Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Luận án tiến sĩ đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông đồng nai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.2 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
PHỤC VỤ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
PHỤC VỤ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chun ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS Vũ Văn Tuấn
2: PGS.TS Nguyễn Thục Nhu



Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận án là trung thực, khách quan được cung cấp bởi Trung tâm
quan trắc môi trường và Trung tâm Thơng tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các thông tin, tài liệu tham khảo cho luận án được
trích dẫn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Văn Tuấn và PGS.TS. Nguyễn Thục
Nhu. Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể hướng dẫn đã ln
tận tình hướng dẫn, chia sẻ và động viên tác giả vượt qua khó khăn để hồn thành
luận án.
Trong q trình thực hiện luận án, tác giả cũng đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp tại Bộ mơn Địa lí tự nhiên nói riêng và
Khoa Địa lí nói chung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, nơi công tác của tác giả.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phịng Sau đại học,
Trung tâm Thơng tin và Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất để tác giả yên tâm học tập, nghiên cứu, thực hiện và hồn thành
luận án.

Để có được kết quả của luận án, tác giả cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều
kiện cung cấp số liệu và tài liệu liên quan đến luận án của Viện Quy hoạch thủy lợi
Miền Nam, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí
tượng thủy văn – Bộ Tài ngun và Mơi trường, Viện Địa lí – Viện Hàn lâm Khoa
học và Cơng nghệ Việt Nam.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã ln động
viên, ủng hộ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2021
Tác giả luận án

Vũ Thị Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án......................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án.............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án..........................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................4
5. Các luận điểm bảo vệ............................................................................................4
6. Những điểm mới của luận án.................................................................................5
7. Cấu trúc của luận án..............................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.............................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về tài nguyên nước mặt
theo lưu vực sông......................................................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới...........................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................9
1.1.3. Các nghiên cứu thực hiện ở lưu vực sông Đồng Nai.....................................10

1.2. Cơ sở khoa học của luận án..............................................................................12
1.2.1. Tài nguyên nước mặt.....................................................................................12
1.2.2. Đánh giá tài nguyên nước mặt......................................................................18
1.2.3. Phát triển bền vững lưu vực sơng..................................................................24
1.2.4. Biến đổi khí hậu và tài ngun nước.............................................................30
1.3. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu...............................................................33
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu..................................................................................33
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..........................................................................................45
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI.............................................................................46
2.1. Các nhân tố tự nhiên tác động đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai. . .48
2.1.1. Địa chất – Địa hình.......................................................................................48
2.1.2. Khí hậu..........................................................................................................52
2.1.3. Thủy văn........................................................................................................57


2.1.4. Thổ nhưỡng...................................................................................................62
2.1.5. Lớp phủ rừng.................................................................................................66
2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội tác động đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông
Đồng Nai.................................................................................................................71
2.2.1. Các ngành kinh tế..........................................................................................71
2.2.2. Các vấn đề xã hội..........................................................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..........................................................................................81
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG
ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU...................................82
3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai...................82
3.1.1. Đánh giá hiện trạng tổng lượng nước mặt lưu vực sông Đồng Nai...............82
3.1.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt lưu vực sơng Đồng Nai...............84
3.1.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương của môi trường để đảm bảo phát triển bền

vững lưu vực sông Đồng Nai.................................................................................100
3.2. Xu thế biến đổi tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối cảnh
biến đổi khí hậu phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.........................................116
3.2.1. Đánh giá mối tương quan giữa lưu lượng nước và lượng mưa lưu vực sông
Đồng Nai...............................................................................................................116
3.2.2. Kịch bản lưu lượng nước tại một số trạm thủy văn lưu vực sông Đồng Nai121
3.2.3. Đánh giá biến động lưu lượng nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu.........125
3.3. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu..........................129
3.3.1. Các giải pháp cơng trình.............................................................................129
3.3.2. Giải pháp phi cơng trình.............................................................................132
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................138
1. Kết luận.............................................................................................................138
2. Kiến nghị...........................................................................................................139
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...................................................141
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................142
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các điểm thực địa của luận án...............................................................42
Bảng 2.1. Lưu lượng và mơ đun dịng chảy tại lưu vực sông Đồng Nai..................59
Bảng 2.2. Một số trạm thủy văn tại lưu vực sông Đồng Nai....................................61
Bảng 2.3. Tỉ lệ diện tích các loại đất LVS Đồng Nai...............................................64
Bảng 2.4. Diện tích rừng lưu vực sơng Đồng Nai...................................................68
Bảng 2.5. Các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai..............................................72
Bảng 2.6. Số trang trại trong lưu vực sông Đồng Nai.............................................75
Bảng 2.7. Dân số các tỉnh trong lưu vực sông Đồng Nai........................................77
Bảng 2.8. Tỉ lệ gia tăng dân số các tỉnh trong lưu vực sông Đồng Nai...................78

Bảng 2.9. Dân số thành thị các tỉnh trong lưu vực sông Đồng Nai.........................79
Bảng 3.1. Quy chuẩn chất lượng nước mặt.............................................................85
Bảng 3.2. Vị trí, điểm quan trắc chất lượng nước lưu vực sông Đồng Nai.............86
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông LVS Đồng Nai.......................87
Bảng 3.4. Chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương mơi trường cho LVS Đồng Nai..104
Bảng 3.5. Giá trị giới hạn mức độ dễ bị tổn thương đối với Thời kỳ khô..............106
Bảng 3.6. Mức độ dễ bị tổn thương thời kỳ khô LVS Đồng Nai.............................106
Bảng 3.7. Giá trị giới hạn mức độ dễ bị tổn thương đối với thời kỳ ẩm................107
Bảng 3.8. Mức độ dễ bị tổn thương thời kỳ ẩm LVS Đồng Nai.............................107
Bảng 3.9. Giá trị giới hạn mức độ dễ bị tổn thương đối với thời kỳ nóng.............108
Bảng 3.10. Mức độ dễ bị tổn thương thời kỳ nóng LVS Đồng Nai.........................109
Bảng 3.11. Giá trị giới hạn mức độ dễ bị tổn thương đối với thời kỳ lạnh.............110
Bảng 3.12. Mức độ dễ bị tổn thương thời kỳ lạnh LVS Đồng Nai..........................110
Bảng 3.13. Mức độ dễ bị tổn thương môi trường qua bộ chỉ số khí hậu................111
LVS Đồng Nai........................................................................................................111
Bảng 3.14. Xu thế thay đổi mức độ dễ bị tổn thương qua bộ chỉ số khí hậu LVS
Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014 và 2015 - 2019..................................................113
Bảng 3.15. Lưu lượng nước trung bình và Hệ số biến thiên của lưu lượng nước tại
trạm thủy văn Thanh Bình.....................................................................................126


Bảng 3.16. Lưu lượng nước trung bình và Hệ số biến thiên của lưu lượng nước tại
trạm thủy văn Cần Đăng.......................................................................................127
Bảng 3.17. Lưu lượng nước trung bình và Hệ số biến thiên của lưu lượng nước tại
trạm thủy văn Tà Lài.............................................................................................128
Bảng 3.18. Một số cơng trình thủy điện trong lưu vực sông Đồng Nai.................131


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Đà Lạt...........54

Hình 2.2. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Tây Ninh.......54
Hình 2.3. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Bảo Lộc........55
Hình 3.1. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại trạm
Thanh Bình...........................................................................................................83
Hình 3.2. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại
trạm Cần Đăng...................................................................................................83
Hình 3.3. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại trạm Tà Lài....84
Hình 3.4. Mức độ tổn thương mơi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Tây Ninh
LVS Đồng Nai........................................................................................................112
Hình 3.5. Mức độ tổn thương mơi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Bảo Lộc
LVS Đồng Nai........................................................................................................112
Hình 3.6. Mức độ tổn thương mơi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Đà Lạt
LVS Đồng Nai........................................................................................................113
Hình 3.7. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn
Thanh Bình) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Đà Lạt).................117
Hình 3.8. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn
Cần Đăng) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Tây Ninh)................117
Hình 3.9. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn
Tà Lài) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Bảo Lộc).......................118
Hình 3.10. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Thanh Bình)
và lượng mưa năm (trạm khí tượng Đà Lạt)..........................................................119
Hình 3.11. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Cần Đăng)
và lượng mưa năm (trạm khí tượng Tây Ninh)......................................................119
Hình 3.12. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Tà Lài) và
lượng mưa năm (trạm khí tượng Bảo Lộc)............................................................120
Hình 3.13. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Thanh Bình.....................123
Hình 3.14. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Cần Đăng.......................124


Hình 3.15. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Tà Lài.............................125


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1.1. Sơ đồ điểm thực địa ..............................................................................43
Bản đồ 2.1. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai ..............................................................47
Bản đồ 2.2. Bản đồ địa chất lưu vực sông Đồng Nai ................................................49
Bản đồ 2.3. Bản đồ địa hình lưu vực sơng Đồng Nai ................................................50
Bản đồ 2.4. Bản đồ mưa lưu vực sông Đồng Nai.......................................................56
Bản đồ 2.5. Bản đồ hệ thống sông Đồng Nai.............................................................58
Bản đồ 2.6. Bản đồ mơ đun dịng chảy lưu vực sơng Đồng Nai..................................60
Bản đồ 2.7. Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Đồng Nai............................................64
Bản đồ 2.8. Bản đồ lớp phủ rừng lưu vực sông Đồng Nai..........................................70
Bản đồ 3.1. Bản đồ quan trắc pH lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 ....90
Bản đồ 3.2. Bản đồ quan trắc BOD5 lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn
2011 – 2015.........................................................................................................92
Bản đồ 3.3. Bản đồ quan trắc COD lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015. .94
Bản đồ 3.4. Bản đồ quan trắc DO lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 ....96
Bản đồ 3.5. Bản đồ quan trắc TSS lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 ...98
Bản đồ 3.6. Bản đồ đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu
trong lưu vực sông Đông Nai ...............................................................................115


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
DTSQ
EVI

Biến đổi khí hậu
Dự trữ sinh quyển
Environmental Vulnerability Index


GIS

Chỉ số tổn thương môi trường
Geographic Information Systems

IPCC

Hệ thống thơng tin địa lí
Intergovernmental Panel on Climate Change

LVS
SOPAC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
Lưu vực sơng
South Pacific Applied Geoscience Commission

TDBTT
TCVN
UNICEF

Ủy ban Khoa học Địa chất ứng dụng Nam Thái Bình Dương
Tính dễ bị tổn thương
Tiêu chuẩn Việt Nam
United Nations International Children’s Emergency Fund

UNESCO

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization


UNEP

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
United Nations Environment Programme

VPQH
WHO

Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc
Văn phịng Quốc hội
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Thực tiễn cho thấy ở nước ta, cũng như ở các nước trên thế giới, việc khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt ở các lưu vực sông đã gây ra những tác
động xấu đến môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, vấn đề đánh giá tài
nguyên nước mặt của lưu vực sông trong một khoảng thời gian dài có số liệu thực đo
sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất hướng sử dụng và bảo vệ hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên này để từ đó có thể dự báo những tác động của chúng tới sự phát
triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã dành những quan tâm tới vấn đề quản lý tổng
hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông [52] như Australia, Mỹ, Đức, Đan
Mạch, Malaysia… đặc biệt là đối với các hệ thống sông lớn, liên quốc gia như sông
Danube, Rhine, Colorado, Mê Công … Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi lưu vực sông

nên việc sử dụng các kinh nghiệm đã có vào trong những điều kiện cụ thể cần phải
được cân nhắc và xem xét cẩn thận để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của phương
thức quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề đánh giá tài nguyên nước mặt của các lưu vực sông đã
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là
sau khi Việt Nam tham dự Hội nghị tư vấn khơng chính thức về nước và môi trường
ở Copenhagen - Đan Mạch (1991), Hội nghị Quốc tế về nước và môi trường tại
Dublin - Cộng hòa Ailen (1992)…. Vấn đề nghiên cứu, đánh giá, quản lý tài nguyên
nước cũng đã trở thành một nội dung quan trọng của nhiều Bộ, Ngành; nhiều Viện và
các cơ sở nghiên cứu khoa học, quản lý cũng như giảng dạy tại các khoá đào tạo sau
đại học. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có những diễn biến phức tạp, tác
động khó lường đến tài nguyên nước mặt trên tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Vì thế,
việc thúc đẩy các nghiên cứu về tài nguyên nước mặt trong các lưu vực sông, nhất là
các lưu vực sơng lớn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực sông có diện tích 37.400 km 2, phần lớn
diện tích nằm trong lãnh thổ Việt Nam bao gồm chủ yếu diện tích các tỉnh Lâm


2

Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Nơng,
Tây Ninh và một phần diện tích của các tỉnh Long An Bình Thuận. Lưu vực sơng
Đồng Nai là lưu vực lớn thứ ba ở Việt Nam, sau lưu vực sông Mê Công và sông
Hồng.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh của các ngành nông nghiệp, thủy sản,
giao thơng, khai thác khống sản …, trên lưu vực sông Đồng Nai đã, đang và sẽ tiếp
tục xây dựng nhiều hồ chứa thủy lợi, đập thủy điện để phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội [34]. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển quá nhanh của các ngành kinh tế đã gây
ra những tác động không nhỏ đến điều kiện tự nhiên, cảnh quan và điều kiện dân sinh

– xã hội… Lưu vực sông Đồng Nai đang là điểm nóng của bài tốn phát triển bền
vững cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là trong cơng tác quy hoạch và quản lý
lưu vực sông.
Trước thực tế đó, luận án “Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng
Nai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu” mong
muốn xây dựng được các kịch bản lưu lượng nước trong tương lai sau khi đánh giá
một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt, tính dễ tổn thương của mơi trường qua bộ chỉ số
khí hậu, tìm mối tương quan giữa mưa và lưu lượng nước để có thể làm rõ hơn xu thế
biến động của tài nguyên nước mặt trong lưu vực, từ đó đề xuất các giải pháp mang
tính bền vững trong việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt cho các hoạt
động phát triển ở lưu vực sơng này.
Các nội dung nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn bức tranh về sử
dụng và quản lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi
khí hậu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là đánh giá được hiện trạng và xu thế biến đổi của tài
nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu; đề xuất
một số kiến nghị để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đó.


3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước mặt của một số lưu vực sơng điển
hình trên thế giới và Việt Nam phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt.
- Thu thập, xử lý các tư liệu, số liệu có liên quan đến tài nguyên nước mặt lưu
vực sơng Đồng Nai.
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tài nguyên nước

mặt lưu vực sông Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai: trữ lượng nước,
chất lượng nước, tính dễ bị tổn thương mơi trường của các chỉ số khí hậu có liên quan
đến tài nguyên nước mặt LVS.
- Xu thế biến đổi tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt LVS
Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tài nguyên nước mặt trên các sông LVS
Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: LVS Đồng Nai nằm trên lãnh thổ Việt Nam với 9 tỉnh, thành
phố (Đăk Nơng, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, TP Hồ
Chí Minh, Bình Thuận và Long An).
- Về nội dung:
+ Áp dụng bộ thông số đánh giá tính dễ bị tổn thương của mơi trường có liên
quan đến tài nguyên nước mặt.
+ Phân tích chất lượng nước sông.
+ Xây dựng kịch bản biến động lưu lượng nước cho LVS trên cơ sở kịch bản
biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam.


4

- Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của một Luận án,
xin được giới hạn một số vấn đề như sau:
+ Khi áp dụng bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương của Ủy ban Khoa học
Địa chất ứng dụng Nam Thái Bình Dương (SOPAC) chỉ giới hạn trong 4 chỉ số
thuộc nhóm khí hậu có liên quan đến tài ngun nước cịn với các thông số khác

không thực hiện được do hạn chế về thời gian và khả năng đáp ứng của chuỗi số
liệu.
+ Khi đánh giá hiện trạng chất lượng nước cũng chỉ giới hạn được với 5
thông số: pH, BOD5, COD, DO và TSS do khơng có đủ số liệu cần thiết.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về lý luận
- Đóng góp vào việc đánh giá chất lượng nước LVS dựa trên 5 chỉ tiêu chính
theo Qui chuẩn Việt Nam (QCVN).
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến tài
ngun nước mặt LVS theo các giai đoạn khác nhau.
- Xây dựng xu thế biến đổi của lưu lượng nước dựa trên kịch bản Biến đổi
khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho LVS Đồng Nai.
4.2. Về thực tiễn
Góp phần đánh giá tổng lượng và chất lượng nước mặt LVS Đồng Nai phục
vụ cho việc sử dụng và quản lý hợp lý tài nguyên nước mặt, trên cơ sở đó có thể áp
dụng cho các hệ thống sông khác ở Việt Nam.
5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đã tác động trực tiếp đến
trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai.
Luận điểm 2: Trữ lượng và chất lượng nước mặt LVS Đồng Nai có sự phân
hóa theo khơng gian và biến đổi theo thời gian. Trữ lượng nước có xu thế tăng nhẹ
theo thời gian và có sự biến động mạnh giữa các năm trong thời gian tới (2020 –
2065).


5

6. Những điểm mới của luận án
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến tài

nguyên nước mặt LVS Đồng Nai theo không gian và thời gian đối với hai giai đoạn
2010 – 2014 và 2015 – 2019.
- Xác định xu thế biến đổi lưu lượng nước LVS Đồng Nai giai đoạn 1986 –
2018, trên cơ sở áp dụng các kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt
Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) theo kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5 để
thiết lập kịch bản lưu lượng nước cho hai giai đoạn 2020 – 2035 và 2046 – 2065.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 147 trang, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan và cơ sở khoa học về đánh giá tài nguyên nước mặt lưu
vực sông phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Chương 2. Các nhân tố tác động đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng
Nai.
Chương 3. Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sơng Đồng Nai trong bối
cảnh biến đổi khí hậu.


6

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.
Xác lập cơ sở lí luận và nghiên cứu

Các nhân tố tự nhiên

Các nhân tố KT - XH

Đánh giá hiện trạng
tài nguyên nước
mặt


Đánh giá biến động
lưu lượng nước

Trữ lượng nước

Mối quan hệ giữa lưu lượng
nước và lượng mưa

Chất lượng nước

Kịch bản lưu lượng
nước đến năm 2065

Tính dễ tổn thương

Đánh giá biến động tài
nguyên nước

Định hướng sử dụng hợp lý tài
nguyên nước mặt LVS Đồng Nai


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về tài nguyên nước
mặt theo lưu vực sông
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Vấn đề quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông đã được
nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Tuy nhiên, mỗi một quốc gia lại có
những vấn đề riêng về sử dụng nguồn nước cũng như cách bảo vệ các lưu vực sông.
Trong những năm gần đây các vấn đề liên quan đến quản lý lưu vực sông đang
được thế giới chú ý đến như là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu trong
chiến lược phát triển bền vững [52]. Dân số thế giới ngày càng tăng, đặc biệt ở các
nước nghèo và các nước đang phát triển, sẽ trở thành vấn đề lớn đối với việc đảm bảo
và kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước. Tuy nhiên, các nước phát triển và
những nước thuộc vùng đất thấp cũng ln ln phải tìm ra các hướng sử dụng và
quản lý các hệ thống sông hợp lý và mang tính bền vững trên cơ sở sự hỗ trợ của các
công cụ điều tiết, quản lý của các mơ hình trên các phần mềm máy tính. Hà Lan là
một đất nước không chịu áp lực về nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và phát triển
kinh tế nhưng lại phải thiết lập hệ thống điều tiết nước hiện đại và đảm bảo cho mọi
hoạt động phát triển khơng bị ảnh hưởng bởi nước.
Để có thể quản lý tốt các lưu vực sông, Tây Ban Nha đã thành lập các Ban
quản lý lưu vực sông tương tự như ở Việt Nam đã, đang thành lập các Ban quản lý
lưu vực sơng lớn. Chỉ có sự khác biệt là ở Tây Ban Nha các Ban quản lý lưu vực sông
được thành lập và vận hành theo cơ chế hợp tác cơng tư giữa chính phủ, người sử
dụng nước và
hội dân sự.

Sơ đồ Cấu trúc Luận án

các tổ chức xã
Khi có bất kỳ

những xung đột giữa các đối tác dùng nước thì đều được giải quyết dựa trên sự đàm
phán và thống nhất của các thành viên trong Ban quản lý. Về cơ chế pháp lý Ban



8

quản lý sông vẫn thuộc sự điều hành của Bộ Nông nghiệp, thực phẩm và môi trường
Tây Ban Nha nhưng 70% tài chính vận hành cho lưu vực sơng được thu từ các đối
tượng dùng nước, những người gây ô nhiễm nước. Trách nhiệm của Ban quản lý là
giám sát các hoạt động phát triển trong lưu vực, thực hiện quan trắc thường xuyên,
giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, ô nhiễm [65]. Với cơ chế quản lý như vậy đã làm
cho người sử dụng nước có trách nhiệm với chính hoạt động khai thác, phát triển và
người quản lý cùng giám sát chặt chẽ mọi vấn đề liên quan đến lưu vực sông.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những cam kết hợp tác cùng nhau để quản
lý nguồn nước bền vững như sự hợp tác giữa Đan Mạch và Đức. Một số quốc gia ở
Châu Âu cùng sử dụng chung một dịng sơng hoặc hệ thống sơng ln có những
ngun tắc sử dụng tài ngun hợp lý, bền vững và hợp tác cùng có lợi [57].
Trong nghiên cứu đánh giá, quản lý tài nguyên nước của lưu vực sông Gediz
ở Thổ Nhĩ Kỳ [47] phục vụ cho phát triển bền vững cũng sử dụng mơ hình tính toán
dựa trên dữ liệu đầu vào là lượng nước mặt chủ yếu phục vụ cho mục đích tưới tiêu,
do đó mối quan hệ cung và cầu trong sử dụng nước nơng nghiệp là trọng tâm chính
của nghiên cứu. Mơ hình này đã được áp dụng theo ba kịch bản khí tượng thủy văn
khác nhau phản ánh điều kiện cung cấp và nhu cầu dùng nước ở các mức độ khác
nhau, khơng những chỉ để đánh giá nguồn nước mà cịn để đánh giá tác động của
các phương án quản lý được đề xuất theo các phương án trong các điều kiện khác
nhau. Phần mềm Đánh giá và quy hoạch nước (The Water Evaluation and Planning
- WEAP) được sử dụng như một mơ hình mơ phỏng và là cơng cụ đánh giá khả
năng của các giải pháp thay thế quản lý. Nghiên cứu này cũng đã áp dụng các kịch
bản của biến đổi khí hậu, đánh giá những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến
quản lý nguồn nước mặt trong lưu vực sông, đặc biệt là trong các thời kì hạn khí
tượng.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu thì lượng mưa và phân bố mưa bị
tác động khá mạnh, nhu cầu dùng nước sẽ cao hơn rất nhiều so với nguồn cung cấp
nước. Trước những thách thức đó, việc nghiên cứu các mơ hình dự báo lượng mưa



9

trong tương lai sẽ giúp con người có thể kiểm soát tốt hơn việc sử dụng nước bền
vững.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một đất nước đang trên đà phát triển, các yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ngày càng gây ra các áp lực đối với tài nguyên và môi trường, các nhà
quản lý và khoa học đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng suy thối tài ngun
nước cả về chất và lượng trên các lưu vực sơng. Suy thối tài ngun nước không chỉ
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các mục
tiêu phát triển bền vững của đất nước [6].
Chính vì thế, những năm gần đây, trước sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh
và sự gia tăng dân số, Việt Nam đã xác định những nhiệm vụ quan trọng trong nghiên
cứu cũng như quản lý chặt chẽ các lưu vực sông.
Những tháng cuối năm 2019, đầu năm 2020 ở Đồng bằng sông Cửu Long và
Tây Nguyên đã diễn ra tình trạng thiếu nước ngọt trầm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
các thành phần tự nhiên, làm hạn chế các quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Nghiên cứu của Huỳnh Phú [25] về “Phát triển bền vững tài nguyên nước lưu
vực sơng Serepok đã sử dụng phương pháp phân tích chất lượng nước, phương pháp
WQI… để đánh giá thực trạng tài nguyên nước của lưu vực sông, giúp các cơ quan
quản lý đưa ra các quyết định phù hợp trong quản lý tài nguyên nước.
Nghiên cứu của Bùi Đức Hiếu và cộng sự [15] trong “Nghiên cứu đánh giá rủi
ro đến tài nguyên nước mặt do biến đổi khí hậu - Áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi” đã
đề cập đến sự tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến tài nguyên nước hiện tại và
tương lai trên cơ sở áp dụng một số phương pháp đánh giá như mơ hình tốn và số
liệu thống kê, tính dễ tổn thương cũng được sử dụng trong nghiên cứu này để làm rõ
sự tác động.
Sự ra đời của Ban quản lý các lưu vực sơng sẽ góp phần vào việc giải quyết

những mâu thuẫn trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực sơng này.
Hiện nay, Việt Nam đã thí điểm đi vào hoạt động ba tổ chức lưu vực sơng, đó là lưu
vực sơng Cầu, lưu vực sơng Đồng Nai – Sài Gịn và lưu vực sơng Nhuệ - Đáy, các


10

lưu vực sông khác sắp tới sẽ triển khai các hoạt động theo nguyên tắc của Ban quản
lý lưu vực sông, mặc dù hiện nay các lưu vực sông lớn ở Việt Nam đã xây dựng xong
các quy hoạch. Trên cơ sở của sự phát triển các hệ thống quan trắc trên các lưu vực
sông lớn, được cập nhật dữ liệu thường xuyên cũng là cách mà Việt Nam đang cố
gắng để quản lý nguồn nước tốt hơn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra thông tư về quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh vào tháng 6 năm 2020 nhằm tái khẳng định vai
trò của việc lập quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh để có những đánh giá chính xác về
tài ngun nước sơng cũng như có kế hoạch sử dụng bền vững trong tương lai giữa
các đối tượng sử dụng nước [11].
1.1.3. Các nghiên cứu thực hiện ở lưu vực sông Đồng Nai
Lưu vực sơng Đồng Nai được coi là điểm nóng về sử dụng và quản lý tài
nguyên nước khu vực phía Nam nên có rất nhiều dự án, cơng trình nghiên cứu khoa
học chọn LVS này làm nghiên cứu điển hình phục vụ các mục tiêu phát triển khác
nhau. Các nghiên cứu về mơi trường LVS Đồng Nai, trong đó tập trung vào vấn đề tài
nguyên nước được đề cập nhiều trong các dự án, quy hoạch, đề án cấp tỉnh, thành
phố, cấp liên tỉnh, toàn lưu vực…nhằm giải quyết các bài toán liên quan đến sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước trong LVS nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Năm 2007, Viện Quy hoạch thuỷ lợi Miền Nam kết hợp cùng với Cục Quản lý
tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện Dự án Quy hoạch
tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai. Trong đó, đã xây dựng khn khổ chung
cho cơng tác bảo vệ, khai thác, phát triển và sử dụng tài nguyên nước, phòng chống,
giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo vệ mơi trường có liên quan đến tài nguyên

nước lưu vực sông Đồng Nai [42]. Đồng thời, xác định các quy tắc, các hoạt động
cần thực hiện để quản lý, sử dụng tổng hợp và bền vững tài nguyên nước lưu vực
sông Đồng Nai [36].
Nhiều cơ quan quản lý đã coi lưu vực sông Đồng Nai là một trong những lưu
vực sông cần được đặc biệt quan tâm bởi vị trí địa lý và nhu cầu dùng nước cho các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội q lớn. Có đến 14 cơng trình thủy điện hiện


11

đang vận hành trên sơng Đồng Nai, 6 cơng trình trên sơng Bé và 5 cơng trình trên
sơng La Ngà và các khu công nghiệp, nhà máy, làng nghề phát triển rất sôi động đã
làm xáo trộn các quy luật tự nhiên của dịng chảy, gây ơ nhiễm nguồn nước nghiêm
trọng. Tuy nhiên, các cơng trình thủy điện hiện nay đang sử dụng nguồn nước từ hệ
thống sông Đồng Nai cũng đang gặp nhiều vấn đề trong quá trình khai thác, vận hành
do lưu lượng nước có những diễn biến bất thường. Việc đánh giá lại việc sử dụng của
các cơng trình trong LVS Đồng Nai cũng đang được tiến hành, nhưng trên thực tế
chưa mang lại những hiệu quả mong muốn.
Trong nghiên cứu của Tô Văn Trường [36] cũng đã đề cập đến chất lượng
nước trong LVS Đồng Nai có xu hướng suy giảm nghiêm trọng do tác động của các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá tổng hợp các nguồn tác
động đã đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng nước hợp lý hơn trong giai đoạn
phát triển kinh tế mới. Tuy nhiên, cho đến hiện nay thì kết quả nghiên cứu này đã
cũ, trước những đòi hỏi của các mục tiêu phát triển của khu vực cần phải có các
nghiên cứu mới hơn đưa ra những giải pháp gắn liền với giai đoạn phát triển mới.
Nghiên cứu sự biến đổi lượng mưa tại các địa phương hoặc trong các LVS
hiện nay được quan tâm nghiên cứu. Mỗi một kết quả nghiên cứu về biến động
lượng mưa cũng sẽ giúp cho người sử dụng nước cũng như cơ quan quản lý tài
nguyên nước có những biện pháp bền vững trước những tác động của việc khai
thác, sử dụng nước ngày càng nhiều. Lê Ngọc Tuấn [37] và cộng sự đã sử dụng

phần mềm SimCLIM để xây dựng các kịch bản biến đổi lượng mưa tại tỉnh Tây
Ninh đến năm 2100. Theo thời gian cũng như theo các kịch bản RCPs (RCP2.6 RCP8.5), lươṇg mưa năm có xu hướng gia tăng: 18-20% RCP4.5 và 22-26%
RCP8.5 vào năm 2100 so với giai đoạn 1986-2005. Kết quả nghiên cứu là cơ sở
quan trọng phục vụ đánh giá tác động, đánh giá tính dễ bị tổn thương do sự thay đổi
lượng mưa nói riêng và BĐKH nói chung tại địa phương.
Đề tài của Hồng Minh Tuyển [38] đề cập đến vai trò của điều kiện khí
tượng thủy văn, mặt đệm, sử dụng nước ở lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai nhằm


12

đưa ra những giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước cho khu vực hạ lưu
sông bền vững hơn.
Đặc biệt, với Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai năm
2019, kế hoạch năm 2019 và giai đoạn 2019 – 2020 đã triển khai các vấn đề chính
của LVS như kiểm sốt chất lượng nước thải từ hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, dân sinh và nuôi trồng thủy sản. Đề án này đã đánh giá toàn diện mức độ
tiếp nhận chất thải của hệ thống LVS Đồng Nai, góp phần đưa ra các giải pháp
mang tính bền vững trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước sông của lưu
vực. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, với các chương trình nghiên cứu trọng điểm
về việc sử dụng tài nguyên trong LVS Đồng Nai vẫn còn nảy sinh những vấn đề
giữa các đối tác sử dụng tài nguyên, trong đó có tài nguyên nước do lưu vực trải dài
trên nhiều tỉnh, thành phố.
Sự ra đời của Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai năm 2008 với
các thành viên của các tỉnh, thành phố nằm trong LVS đã thể hiện sự quyết tâm của
Chính phủ và các địa phương về tính cần thiết bảo vệ các giá trị tài nguyên [33]. Hệ
thống quan trắc môi trường tự động trong LVS Đồng Nai được đánh giá là kết quả
thành công của sự hợp tác giữa các tỉnh trên cơ sở hỗ trợ của Chính phủ nhằm giám
sát diễn biến của các yếu tố môi trường, phát hiện kịp thời các sự cố môi trường xảy
ra sớm nhất có thể để khắc phục, giải quyết những điểm đen trong môi trường của

LVS.
1.2. Cơ sở khoa học của luận án
1.2.1. Tài nguyên nước mặt
1.2.1.1. Khái niệm
Nước là một thành phần của tự nhiên và là loại tài nguyên vô cùng quan
trọng, tham gia vào hầu hết các quá trình sống, phát triển của con người và tác động
đến các quá trình thay đổi của các hiện tượng tự nhiên. Tài nguyên nước là một khái
niệm đa chiều, không chỉ bao hàm các yếu tố tự nhiên liên quan đến dòng chảy mà
bao hàm cả các yếu tố chất lượng nước, kinh tế - xã hội có liên quan đến nước.


13

Nước là loại tài nguyên dễ bị tác động, thay đổi cả về lượng và chất do các quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của con người. Ngày nay, người ta không chỉ quan tâm
đến vấn đề lượng nước có trong tự nhiên là bao nhiêu mà cịn đặc biệt chú ý đến chất
lượng của nước, nước sạch mới mang lại các giá trị bền vững [72]. Sự tồn tại của con
người, các hoạt động phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ… phụ thuộc rất nhiều vào nước, đặc biệt là nước sạch [12]. Khái niệm tài nguyên
nước được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng đối với Việt Nam, tác giả xác định
tài nguyên nước dựa vào Luật Tài nguyên nước đã được ban hành và công nhận về giá
trị pháp lý.
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao, hồ, đầm lầy, biển, đại dương
và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của Việt Nam 2015 [8]
đã quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới
đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Tài nguyên nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo, bao gồm
nước trong các thủy vực như sông suối, ao, hồ chứa, đầm phá…Tài nguyên nước là
loại tài ngun có thể phục hồi được nhưng có hạn vì rất dễ bị ô nhiễm và cạn kiệt
do các tác động của quá trình phát triển của con người.

Theo Điều 2, Luật Tài nguyên nước năm 2018 trong Văn bản hợp nhất số 22
của VPQH đã định nghĩa “Lưu vực sơng là vùng đất mà trong phạm vi đó nước
mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sơng và thốt ra một cửa chung hoặc thốt ra
biển. Lưu vực sơng gồm có lưu vực sơng liên tỉnh và lưu vực sơng nội tỉnh” [40].
Một lưu vực sơng là diện tích đất được giới hạn bởi đường phân thủy mà
trên đó tất cả nước sẽ tập trung chảy ra một cửa duy nhất.
Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên, như vậy lưu vực sông Đồng Nai thuộc lưu vực
sơng liên tỉnh.
Đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội của LVS Đồng Nai thì tài ngun
nước mặt trong LVS có ý nghĩa rất lớn. Tuy nhiên, tài nguyên nước tính trên đầu
người tương đối thấp, năm 2009 là 2.286 m3/người/năm.


×