Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn QUẢN lý HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO học SINH các TRƯỜNG TIỂU học QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ hà nội THEO HƯỚNG PHỐI hợp các lực LƯỢNG TRONG và NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 111 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

PHẠM MINH THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

PHẠM MINH THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THU TRANG

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Học viên: Phạm Minh Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Thu Trang đã
tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu
và hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Học viện Khoa học
xã hội, khoa Tâm lý giáo dục và các thầy (cô) giáo tham gia giảng dạy lớp
Cao học Quản lí giáo dục đã quan tâm và giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo nhà trường, cán bộ,
giáo viên của các Trường tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình thành phố Hà
Nội; các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành Luận văn này.
Do điều kiện nghiên cứu và thực hiện đề tài còn hạn chế, Luận văn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2021

Tác giả luận văn

Phạm Minh Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG
PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG.......... 13
1.1. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học ............................... 13
1.2. Lý luận về hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học theo
hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................................. 20
1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo hướng phối
hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ..................................................... 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh
tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ........... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN BA ĐÌNH, HÀ
NỘI THEO HƯỚNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI
NHÀ TRƯỜNG ....................................................................................................... 41
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ..... 41
2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng.............................................. 45
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm theo
hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ở các trường tiểu
học quận Ba Đình, Hà Nội ................................................................................. 46
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ......................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI THEO
HƯỚNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI NHÀ

TRƯỜNG ................................................................................................................. 64
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tại các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ............................................ 64


3.2 Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong các trường tiểu học
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong và
ngồi nhà trường ................................................................................................. 65
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất............. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 4


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

TT

Cụm từ tiếng Việt đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2


GD

Giáo dục

3

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

4

GV

Giáo viên

5

GDMN

Giáo dục mầm non

6

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

7


HS

Học sinh

8

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng số liệu quy mô các trường tiểu học quận Ba Đình .......................... 41
Biểu đồ 2.1: Kết quả xếp loại các mơn học của HS tiểu học quận Ba Đình ............. 42
Biểu đồ 2.2 . Kết quả về năng lực của học sinh tiểu học quận Ba Đình ................... 42
Biểu đồ 2.3. Trình độ chun mơn đội ngũ GVvà CBQL bậc tiểu học quận Ba
Đình ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Bảng số liệu cơ sở vật chất trường tiểu học quận Ba Đình (năm 2020) ...... 44
Bảng 2.3: Thiết bị dạy học trường tiểu học quận Ba Đình ....................................... 45
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện mục tiêu các hoạt động trải nghiệm theo hướng
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................................................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo hướng phối
hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ........................................................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................... 49
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................... 50
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ sử dụng các phương tiện phục vụ hoạt động trải
nghiệm theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học

sinh tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường .......... 52
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo
hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ........................................ 53
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường
tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường .................. 55
Bảng 2.12 . Thực trạng kiểm tra đánh giá việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở

các trường tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trườngError! Bookm
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm
theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ................................ 58
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp (%) .................................................. 75
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp (%) .......................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội XII của Đảng nêu rõ: “Phấn đấu trong những năm tới, tạo
chuyển biến căn bản mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo… Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân…” [3]. Trong văn kiện chỉ rõ cần phải phát huy tính
sáng tạo của người học. Để có được điều này các trường học cần chú ý phẩm chất
và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần
được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải
nghiệm. Đó là những quan điểm, chỉ đạo liên quan đến giáo dục, đào tạo trong thời kỳ
mới. Ở mỗi cấp học khác nhau sẽ có những hoạt động khác nhau nhằm phát huy năng
lực, tính sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, thông qua các hoạt động GD phong
phú, đa dạng, nhất là là hoạt động trải nghiệm cho học sinh nói chung và học sinh tiểu
học nói riêng.
Hoạt động trải nghiệm đóng vai trị quan trọng trong giáo dục học sinh tiểu
học. Nó giúp học sinh tiểu học có thể nắm bắt được kiến thức một cách dễ dàng

hơn; giúp học sinh có cơ hội để phát huy tính sáng tạo. Hoạt động này giúp cho học
sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức vào thực tiễn, từ đó,
hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Nếu mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ thì mục tiêu chủ yếu
của hoạt động trải nghiệm là phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Trong trường tiểu học, hoạt động trải nghiệm ln giúp các em hình thành và
phát triển giá trị và kỹ năng sống phù hợp. Được trải nghiệm thú vị với thực tiễn
cũng là cơ hội để học sinh hiểu rõ được tầm quan trọng của việc học tập và bản thân
sẽ cố gắng để đạt được thành tích cao hơn. Hoạt động trải nghiệm như một trị chơi
khám phá thế giới, càng tìm hiểu, càng nhập vai, càng say mê hơn. Vì thế, trong quá
trình giáo dục trẻ, cha mẹ cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng xã
hội để thiết kế cho trẻ các chương trình giáo dục trải nghiệm hiệu quả.
Trong Chương trình Giáo dục phở thơng 2018 bắt đầu triển khai ở lớp 1 từ
năm học 2020-2021, HĐTN cấp tiểu học và HĐTN hướng nghiệp ở cấp THCS là
một hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Với thời lượng
3 tiết/tuần/lớp, 105 tiết/ năm học. Điều này cho thấy HĐTN có một vị trí quan trọng
trong Chương trình giáo dục phở thơng. Mặt khác, chương trình phở thơng đặt ra
những u cầu mới đối với việc đánh giá học sinh đó là kết quả giáo dục của học
1


sinh trong những năm học phổ thông phải dựa trên cả kết quả học tập và kết quả
hoạt động giáo dục, kết quả của rèn luyện nhân cách, sự tham gia phục vụ cộng
đồng…Như vậy, HĐTN với tư cách là một hoạt động giáo dục cũng có vai trị nhất
định trong việc đánh giá HS trở thành một hoạt động quan trọng trong nhà trường.
Ba Đình là một quận trung tâm của thủ đơ, trung tâm hành chính, chính trị
quốc gia. Đây là quận có mật độ dân số cao, có nền kinh tế-văn hóa- xã hội phát
triển vượt trội so với các quận khác. Hơn nữa nhu cầu về giáo dục của người dân
ngày càng nâng cao, nhất là ảnh hưởng của cuộc các mạng công nghệ 4.0 nên việc
đầu tư phát triển giáo dục toàn diện là tất yếu, đặc biệt là đầu tư phát triển nhận

thức, rèn luyện kỹ năng, hành vi, trau dồi xúc cảm, tình cảm, phẩm chất đạo đức,
thẩm mỹ…ở trẻ em. Hoạt động trải nghiệm đưa vào chương trình đởi mới của bậc
tiểu học mấy năm nay nhưng việc áp dụng còn chưa mang tính hệ thống, mới chỉ
dừng bộ phận và chưa khai thác hết tiềm năng của cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, nhất là tiềm năng trong HS. Với vai trò vừa là
đối tượng, vừa là chủ thể, hoạt động của HS nhiều khi bị mờ nhạt; nội dung và hình
thức hoạt động còn chưa phong phú, kém hấp dẫn chưa thu hút được sự tham gia
đông đảo của HS, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Để dạy tốt hoạt động trải nghiệm cần
có sự phối hợp của các lực lượng trong và ngồi nhà trường. Vì vậy, người quản lý
nhà trường muốn quản lý hoạt động trải nghiệm cần quản lý tốt sự phối hợp giữa
các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những tồn tại và
đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm theo hướng phối
hợp lực lượng trong và ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các
trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực
lượng trong và ngoài nhà trường” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm
Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải
nghiệm đã được bàn nhiều trong các cơng trình nghiên cứu lí luận dạy học, quản lý
giáo dục.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp với bài viết Hình thức tở chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông [10]. Trong bài viết tác giả nhấn mạnh
quan niệm về HĐTN. Theo tác giả HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được
2


tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Bài viết
nghiên cứu một số loại hình của HĐTN. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý

nghĩa giáo dục nhất định.
Tác giả Trần Thị Gái với bài viết “Vận dụng mơ hình trải nghiệm của David
Kolb để xây dựng chu trình hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học ở trường
phở thơng”[12], Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 3
(2017) tr1-6 bài viết trình bày về cách thức vận dụng chu trình học trải nghiệm của
David Kolb vào thiết kế hoạt động trải nghiệm cho HS trong dạy học Sinh học. Dựa
vào mục tiêu, nội dung kiến thức bài học và phong cách học tập của HS, GV thiết
kế các nhiệm vụ học tập ở 4 giai đoạn của chu trình trải nghiệm: trải nghiệm cụ thể,
quan sát phản ánh, trừu tượng hóa khái niệm và thử nghiệm tích cực. Mỗi giai đoạn
trải nghiệm có thể có nhiều dạng hoạt động học tập khác nhau. Bài viết cũng đã đưa
ra ví dụ minh họa cho việc vận dụng chu trình trải nghiệm trong việc thiết kế và sắp
xếp các hoạt động cho một nội dung cụ thể trong môn Sinh học.
Tác giả Lê Thị Thương (2020) nghiên cứu thiết kế HĐTN trong dạy học văn
học dân gian cho học sinh lớp 10 [28]. Trong luận văn tác giả đã khái quát các
nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài, nghiên cứu xu thế quốc tế có liên quan
đến đề tài hoạt động trải nghiệm; nghiên cứu các vấn đề về dạy học đọc hiểu theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh; các lý thuyết HĐTN thông qua văn
học dân gian Việt Nam để làm cơ sở lý luận cho đề tài. Tác giả còn đưa ra các biện
pháp mang tính thực tiễn trong việc áp dụng HĐTN đối với dạy văn học dân gian.
Nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu quản lý HĐTN với những nội
dung, đặc điểm, hình thức, phương pháp khác nhau. Tác giả Phạm Thị Minh Anh
(2016) với luận văn Quản lý HĐTN ở trường trung học phổ thông Olympia[2], luận
văn đã khái quát được cơ sở lý luận về quản lý HĐTN ở trường THPT. Xây dựng
được hệ thống các khái niệm công cụ: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động giáo dục, phương pháp dạy học. Xây dựng được hệ thống các cơ sở
lý luận về HĐTN: khái niệm HĐTN, mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb.
Tác giả Hồng Bình Sơn (2020) đã nghiên cứu về quản lý HĐTN ngoài giờ
lên lớp của học sinh trung học cơ sở [25] Trên cơ sở đọc và tiếp thu có chọn lọc,
luận văn xây dựng cơ sở lý luận cho quá trình nghiên cứu về các khái niệm, nội
dung của quản lý HĐTN ngoài giờ lên lớp của học sinh trường THCS, đặc biệt luận

giải nội dung cốt lõi về quản lý HĐTN ngoài giờ lên lớp của học sinh trường THCS,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng.
3


Nguyễn Kiều Anh (2020) nghiên cứu quản lý HĐTN cho học sinh trường
Trung học cơ sở Hùng Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo Chương trình giáo
dục phở thông mới [1]. Luận văn đã đi sâu vào khai thác HĐTN ở các trường phổ
thông đã tạo cơ sở hành lang pháp lý triển khai tích hợp các nội dung giáo dục trải
nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở vào trong chương trình giáo dục. Khẳng định
tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa HĐTN vào trường học cùng với các môn
học và các hoạt động giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý
HĐTN cho học sinh trường Trung học cơ sở Hùng Lơ theo Chương trình giáo dục
phở thơng mới, luận văn đề xuất biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh THCS.
Phan Thị Thảo Nguyên (2019) nghiên cứu quản lý HĐTN của học sinh
Trường THCS Thái Nguyên thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới [23]. Luận văn nghiên cứu cơ sở lí luận
quản lý HĐTN của học sinh tại trường THCS. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
HĐTN của học sinh trường THCS theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN của học sinh trường THCS theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Những nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận chung về HĐTN của
đối tượng là học sinh THPT như khái niệm, phương pháp, các mơ hình trải nghiệm
mới cho học sinh THPT; các tác giả còn luận giải về thực trạng hiện nay việc áp
dụng HĐTN trong môi trường THPT và đặc biệt đưa ra biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý HĐTN sáng tạo cho học sinh THPT.
Bên cạnh những nghiên cứu về HĐTN cho học sinh THPT có nhiều nghiên
cứu về HĐTN cho học sinh tiểu học như: Tác giả Phan Thị Tuyết Mai (2020) với
tựa đề“Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”[21]. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận

của quản lí hoạt HĐTN cho học sinh tiểu học và đã mô tả được thực trạng quản lý
HĐTN ở các trường tiểu học thành phố Trà Vinh. Qua đó, rút ra được những mặt
mạnh, mặt yếu của hoạt động này và đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu
quả của HĐTN cho HS ở các trường tiểu học thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Đặng Thanh Ngà (2020) nghiên cứu quản lý HĐTN cho học sinh cấp tiểu học
tại trường Phổ thông liên cấp Hanoi Adelaide School (H.A.S), phường Kim Liên,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo Chương trình giáo dục phở thơng ban hành
năm 2018. Trên cơ sở nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc, tác giả xây dựng cơ sở lý
luận cho quá trình nghiên cứu về các khái niệm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung
4


giáo dục, phương thức tở chức và các loại hình hoạt động, đánh giá kết quả giáo
dục. Sau đó tác giả phân tích nội dung cốt lõi về quản lý HĐTN trong trường tiểu
học và các yếu tố ảnh hưởng.
Những nghiên cứu trên mới dừng lại ở nội dung HĐTN, quản lý HĐTN cho
đối tượng học sinh THPT và học sinh tiểu học. Nghiên cứu cũng đề cập được một
số mơ hình HĐTN khác nhau cho từng nhóm đối tượng học sinh và điều kiện của
từng trường. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng đưa ra những định hướng, giải pháp
mang tính thực tế áp dụng vào thực tiễn dạy và học ở môi trường tiểu học và THPT.
2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phối
hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Bàn về quản lý HĐTN theo hướng phối hợp các lực lượng được nhiều tác giả
đề cập trong các bài báo, tạp chí, sách chuyên khảo, luận văn…Tác giả Trần Thị
Thuý Hà với bài viết “Quản lí cơng tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt
động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng”[14]. Tác giả
nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục môi trường, quan niệm về
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Bài viết đánh giá tầm quan trọng vá ý nghĩa
của phối hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác quản lý hoạt
động giáo dục mơi trường. Ngồi ra tác giả còn khảo sát, đánh giá và kết luận về

thực trạng giáo dục môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học tại thành phố
Đà Nẵng.
Tham luận trong Hội nghị Công chức viên chức (2018) nhằm đưa ra một số
giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường học.
tác giả Lê Thanh Hà với bài viết “Nâng cao nhận thức về HĐTN sáng tạo” [13] đã
phân tích ưu thế của HĐTN sáng tạo, đặc trưng và yêu cầu của HĐTN sáng tạo.
Trong bài viết tác giả đưa ra các biện pháp, trong đó có biện pháp phối hợp lực
lượng trong và ngồi nhà trường được tác giả nhấn mạnh. Tác giả cho rằng tổ chức
HĐTN sáng tạo cần lưu ý thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn,
cán bộ Đồn, tởng phụ trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh, các cơ quan, tở chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã
hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,…
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (2016) với luận văn “Quản lý phát triển
chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học Văn Chương, quận
5


Đống Đa, thành phố Hà Nội”[18], luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Tác giả đề cập
đến cơ sở lý luận của quản lý phát triển chương trình HĐTN sáng tạo cho học sinh
tiểu học như khái niệm, mục tiêu, nội dung của chương trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; vai trị của các lực lượng trong và ngồi với cơng tác quản lý phát triển
chương trình HĐTN sáng tạo. Bài viết khảo sát thực trạng quản lý phát triển chương
trình HĐTN sáng tạo tại trường tiểu học Văn Chương. Trong các biện pháp tác giả
có đề cập tới biện pháp tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia vào q trình tở chức HĐTN.
Tác giả Trần Thị Mai Hương (2015) với luận văn “Quản lý hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường tiểu học huyện Thuỷ Nguyên, thành
phố Hải Phòng”[19], luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Tác giả nghiên cứu khung lý

luận cơ bản về HĐTN sáng tạo như khái niệm, yêu cầu tổ chức HĐTN sáng tạo và
nội dung quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học. Các biện pháp quản lý HĐTN sáng
tạo cho học sinh các trường tiểu học huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phịng
mang tính thực tiễn cao.
Tác giả Nguyễn Thị Hiếu (2020) với luận văn“Quản lí hoạt động chăm sóc
ni dưỡng trẻ học bán trú tại các trường mầm non công lập huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục”[15], luận văn thạc sĩ giáo
dục. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm
sóc ni dưỡng trẻ học bán trú ở các trường mầm non công lập huyện Hương Khê
tỉnh Hà Tĩnh theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục. Tác giả khảo sát và chỉ ra
thực trạng quản lí hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ học bán trú tại các trường
mầm non công lập huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh theo hướng phối hợp các lực
lượng giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý hoạt động này. Đề
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ học bán trú ở các
trường mầm non công lập huyện Hương Khê, Hà Tĩnh theo hướng phối hợp các lực
lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng GDMN đáp ứng u cầu đởi mới
giáo dục.
Có thể thấy rằng, các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
hoạt HĐTN trong nhà trường, đến việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài. Các
bài viết có tìm hiểu HĐTN sáng tạo, những biện pháp áp dụng để nâng cao chất
lượng dạy, học và quản lý. Tuy nhiên, chưa có bài viết cụ thể nào viết về quản lý
HĐTN sáng tạo theo hướng kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Việc
đi sâu đưa ra các biện pháp làm thế nào để phối hợp các lực lượng trong và ngoài
6


nhà trường để tổ chức các hoạt động này thực sự hiệu quả, thường xun và khơng
mang tính hình thức thì chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở
một số trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động trải nghiệm cho học sinh ở các trường Tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong trường Tiểu học
theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngồi nhà trường.
Khảo sát, phân tích và chỉ ra thực trạng hoạt động trải nghiệm tại các trường
Tiểu học quận Ba Đình thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong
và ngồi nhà trường; phân tích nguyên nhân của thực trạng.
Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng cường hiệu quả của hoạt động trải
nghiệm tại các trường Tiểu học quận Ba Đình thành phố Hà Nội theo hướng phối
hợp các lực lượng trong, ngoài nhà trường và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài
nhà trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu các nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường theo hướng tiếp cận các thành tố của q
trình tở chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
Biện pháp đề xuất dành cho các chủ thể quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo yêu cầu phân cấp quản lý là
hiệu trưởng các trường tiểu học quận Ba Đình.
4.2.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu


7


Ở quận Ba Đình thành phố Hà Nội có hiện có 21 trường tiểu học cơng lập và
dân lập, nhưng trong nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các trường Tiểu học cơng lập
trong đó đi sâu vào nghiên cứu 3 trường: Tiểu học Nguyễn Tri Phương, Tiểu học
Việt Nam – Cu Ba, Tiểu học Hoàng Diệu. Các trường tiểu học được chọn là 3
trường tiêu biểu, số lượng học sinh đông, số lượng giáo viên vừa đảm bảo về chất
lượng và năng lực thực thi nhiệm vụ giảng dạy. Đây là những trường tiểu học trong
quận tổ chức được nhiều hoạt động trải nghiệm cho học sinh và thu hút được sự
tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh.
4.2.3 Giới hạn về khách thể và địa bàn điều tra, khảo sát
a) Khách thể điều tra, khảo sát thực tiễn
- Đối với mẫu khảo sát bằng bảng hỏi: Phịng giáo dục quận (trưởng phịng,
phó phịng, chun viên): 5 người; Ban giám hiệu 3 trường tiểu học: 5 người; Tổ
trưởng tổ chuyên môn 3 trường: 15 người; Giáo viên: 100 người.
Cha mẹ học sinh 3 trường: 40 người; Các lực lượng xã hội khác (đoàn thể, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh…): 20 người;
- Đối với mẫu phỏng vấn sâu: mỗi nhóm 2 người
b) Địa bàn khảo sát
Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh
tại 3 trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương, Tiểu học Việt Nam – Cu Ba, Tiểu học
Hoàng Diệu.
c) Thời gian khảo sát
Trong nghiên cứu này sử dụng các số liệu thứ cấp trong các báo cáo của năm
2019 đến năm 2021. Toàn bộ số liệu điều tra khảo sát để phục vụ cho viết thực
trạng và đề xuất giải pháp từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài

Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
cần nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh của giáo viên và hoạt động trải nghiệm của học sinh để làm bộc lộ rõ biện
pháp quản lý của hiệu trưởng trong việc phối hợp các lực lượng để tổ chức hoạt
động trải nghiệm ở các trường tiểu học.
Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu hoạt động trải nghiệm
cho học sinh tiểu học là việc nghiên cứu sâu các thành tố của quá trình giáo dục từ
8


mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tở chức giáo dục, giáo viên, học sinh
tiểu học, các điều kiện cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngồi
nhà trường trong việc tở chức hoạt động trải nghiệm.
Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường tiểu học
cần dựa trên chức năng quản lý với 4 chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm tại trường tiểu học. Các chức năng
này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt động trải
nghiệm tại trường tiểu học của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động trải nghiệm cần
biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hòa và chặt chẽ các chức năng quản lý trên
trong quá trình quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tởng quan các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu
học. Trên cơ sở tởng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước xác định
phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây là
cơ sở quan trọng để xây dụng bộ công cụ nghiên cứu của đề tài.
b. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản

lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT)
- Nghiên cứu về một số bài viết, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn.
- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục (Sở
giáo dục Hà Nội, phịng giáo dục Ba Đình), của các trường tiểu học quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm của các trường tiểu học quận
Ba Đình, Hà Nội. Trong đó nghiên cứu sâu 3 trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương,
Tiểu học Việt Nam – Cu Ba, Tiểu học Hoàng Diệu. Đây là 3 trường tiểu học luận
văn lựa chọn để điều tra, khảo sát thực trạng.
c. Cách thức thực hiện phương pháp
Tìm kiếm các loại tài liệu trong và ngồi nước liên quan tới đề tài luận văn.
Dịch các tài liệu nước ngồi ra tiếng Việt. Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.

9


Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái
niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học và quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động
này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện nhằm thu thập thông tin
định lượng phục vụ nghiên cứu.
b. Nội dung nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên 7 nhóm khách thể: Phịng giáo dục quận (trưởng phịng,
phó phịng, chun viên); Ban giám hiệu tại 3 trường tiểu học; Tổ trưởng tổ chuyên
môn tại 3 trường; Giáo viên tại 3 trường; Cha mẹ học sinh tại 3 trường; Các lực
lượng xã hội khác (đoàn thể, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…).

Đề tài xây dựng 2 phiếu khảo sát.
Phiếu thứ nhất về Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học trên địa
bàn quận Ba Đình, gồm 4 nội dung: đánh giá về hoạt động trải nghiệm cho học sinh
tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình, đánh giá về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
trải nghiệm cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình, thông tin cá nhân.
Phiếu thứ hai về Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học trên địa bàn quận Ba Đình: đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất; đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất, thông tin cá nhân.
c. Cách thức thực hiện phương pháp
Với 7 nhóm khách thể khảo sát, lựa chọn ngẫu nhiên theo số lượng sau:
- Phòng giáo dục quận (trưởng phòng, phó phịng, chun viên): 5 người; Ban
giám hiệu 3 trường tiểu học: 5 người; Tổ trưởng tổ chuyên môn 3 trường: 15 người;
Giáo viên: 100 người
- Cha mẹ học sinh 3 trường: 40 người; Các lực lượng xã hội khác (đoàn thể,
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…): 20 người;
Yêu cầu người trả lời điền đầy đủ các mục của bảng hỏi, thu lại phiếu trả lời.
Nhập số liệu vào phần mềm Excel.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
a. Mục đích nghiên cứu

10


Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm cung cấp thêm thông tin bổ
trợ cho các dữ liệu định lượng thu thập qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
b. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu trên 5 nhóm khách thể phỏng vấn sâu: Cán bộ
quản lý trường tiểu học (ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn), giáo viên, cha mẹ
học sinh, các lực lượng xã hội khác (đoàn thể, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…).

Đề tài xây dựng bảng phỏng vấn bán cấu trúc với các nội dung gồm: thông tin
cá nhân, đánh giá về hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận
Ba Đình, đánh giá về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học trên địa
bàn quận Ba Đình, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học trên địa bàn quận Ba Đình.
c. Cách thức thực hiện phương pháp
Với 5 nhóm khách thể phỏng vấn sâu đã được xác định trước, lựa chọn ngẫu
nhiên mỗi nhóm 2 người tại 3 trường tiểu học mà đề tài khảo sát.
Tiến hành phỏng vấn sâu theo bảng phỏng vấn bán cấu trúc đã được xây dựng.
Thông tin thu thập được ghi chép đầy đủ. Dữ liệu được phân tích bở trợ cho
dữ liệu bảng hỏi.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý số liệu định lượng thu
thập được.
b. Cách thức thực hiện phương pháp
Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excel phiên bản 2010. Các phép
toán được thực hiện gồm: tính phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 .Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý hoạt động
trải nghiệm cho học sinh tại trường tiểu học, trong đó gồm có các khái niệm, các
vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm tại trường tiểu học, quản lý hoạt động trải
nghiệm tại trường tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này tại trường tiểu học. Từ cách
tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lý như
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm tại trường

11



tiểu học là phù hợp với chủ thể quản lý ở trường tiểu học và đối tượng quản lý là
học sinh tiểu học.
6.2 Về thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được 6 biện
pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phối hợp các lực lượng tại các
trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục
tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp để chuyển
giao thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu
tham khảo bở ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên các trường tiểu học.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các trường
tiểu học quận Ba Đình, trước hết là 3 trường tiểu học đã được khảo sát trong việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo hướng phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
trường Tiểu học theo hướng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại các trường Tiểu học
trong quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội theo hướng phối hợp các lực lượng trong
và ngoài nhà trường.

12


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƯỢNG TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
1.1. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1.1.1.1. Khái niệm học sinh tiểu học
Theo Điều lệ trường Tiểu học, học sinh tiểu học là những trẻ em từ 6 đến 14
tuổi (tính theo năm) được học tập trong các trường tiểu học [5]. Học sinh nằm
trong lứa tuổi tiểu học được giáo dục trong trường tiểu học. Những học sinh này có
thể được giáo dục trong trường tiểu học cơng lập và trường tiểu học ngồi công lập.
Với những quy định, những phương pháp dạy học riêng thì học sinh tiểu học cần có
những kỹ năng thích ứng với mơi trường học tập mới, có như vậy học sinh mới có thể
thích ứng và phát triển nhân cách bản thân đáp ứng với mục tiêu giáo dục nhà trường.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi tiểu học đã chuyển từ vui chơi sang
học tập. Song nhu cầu vui chơi ở các em vẫn còn rất lớn. Thông thường, vẫn gặp
những trẻ chưa quen với nỗ lực trí tuệ: chúng chỉ có thể giải quyết một nhiệm vụ
nào đó được đặt ra trên lớp khi nhiệm vụ đó mang tính chất trị chơi. HĐTN cần tạo
ra nhiều sân chơi cho HS, giúp cho các em được chơi mà học, học mà chơi - phù
hợp với lứa tuổi của các em.
Khả năng tri giác và quan sát hiện thực bên ngoài của HS tiểu học đã được
phát triển nhưng chưa hoàn thiện. Các em tri giác những đối tượng bên ngồi một
cách thiếu chính xác, phân biệt trong các đối tượng đó khơng phải những dấu hiệu
đặc điểm cơ bản mà chỉ là những dấu hiệu và đặc điểm ngẫu nhiên. Vì vậy, trong
các hoạt động giáo dục cho HS, việc sử dụng đúng đắn phương pháp trực quan, tăng
cường sử dụng kênh hình sẽ giúp phát triển khả năng quan sát của trẻ em lứa t̉i
tiểu học.
Sự chú ý của HS tiểu học cịn chưa bền vững. Các em không thể tập trung làm
việc trong thời gian dài; dễ bị xao nhãng; sự chú ý bền vững không lâu; đặc biệt là vào
đầu giờ học. HS lớp một, đầu năm học chỉ có thể tập trung làm việc 5 - 7 phút. Đến
13



cuối năm học, thời gian chú ý làm việc tăng đến 20 - 26 phút. HS lớp bốn, lớp năm sự
chú ý có thể được duy trì mà khơng có mệt mỏi đáng kể trong thời gian 40 phút. Vì
vậy, khi thiết kế các hoạt động giáo dục, nhà giáo dục cần phải nắm được đặc điểm này
để thiết kế các hoạt động một cách đa dạng, thu hút sự chú ý của HS tiểu học.
Tính hiện thực là đặc điểm tiêu biểu đối với sự tưởng tượng của HS tiểu học.
Sự tưởng tượng của trẻ em ở lứa tuổi này thể hiện ở chỗ mang nhiều yếu tố nhớ lại
đơn giản và mang tính chất bắt chước. Do vậy, các nội dung giáo dục qua HĐTN
phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống hàng ngày của HS, phải lấy chất liệu từ cuộc
sống thực của các em.
Điều cần chú ý là HS tiểu học tiến hành hoạt động của mình chỉ dựa vào các
mục đích trước mắt, cịn các mục đích lâu dài thì các em chưa thể hiểu được. Vì
vậy, khi xác định mục tiêu giáo dục cho HS tiểu học, nhà giáo dục phải phân chia
mục tiêu đó ra thành một số mục tiêu cụ thể, dễ hiểu và gần gũi đối với các em.
Tình cảm có vị trí đặc biệt với học sinh tiểu học vì nó gắn kết nhận thức với
hoạt động của trẻ em. Nếu tình cảm tốt đẹp sẽ thúc đẩy các em hoạt động đúng đắn.
Học sinh tiểu học rất đa cảm, dễ xúc động. Các hình thức hoạt động như diễn tiểu
phẩm, sắm vai... về những chủ đề giáo dục gây cho trẻ một hứng thú đặc biệt. Các
em hoạt động một cách hào hứng, nhiệt thành và luôn mong chờ những hoạt động
tiếp theo. [24]
1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
* Hoạt động
Có nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
của thể giới xung quanh. Dưới góc độ sinh học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng
cơ bắp và hệ thần kinh khi con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thoả
mãn nhu cầu của con người.
Dưới góc độ tâm lý học quan niệm rằng cuộc sống con người là chuỗi các hoạt
động. Hoạt động là một quá trình mà trong đó con người thực hiện các quan hệ giữa

con người với thế giới tự nhiên, xã hội.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là q trình tác động qua lại giữa con người
và thế giới xung quanh nhằm thoải mãn nhu cầu bức thiết của con người, là phương
14


thức tồn tại của loài người.
Hoạt động giáo dục là một loại hình hoạt động đặc thù của con người nhằm
truyền kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, được tở chức có kế hoạch, có
mục đích, nhằm hình thành, phát triển tồn diện nhân cách con người.
* Trải nghiệm
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm trải nghiệm là q
trình tích lũy kiến thức kinh nghiệm thực tế; bao gồm kiến thức và kỹ năng tương
tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong
Từ điển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê định nghĩa: Trải nghiệm được hiểu đơn giản
nhất là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu [31]
Trong giáo dục đào tạo, học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình
‘học thơng qua thực nghiệm’. Quy trình này bắt đầu với việc thực hành, thực
nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết quả của
sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình thành và
phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư duy mới.
* Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục dưới sự dẫn dắt của nhà giáo dục,
học sinh được tham gia trực tiếp vào những trải nghiệm thực tiễn của đời sống xã
hội, qua đó có thể phát triển năng lực, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
của mỗi cá nhân.
Tác giả Dương Giáng Thiên Hương trong một nghiên cứu về vận dụng lý
thuyết HĐTN trong dạy học tiểu học cho rằng trải nghiệm có nhiều hình thức, học
tập thông qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản ánh mang tính thực hành.
“Đối với học sinh khi trực tiếp tham gia vào các hoạt động trên lớp học, được tương

tác với con người, sự vật, được làm những cái mới mẻ mà trước đó chưa từng làm,
chưa từng nói, qua đó lấy được kinh nghiệm cho bản thân cũng là trải nghiệm”[17].
Như vậy, HĐTN trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tở chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được
thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng
để trải nghiệm nằm trong thực tiễn.

15


Qua đây có thể đưa ra khái niệm về hoạt động trải nghiệm như sau: Hoạt
động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện nhằm giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn đời sống phù hợp
với lứa tuổi, từ đó phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân.
1.1.2.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Theo chương trình giáo dục phở thơng tởng thể năm 2018, nội dung giáo dục ở
cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc. Như vậy, cần xác
định rõ nội hàm của khái niệm hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học như sau:
- Vai trị, vị trí của hoạt động trải nghiệm ở tiểu học “là các hoạt động giáo dục
bắt buộc” giống như một môn học trong trường tiểu học.
- Con đường để học sinh hình thành phẩm chất và năng lực là “dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau”.
- Mục tiêu cơ bản của hoạt động trải nghiệm là “để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng”.
- Quan điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh xuất phát từ quan
điểm cho rằng dạy học thông qua hoạt động và bằng hoạt động, đồng thời trong khi
học HS phải được trải nghiệm những điều đã được học trong nhà trường.
Tóm lại, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học như sau:
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục

định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện nhằm giúp học sinh tiểu học trải
nghiệm thực tiễn đời sống phù hợp với lứa tuổi, từ đó phát triển phẩm chất và năng
lực cá nhân.
1.1.3 Vai trò của hoạt động trải nghiệm với việc hình thành và phát triển nhân
cách học sinh tiểu học
Hoạt động trải nghiệm là một con đường hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực, kĩ năng sống, rèn luyện thể chất và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. HĐTN
là một bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục, có vai trị quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho học sinh thể hiện ở những
điểm sau: - Hoạt động trải nghiệm là sự tiếp nối của hoạt động dạy học. Đây là dịp
để học sinh củng cố tri thức đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm tin. Thông qua
16


các hình thức hoạt động cụ thể, học sinh có dịp để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri
thức đã học, làm cho những tri thức đó trở thành của chính các em.
-

Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học tập trung vào các hoạt động

hướng vào bản thân. Những hoạt động trải nghiệm thú vị, bở ích ln giúp các em
hình thành và phát triển các giá trị và kỹ năng sống phù hợp.
-

Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học cũng tập trung vào các hoạt

động hướng đến xã hội. Các hoạt động căn cứ vào nội dung của từng hoạt động cụ
thể, đặc biệt tổ chức ở quy mơ khối lớp, quy mơ trường phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và lực lượng xã hội. Các hoạt động trải nghiệm tổ
chức ngồi lớp học, ngồi trường học khuyến khích tính sáng tạo, tị mị của học

sinh tiểu học, hồn thiện nhân cách của lứa tuổi tiểu học.
Hoạt động trải nghiệm thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Hoạt động trải nghiệm phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực
của học sinh. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của giáo viên, học sinh cùng nhau tổ chức
các hoạt động tập thể khác nhau trong đời sống hàng ngày ở nhà trường, ngồi xã
hội. Từ đó giúp hình thành những kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử có văn hóa, giúp
cho việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.
1.1.4. Mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các kỹ
năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hàng ngày, nền nếp
học tập ở nhà cũng như ở trường, biết tuân thủ các nội quy, quy định. Học sinh bắt
đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi
giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động
lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu hình thành
năng lực giải quyết vấn đề, biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen
và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh.
Các mục tiêu cụ thể của hoạt động trải nghiệm gồm: 1) Tăng cường mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội. 2) Giúp học sinh phát huy
được tính sáng tạo, tư duy logic, phát triển các kỹ năng cho bản thân. 3) Tạo cho
học sinh phát triển các mối quan hệ với nhà trường, bản thân, gia đình và xã hội.
17


×