảm chức năng và tàn tật, bảo
đảm cho người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập xã hội. PHCN không
chỉ huấn luyện người tàn tật thích nghi với môi trường sống mà còn tác
động vào môi trường và xã hội, tạo nên khối thống nhất cho quá trình tái
hội nhập. PHCN là trả lại chức năng cho người tàn tật hay giúp họ xử trí
tốt hơn với tình trạng tàn tật của mình để thích nghi với cuộc sống ở nhà
và ở cộng đồng [24].
1.3.2. Mục đích của phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
- Giúp bệnh nhân tự mình di chuyển và đi từ nơi này đến nơi khác,
bao gồm cả việc hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ trợ giúp cho
vận động và đi.
- Giúp bệnh nhân tự làm được những công việc trong đời sống và sinh
hoạt hàng ngày.
- Giúp bệnh nhân thích nghi với những di chứng còn lại.
- Giúp bệnh nhân trở lại với nghề cũ, hoặc có nghề mới thích hợp với
hoàn cảnh hiện tại của bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.3.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
- PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sa u TBMMN, khi tình trạng
toàn thân cho phép.
- Tập vận động phải cân xứng 2 bên, không sử dụng vận động bên lành
bù trừ hoặc thay thế cho bên liệt.
- Điều chỉnh trương lực cơ trở lại bình thường, hoặc gần bình thường
bằng kỹ thuật kích thích hay ức chế.
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận trong tập luyện giúp người bệnh cảm
nhận vận động bình thường.
- Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt thường
ngày của người bệnh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của người bệnh và gia đình trong tập
luyện, hướng dẫn người bệnh và gia đình để họ có thể thực hiện các bài
tập vận động. Sau khi ra viện người bệnh cần tiếp tục tập luyện tại nhà
với sự giúp đỡ của người thân trong gia đình.
1.3.4. Nhu cầu phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do t ai
biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não là một trong các loại bệnh để lại nhiều di chứng
và gây lên tàn tật nhiều nhất
Do vậy nhu cầu phục hồi chức năng của người bệnh này rất lớn
* Nhu cầu phục hồi chức năng:
- Bao gồm những chức năng cơ bản mà người tàn tật không thể thực hiện
được phải phụ thuộc một phần hoặc toàn bộ vào người khác, trong khi những
người cùng tuổi, cùng giới, cùng hoàn cảnh có thể thực hiện được
- Bao gồm những nhu cầu tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày (ăn, uống,
mặc ...), nhu cầu giao tiếp (nói, ra hiệu, viết), nhu cầu vận động (ngồi, đi, đứng),
nhu cầu hội nhập xã hội (tham gia các hoạt động gia đình và xã hội ...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
* Tiêu chuẩn phân loại nhu cầu phục hồi chức năng
- Người tàn tật có 23 nhu cầu phục hồi, WHO đã chia thành các nhóm sau:
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong sinh hoạt: Khả năng có thể
tự ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân ...
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về vận động: Tự đứng lên, ngồi
xuống, vận động tay chân, đi lại trong nhà và quanh phố.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về giao tiếp : Có thể giao tiếp
được qua nói, đọc, sử dụng các dấu hiệu.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong hội nhập xã hội: Đây là
nhóm nhu cầu cao nhất của con người, ngưới tàn tật có thể tham gia các hoạt
động của gia đình và cộng đồng, có việc làm và có thu nhập, được mọi người
trong gia đình và xã hội tôn trọng.
1.3.5. Một số kỹ thuật PHCN vận động cơ bản cho những người tàn tật sau
tai biến mạch máu não.
Có nhiều phương pháp phục hối chức năng cho người bệnh liệt nửa người.
* Phương pháp tập theo tầm vận động (Phương pháp ROM của Trần
Văn Chương) [5]:
- Định nghĩa: Tập theo tầm vận động là động tác tập gấp, duỗi được nhắc
đi nhắc lại thường xuyên của một hoặc nhiều khớp theo tất cả các hướng mà
khớp đó vận động.
- Mục đích: Mục đích của phương pháp này là để giữ và duy trì độ mềm
dẻo của các khớp, phòng ngừa các khớp bị cứng, co rút và biến dạng.
- Chỉ định: Được chỉ định trong nhiều trường hợp chủ yếu ở trẻ em bị bại
liệt, chấn thương hoặc do các nguyên nhân khác làm cho một phần của chi và
cơ thể không cử động bình thường được, đặc biệt là những trường hợp có mất
cân bằng cơ dẫn đến nguy cơ co rút. Trẻ em bị bại não, gai đôi, bàn chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
khoèo hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến biến dạng. Trong trường hợp liệt
nửa người do TBMMN, phương pháp này ít được sử dụng đến.
* Phương pháp Bobath: đư ợc phổ biến và áp dụng nhiều nhất từ năm 1985,
sau hội thảo các chuyên gia phục hồi chức năng của Hà Lan, phương pháp phục
hồi chức năng vận động của Bobath cho bệnh nhân liệt nửa người bắt đầu được
áp dụng có hệ thống ở Việt Nam với hai mục tiêu chính: Chống mẫu co cứng và
phục hồi chức năng vận động tự chủ của bên liệt [35].
* Tư thế chống mẫu co cứng
Liệt nửa người do tai biến mạch máu não lúc đầu là liệt mềm, sau
đó dần dần chuyển sang liệt cứng với mẫu co cứng rất đặc trưng: Cánh tay
khép, cẳng tay gấp, chân duỗi và đổ ra ngoài, bàn chân duỗi, đầu nghiêng
về bên liệt.
Cùng với tăng trương lực cơ, người bệnh không còn khả năng điều
khiển bên liệt theo ý muốn, chính vì thế cần có biện pháp chống mẫu co cứng
ngay từ lúc đầu, càng sớm càng tốt. Để chống mẫu co cứng đến nay chủ yếu
vẫn dùng kỹ thuật “tư thế” trong nằm ngửa, nằm nghiêng bên liệt, nằm
nghiêng bên lành và xoay đùi vào trong, đầu thẳng. Khi người bệnh đã ngồi
hay đứng, đi cũng cần tiếp tục chống mẫu co cứng [18], [48].
* Phục hồi vận động bên liệt
Việc phục hồi vận động bên liệt cho người liệt nửa người do tai biến
mạch máu não cần được tiến hành sớm, tuỳ theo giai đoạn, tình trạng của
người bệnh mà ứng dụng các kỹ thuật cho phù hợp với những động tác thụ
động, chủ động có trợ giúp, vận động chủ động và được lặp đi lặp lại, hoàn
thiện dần dần.[8], [11], [18].
+ Động tác thụ động được áp dụng khi người bệnh không tự làm được,
cần có sự trợ giúp hoàn toàn, đó là các vận động cơ bản của khớp (duỗi, gấp,
dạng, khép, xoay...) và duy trì cho tới khi xuất hiện co cơ chủ động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Động tác chủ động có trợ giúp được áp dụng khi người bệnh bắt đầu
có thể thực hiện các động tác một phần theo ý muốn hay mệnh lệnh cần sự trợ
giúp thêm của người khác để vận động đạt mức tối đa và đúng. Quá trình này
có thể tiến hành bằng nhiều cách: Bên lành giúp bên liệt, người khác trợ giúp,
kết hợp sử dụng một số dụng cụ trợ giúp...
+ Động tác chủ động thể hiện quá trình phục hồi dần dầ n của điều
khiển thần kinh trung ương, từ động tác giản đơn đến hiệp đồng và tư duy
phức tạp theo ý muốn, được tiến hành ở tư thế nằm như lăn trở, vận động chi
thể, làm cầu, dồn trọng lượng về bên liệt..., rồi chuyển sang tư thế ngồi tập
các động tác chi thể và cột sống, sau đó đến tập đứng và tập đi.
* Duy trì vận động bên lành
Vận động bên lành không phải nhằm thay thế bên liệt hoặc tăng sức cơ,
mục đích là cải thiện chất lượng vận động, duy trì sức cơ, cải thiện tuần hoàn
và chuyển hoá chung, hạn chế tác hại của giảm động kéo dài. Chủ yếu là vận
động chủ động hết tầm, có thể ở tư thế nằm, ngồi, đứng, tuỳ theo khả năng
của người bệnh.
* Sử dụng một số hình ảnh minh hoạ phục hồi chức năng vận động cơ bản
cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não. (Xin xem ở phụ lục)
Việc minh hoạ hình ảnh cho các bài tập vận động trong phục hồi
chức năng là rất quan trọng giúp cho người hướng dẫn tập và người bệnh
hiểu được một cách dễ dàng, góp phần nâng cao chất và hiệu quả trong
điều trị.
* Một số biện pháp phòng loét và điều trị loét.
Một trong những phương pháp điều trị phục hồi chức cho bệnh nhân
liệt nửa người do tai biến mạch máu não là phòng loét và điều trị loét, với
mục tiêu dự phòng loét là cơ bản, vì khi đã bị loét từ hoại tử da nhanh
chóng lan rộn g và sâu vào các phần mềm khác, kèm theo nhiễm khuẩn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
việc điều trị sẽ gặp khó khăn, gây trở ngại nhiều cho quá trình phục hồi,
chăm sóc trở nên phức tạp, thậm chí có thể tử vong do nhiễm khuẩn hoặc
quá suy kiệt:
Các biện pháp phòng loét:
- Giường nằm có dát, có ga khô sạch phủ lên, có dùng gối hoặc vỏ chăn.
- Thay đổi vị trí thường xuyên, lăn trở người bệnh 2, 3 giờ 1 lần.
- Giữ gìn vệ sinh các vùng da dễ loét: Hàng ngày 1 đến 2 lần lau bằng
khăn mềm nhúng nước ấm vắt khô, sau đó lau khô bằng khăn mềm sạch, nhất
là sau khi đi đại tiện, tiểu tiện …
- Thường xuyên quan sát da, kiểm tra phát hiện sớm các dấu hiệu đe doạ
loét tại các điểm tì như cảm giác ngứa, đau, thay đổi màu da (trắng bợt, đỏ,
tím) để điều trị sớm trước khi trợt da.
- Nếu phát hiện dấu hiệu đe doạ loét tại các điểm tì thì dùng gối đệm kê
để vùng đó không tiếp tục bị đè ép và giữ không để trợt da. Khi loét cần phải
rửa chỗ loét bằng nước muối sinh lý 9‰, dùng kháng sinh [11], [18].
* Huấn luyện các hoạt động tự chăm sóc.
Huấn luyện các hoạt động tự chăm sóc (mặc - cởi quần áo, ăn uống,
…) là rất quan trọng và không được xem nhẹ. Người sau tai biến mạch
máu não có thể độc lập về chức năng vận động nhưng chưa hẳn đã độc lập
trong các hoạt động trong chăm sóc bản thân nếu như không huấn luyện
cho họ, họ sẽ cảm thấy hạnh phúc vì không còn phải phụ thuộc vào người
khác. Cần hướng dẫn người bệnh thực hiện các động tác này sao cho đơn
giản, phù hợp với họ theo cách trước mà họ đã làm. Người bệnh có thể ăn
bằng nhiều cách khác nhau, có thể dùng một tay hoặc cả hai tay, có thể
dùng thìa hoặc đũa… Mặc quần áo đối với người bệnh liệt nửa người sau
tai biến mạch máu não là khó, trước hết người tập phải mặc cho người
bệnh mặc dù họ không yêu cầu, mặc cho họ những quần áo thông thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
của họ theo khả năng có thể, khi hết khó khăn thì động viên, hướng dẫn
người bệnh tự mặc …[11], [16], [30].
* Một số dụng cụ trợ giúp trong điều trị phục hồi chức năng vận động
cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não.
Trong phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người dụng cụ trợ
giúp chỉ tạm thời nhưng lại góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả thiết thực,
cải thiện được tình trạng tàn tật, đề phòng các di chứng nặng, đề phòng được
các biến dạng của cổ tay, cổ chân … Các dụng cụ trợ giúp bao gồm: thanh
song song, khung tập đi, các loại nạng bốn chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập
đi, đai nâng chân, xe lăn, máng đỡ bàn tay, bàn chân, đai nâng bàn chân, dải
đeo cánh tay, nẹp …
- Các loại nạng 4 chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập đi, xe lăn giúp cho
người bệnh đi lại, di chuyển.
- Thanh song song giúp người bệnh tập đi, tập thăng bằng, tập dáng đi.
- Dải đeo cánh tay đề phòng bán trật khớp vai.
- Các loại máng đỡ, nép đề phòng di chứng ngập phía lòng của bàn
chân, bàn tay.
- Đai nâng chân giúp kéo bàn chân lên phía mu tạo bàn chân vuông góc
với cẳng chân (chống bàn chân rủ) để người bệnh đi lại dễ dàng hơn [1], [8].
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên
Thế giới và Việt Nam
Việc đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động sống hàng ngày liên
quan đến tình trạng ăn uống, tắm, kiểm soát đại tiểu tiện, chăm sóc bản thân,
thay quần áo, di chuyển,… một giai đoạn hết sức quan trọng tạo điều kiện cho
quá trình tái h ội nhập xã hội và cải hiện chất lượng cuộc sống cho người tàn tật.
Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
+ Hoạt động phụ thuộc hoàn toàn.
+ Hoạt động phụ thuộc ít.
+ Hoạt động phụ thuộc nhiều.
+ Hoạt động độc lập.
1.4.1. Thế giới
Theo Sveen U và cộng sự, mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày
cao hay thấp phụ thuộc không nhỏ vào tình trạng khiếm khuyết chức năng vận
động nhiều hay ít [68].
Okamusa T và cộng sự khi nghiên cứu sự tham gia của các kỹ thuật viên
vật lý trị liệu trong điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân liệt
1/2 người do TBMMN thấy rằng: Việc tiến hành thường xuyên phục hồi chức
năng vận động có tác dụng tốt cải thiện mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng
ngày của người bệnh [62].
Yamashita K và cộng sự khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày ở những bệnh nhân tai biến mạch máu
não thấy: Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày là mức độ độc lập ngay trước khi tiến hành phục hồi chức năng và
khoảng thời gian kể từ khi bệnh khởi phát đến khi bắt đầu tiến hành chương
trình phục hồi chức năng [58].
Ishikawa và cộng sự cho rằng sự phục hồi mức độ độc lập trong sinh
hoạt hàng ngày liên quan mật thiết với nhóm tuổi, thời gian nằm viện, thị lực
và khả năng định hướng của bệnh nhân [54].
Pederson P.M và cộng sự cho rằng những bệnh nhân tai biến mạch máu
não có khiếm khuyết về định hướng sẽ ảnh hưởng tới mức độ độc lập trong
sinh hoạt hàng ngày [63].
Theo Jorgensen và cộng sự, tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày cao
hay thấp phụ thuộc vào mức độ tai biến mạch máu não nặng hay nhẹ. Mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tai biến mạch máu não càng nặng thì sự phục hồi về chức năng trong sinh
hoạt hàng ngày càng khó khăn [46].
Nakayma H và cộng sự khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi tới kết quả
phục hồi của tai biến mạch máu não thấy rằng mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày của người trẻ tuổi phục hồi tốt hơn người cao tuổi [61].
Tiến hành theo dõi 50 người sau tai biến mạch máu não dưới 18 tuổi
Hurvitz E.A và cộng sự thấy tuổi trẻ là yếu tố thuậ n lợi cho sự phục hồi về
mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày [43].
Nghiên cứu sự khác nhau trong phục hồi về chức năng theo giới tính của
165 người bệnh sau một năm bị tai biến mạch máu não, Wyller T.B và cộng
sự cho biết mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của nam giới cao hơn
nữ giới [69].
Chopra J.S và cộng sự nghiên cứu trên hai nhóm bệnh nhân chảy máu
não và nhồi máu não, sau phục hồi chức năng thấy rằng mức độ độc lập trong
sinh hoạt hàng ngày giữa hai nhóm không có sự khác nhau [37].
Một công trình nghiên cứu trong bệnh viện ở Anh, tổng kết dựa vào hỏi
người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu não 3 tháng cho thấy, nếu người
bệnh ngay từ đầu không tự đi, mặc quần áo, ăn uống, ra khỏi giường để tự
ngồi vào ghế bành thì số người may mắn tự làm việc đó tương ứng là 65%,
2/3, 54% và 68%, còn nếu người bệnh có tay liệt sau hai tuần không cử động
được thì số người may mắn dùng lại cánh tay đó là 14% [38].
Indeavik B và cộng sự cho biết những người bị tai biến mạch máu não
được áp dụng điều trị và chăm sóc toàn diện sau 18,6 ngày nằm viện, có
56,3% độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày sau 6 tuần và tỷ lệ này là
60% sau 26 tuần bị bệnh, còn đối với những người không được điều trị và
chăm sóc toàn diện chỉ có 48,8% độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày
sau 6 tuần, tỷ lệ là 49,4% sau 28 tuần bị bệnh [44] [45].