Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tổ chức không gian ở khu tái định cư bền vững trong quá trình phát triển thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.57 KB, 16 trang )



Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học xây dựng
*********



nguyễn thị thanh mai

Tổ chức không gian ở tái định c bền vững
trong quá trình phát triển thủ đô h nội
đến năm 2020.


Chuyên ngnh: Quy hoạch Không gian v Xây dựng Đô thị
Mã số: 2.17.05


Luận án tiến sĩ Kiến trúc













H nội 2006

















































Công trình đợc hon thnh tại:
Trờng Đại học xây dựng.



Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Doãn Minh Khôi;
2. PGS.TS Lê Hồng Kế.





Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Lân

Phản biện 2: PGS. TS. Trần Trọng Hanh

Phản biện 3: PGS. TSKH. Tô Thị Minh Thông







Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc hội đồng chấm luận án cấp
nh nớc tại Trờng Đại học Xây dựng.
Vo hồi .............. giờ ........ngy ....... tháng .......năm ..........











Có thể tìm hiểu luận án tại th viện Quốc gia,
th viện trờng Đại học Xây dựng.


Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến
đề ti luận án
1. Nguyễn Thị Thanh Mai (2000), Tổng kết quy hoạch chung thủ đô H
nội qua 40 năm, Tạp chí Kiến trúc, (Số 1/2000).
2. Nguyễn Thị Thanh Mai (2001), Bảo tồn v phát triển khu ở mật độ
cao ở H nội, Tạp chí Kiến trúc,(Số 6/2001), trang 26.
3. Nguyễn Thị Thanh Mai (2005), Tác động của Tái định c đến thiết kế
không gian ở, Tạp chí Xây dựng, (Số 6/2005), trang 23-26.
4. Nguyễn Thị Thanh Mai (2005), Vai trò của không gian kinh doanh v
sản xuất trong khu tái định c tập trung, Tạp chí Xây dựng,
(Số11/2005), trang 50, 51.
5. Lê Hồng Kế (chủ trì), Doãn Minh Khôi, Phạm Hùng Cờng, Phạm Thuý
Loan v Nguyễn Thị Thanh Mai (2005), Quá trình đô thị hoá ở Thăng
Long - H nội, kinh nghiệm lịch sử v định hớng quy hoạch phát triển
đô thị H nội trong thời kỳ CNH-HĐH - Đề ti cấp nh nớc, mã số :
KX.09.05.
6. Doãn Minh Khôi (Chủ trì), Nguyễn Văn Đỉnh, Nguyễn Thị Thanh Mai v
nhóm nghiên cứu (2004), Nh ở Di dân, Đề ti cấp bộ, mã số: B 2001-
34-22.
7. Nguyễn Thị Thanh Mai (2005), Living Space for habitant displaced by
implementing the urban development project in Hanoi Reality and
Bases of Solution, tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc tế Future Vision
of Hanoi, Trờng Đại học Quốc gia, H nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Mai (2006), Harmonising urban development and
heritage conservation in Hanois high density living quarters, báo
cáo tham luận tại Hội thảo quốc tế City Culture in Motion, Bankok,
Thai land.
9. Phạm Hùng Cờng (chủ trì), Nguyễn Thị Thanh Mai tham gia cùng
nhóm tác giả (2006), Thiết kế đô thị bằng hình ảnh, Nh xuất bản

Khoa học kỹ thuật, H nội.
10. André Casault v Nguyễn Mạnh Thu (chủ trì), Nguyễn Thanh Mai tham
gia cùng nhóm tác giả ( 2006), Comprendre lhabitat de Hanoi, Les
presses de lUniversite Laval, Quebec, Canada.










Danh mục chữ viết tắt





























TĐC Tái định c
KGƠTĐC Không gian ở tái định c
CTĐ Cộng đồng tái định c đa năng
CTM Công trình tái định c - mở
CTU Căn hộ tái định c thích ứng
TTKD&PTNN Trung tâm kinh doanh và phát triển nghề nghiệp
SDĐ Sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
UBND Uỷ ban nhân dân

Công trình tái định c mở (CTM) tăng cờng không gian sinh hoạt
cộng đồng, diện tích bán hàng, dịch vụ và khả năng thông thoáng tự
nhiên trongcông trình và nhóm công trình. Căn hộ tái định c thích ứng
(CTU) thiết kế cha hoàn thiện, có tính linh hoạt cao, tạo cơ hội cho
ngời dân tham gia vào tổ chức, sắp xếp căn hộ của mình.
- Bên cạnh mô hình đề xuất, các biện pháp tổ chức quản lý và xây
dựng có ý nghĩa quan trọng trong hoàn chỉnh quá trình thực hiện, tiến

đến những thành công và bền vững của dự án TĐC.
2. Kiến nghị:
- TĐC phải đợc xem nh một quá trình thực hiện tổng thể nhiều mục
tiêu, trong đó u tiên giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế theo thời gian
và không gian xác định, trong mối quan hệ tơng tác giữa các yếu tố.
Đây là cơ sở để phát triển bền vững.
- Vấn đề việc làm luôn là yêu cầu cơ bản trong dự án TĐC, bên cạnh
các giải pháp quy hoạch, cần có chính sách tăng cờng liên kết với các
trung tâm việc làm hiện có ở địa phơng.
- Cần nhanh chóng thiết lập hệ thống pháp lý và quy chuẩn thiết kế
nhà ở và khu ở TĐC.
- Thiết lập không gian ở TĐC không phải nhiệm vụ của riêng nhà đầu
t hay ngời bỏ vốn, không phải là công việc mang tính kỹ thuật từ
ngời thiết kế, cũng không thể áp đặt từ nhà quản lý hay phục vụ hoàn
toàn theo những nhu cầu, đòi hỏi của ngời dân di dời. Đây là công tác
tổng hợp vừa mang tính kỹ thuật, xã hội và chính sách. Dự án TĐC phải
giải quyết hài hoà 3 lợi ích: lợi ích của nhà nớc, lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích dân sinh.
- Tổ chức không gian ở TĐC là công tác phức tạp. Hình thành các tổ
chức đa ngành hợp tác để giải quyết tổng thể nhiệm vụ của TĐC trong
không gian ở.
-
Để áp dụng mô hình trong thực tiễn một cách hiệu quả, cần có những
nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu.



Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành quy hoạch tổng thể

thủ đô đến năm 2020, thành phố Hà nội đã và đang đẩy mạnh các hoạt
động xây dựng đô thị trên quy mô lớn, kèm theo công tác di dân và giải
phóng mặt bằng. Số lợng ngời dân bị ảnh hởng bởi di dời sẽ là rất lớn
tuỳ thuộc vào quy mô của dự án phát triển. Do vậy, sắp xếp nơi ở, ổn định
cuộc sống cho ngời dân sau di dời đợc xem nh nhiệm vụ hết sức cấp
bách đối với chính quyền địa phơng. Mặc dù công tác tái định c (TĐC) ở
các thành phố lớn của Việt nam đợc đánh giá có nhiều tiến bộ từ khoảng
10 năm trở lại đây, nhng trên thực tế, vẫn còn những hạn chế trong khôi
phục và ổn định cuộc sống cho ngời dân. Quy hoạch chi tiết các khu TĐC
cha thực sự quan tâm đến yêu cầu về tái hoà nhập cộng đồng, tạo việc
làm, thu nhập cho ngời dân, bên cạnh những vấn đề về chất lợng cơ sở hạ
tầng, dịch vụ công cộng, chất lợng công trình, hình thức kiến trúc, công
năng nhà ở và vệ sinh môi trờng. Trong khi đó, để đáp ứng nhu cầu lớn về
nhà ở TĐC đến năm 2020, đồng thời giải quyết vấn đề khan hiếm đất đai,
mật độ dân c cao, cùng sự quá tải của hệ thống cơ sở hạ tầng tại trung
tâm, thành phố quyết định xây dựng các khu TĐC tập trung quy mô lớn tại
khu vực vành đai 3, 4. Bởi vậy, nghiên cứu không gian ở tái định c
(KGƠTĐC) trên cơ sở phân tích tổng hợp các yếu tố xã hội, kinh tế và môi
trờng Hà nội, hớng đến mô hình ở bền vững, trong đó mọi ngời dân đều
đợc sinh sống ổn định, lâu dài là hết sức cần thiết và vẫn còn mới mẻ cho
đến nay.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Tổ chức không gian ở TĐC bền vững trong quá trình phát triển thủ đô
Hà nội đến năm 2020.
- Nghiên cứu trờng hợp các khu TĐC tập trung, nơi tiếp nhận dân di
dời từ các dự án phát triển trên địa bàn thành phố Hà nội.
- Các cấp độ nghiên cứu không gian ở TĐC tập trung bao gồm: đơn vị ở,
công trình và căn hộ.
- Bối cảnh nghiên cứu là giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội thủ đô
đến năm 2020.

24
1

3. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng hệ thống quan điểm, nguyên tắc
quy hoạch thiết kế; Đề xuất mô hình thiết kế KGƠTĐC trên 3 cấp: đơn
vị ở, công trình, nhà ở; Kiến nghị một số biện pháp tổ chức, quản lý, xây
dựng khu TĐC, nhằm đạt tới không gian ở bền vững trong các khu tái
định c tập trung ở Hà nội đến năm 2020.
4. Phơng pháp nghiên cứu: Các phơng pháp nghiên cứu bao gồm:
Tổng hợp, Quy nạp, Kế thừa, Khảo sát thực tiễn (theo điểm) - Điều tra
xã hội tại 5 khu vực ở Hà nội, Kiểm chứng qua thiết kế thực nghiệm.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
- Về mặt lý luận: Đóng góp cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về phát triển
bền vững trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc nhà ở TĐC. Đề xuất mô
hình thiết kế đơn vị ở, công trình, căn hộ phục vụ ngời dân TĐC.
- Về mặt thực tiễn: Hỗ trợ các chuyên gia t vấn, thiết kế trong lựa
chọn giải pháp quy hoạch, thiết kế KGƠTĐC; Hỗ trợ các nhà quản lý và
các tổ chức có liên quan trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong dự án TĐC; Mở rộng nghiên cứu cho các đô thị lớn khác ở
Việt nam.
6. Cấu trúc luận án: Luận án gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết
luận kiến nghị, với 178 trang nội dung chính, 30 bảng biểu, 78 hình vẽ
sơ đồ, 116 tài liệu tham khảo. Phần nội dung gồm 4 chơng:
Chơng 1: Tổng quan (46 trang viết và 13 trang rời hình vẽ, sơ đồ)
Chơng 2: Phơng pháp luận và cơ sở khoa học (57 trang viết, hình vẽ,
bảng biểu và 9 trang rời hình vẽ sơ đồ)
Chơng 3: Đề xuất giải pháp (50 trang viết, hình vẽ, bảng biểu và 18
trang rời hình vẽ sơ đồ).
Chơng 4: Bàn luận kết quả (25 trang viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu).
nội dung:

Chơng 1: Tổng quan TĐC đô thị và Thực trạng tổ
chức không gian ở tái định c (KGƠTĐC) tại Hà nội.
1.1 Tổng quan về tái định c trong quá trình phát triển đô thị.
1.1.1 Hiện tợng di dân và TĐC trong phát triển đô thị: Quá trình
phát triển đô thị gắn liền với các xu hớng di dân trong đô thị: di dân tự

4.3 Khả năng phát triển đề tài luận án:
Để áp dụng hiệu quả trong thực tiễn, rất cần có những nghiên cứu mở
rộng và chuyên sâu: mong muốn áp dụng thiết kế trên các khu đất có hình
thái và điều kiện hiện trạng khác nhau ở Hà nội; thiết lập các quy định và
chỉ tiêu thiết kế kỹ thuật áp dụng cho các khu TĐC tập trung; xây dựng kế
hoạch thực hiện, vai trò và nhiệm vụ của từng chủ thể tham gia ở các giai
đoạn dự án; khả năng mở rộng nghiên cứu và đề xuất mô hình cho các
thành phố lớn khác ở Việt nam.

Kết luận v Kiến nghị:
1. Kết luận:
- Giải quyết TĐC chính là giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong
quá trình TĐC. Quy hoạch và kiến trúc có nhiệm vụ nghiên cứu giải
quyết các vấn đề xã hội trong không gian ở TĐC.
- TĐC không chỉ đơn thuần chuyển chỗ ở và cung cấp ngôi nhà cho ngời
dân, mà phải nhìn nhận nh là thiết lập không gian sống về văn hoá - xã
hội
, kinh tế cho ngời dân di dời.
- Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội thủ đô, xây dựng khu TĐC tập
trung với hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, ngời dân đợc tự do lựa chọn
căn hộ trong các chung c là giải pháp thiết thực đến năm 2020.
- TĐC ở Việt nam nói chung và của Hà nội nói riêng không giống nh các
nớc khác trên thế giới bởi đối tợng di dời hết sức đa dạng và phức tạp
(về lối sống, nghề nghiệp, trình độ), đặc trng bởi lối sống cộng đồng.

- Đặc thù của nền kinh tế thị trờng giai đoạn chuyển đổi đòi hỏi phải
nhìn nhận tính linh hoạt và khả năng biến đổi của mô hình KGƠTĐC
theo một tiến trình, trong mối quan hệ với phát triển đô thị. Từ chỗ cung
cấp điều kiện sinh sống tối thiểu, đáp ứng yêu cầu cơ bản của KGƠTĐC,
cho đến khả năng tự điều chỉnh và hoàn thiện theo thời gian, để trở
thành môi trờng định c lâu dài, bền vững.
- Mô hình KGƠTĐC bền vững đề xuất ở 3 cấp đơn vị ở, nhà ở, căn hộ:
Cộng đồng TĐC đa năng (CTĐ) là đơn vị ở đa chức năng, cung cấp việc
làm cho nhiều thành phần kinh tế, có khả năng phân đợt quy hoạch theo
giai đoạn, có hình thái kiến trúc mềm dẻo ăn nhập với cảnh quan vùng
tiếp nhận.
2
23

c đa năng (CTĐ), công trình tái định c - mở (CTM), căn hộ tái định
c thích ứng (CTU) thoả mãn mục tiêu ổn định và bền vững của TĐC,
đảm bảo 4 yêu cầu:
- Cung cấp điều kiện ở, việc làm phù hợp với đặc trng xã hội và
nghề nghiệp của dân di dời ở Hà nội.
- Không gian linh hoạt, biến đổi theo thời gian để đạt đến các
tiêu chuẩn và chất luợng ở đô thị - thủ đô.
- Thuộc về cộng đồng tự chủ, ngời dân có nhiều cơ hội tham gia
tổ chức nơi ở cho mình.
- Đạt đến tính bền vững kinh tế của dự án: cân đối quyền lợi và
trách nhiệm của các thành phần tham gia dự án.











4.2 Kinh nghiệm từ phơng án khu tái định c Nam Trung Yên.
Dựa trên mô hình đề xuất CTĐ, CTM và CTU, luận án đã thiết kế thử
nghiệm khu tái định c Nam Trung Yên (56 Ha), quá trình nghiên cứu
cho thấy một số vấn đề vớng mắc và cần làm rõ nh:
Khả năng lựa chọn phân đợt quy hoạch đối với khu TĐC tập trung
quy môlớn (trên 50 ha).
Yêu cầu khai thác các yếu tố hiện trạng trong giải pháp thiết kế
Thiết lập các quy định thiết kế kiến trúc mặt đứng:


do và di dân cỡng bức. Di dân cỡng bức nói đến di dân bắt buộc, phục
vụ nhu cầu của xã hội, dẫn đến TĐC một bộ phận ngời dân trong không
gian ở mới.
1.1.2 Các dự án phát triển đô thị là nguyên nhân dẫn đến TĐC. Các dự
án liên quan đến cải tạo và xây dựng mới đô thị diễn ra thờng xuyên ở
nhiều khu vực khác nhau trong thành phố, đặt ra những yêu cầu về chuyển
đổi mục đích sử dụng, phân bổ lại quỹ đất đô thị, kèm theo sắp xếp lại nơi
ở, ổn định đời sống cho một bộ phận dân c bị di dời do bị thu hồi đất.
1.1.3 Tác động của di dân và TĐC trong các dự án phát triển. Quá trình
di dân và TĐC thờng gây tác động tiêu cực đến cuộc sống của bộ phận
dân di dời và cộng đồng vùng tiếp nhận. Ngời dân đối mặt với những vấn
đề về xã hội nh: thất nghiệp, phá vỡ mối quan hệ xã hội, mất bản sắc văn
hoá, lối sống; mất quyền làm chủ trong không gian sống quen thuộc. Bởi
vậy, giải quyết TĐC chính là giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong
quá trình TĐC.

1.2 Tổng quan về TĐC tại các thành phố lớn ở Việt nam và Hà nội.
1.2.1 Đánh giá chung: Bên cạnh những thay đổi tích cực về chính sách
đền bù, công tác TĐC còn tồn tại những hạn chế trong khôi phục và ổn
định cuộc sống: quy hoạch chi tiết các khu TĐC cha quan tâm giải quyết
các vấn đề tái hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện việc làm, thu nhập cho
ngời dân. Trong khi đó, định hớng quy hoạch và thiết kế không gian ở,
với những quy định chi tiết rõ ràng sẽ là cơ sở pháp lý cho quản lý đầu t
và xây dựng các khu TĐC có hiệu quả.
1.2.2 Tình hình xây dựng quỹ nhà ở TĐC ở thành phố Hà nội: Nhìn
chung cha đáp ứng đợc nhu cầu về quỹ nhà ở TĐC. Tiến độ hoàn thành
chậm, gây khó khăn cho các dự án phát triển, cũng nh ổn định cuộc sống
cho ngời dân. Trớc tình hình đó, thành phố có kế hoạch xây dựng các
khu TĐC tập trung tại 5 địa điểm ở Hà nội (phần 2.3).
1.2.3 Các hình thức tổ chức TĐC. Vai trò của khu TĐC tập trung ở Hà
nội. Các hình thức TĐC ở Hà nội hiện nay gồm TĐC tại chỗ, TĐC phân
tán, TĐC kết hợp trong các khu đô thị mới và TĐC tập trung. Trong đó,
các khu TĐC tập trung có vai trò quan trọng trong việc giải quyết chỗ ở
cho đông đảo ngời dân di dời bởi các dự án phát triển với quy mô lớn
Liệt kê và phân tích
các yếu tố kiến trúc
đặc trng quan trọng.


Ngời thiết kế Ngời thiết kế

Ngời thiết kế v chủ đầu t
Thiết lập quy định thiết
kế cho mỗi thành
phần: mái, thân, các
yếu tố phụ.


Lập bảng lựa chọn
thiết kế cho mỗi
thành phần kiến trúc

Hình 4.1 Đối chiếu kết quả
đề xuất với mô hình và mục
tiêu mong muốn tổ chức
KGƠTĐC bền vững
22
3

×