Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tạo hứng thú giúp học sinh lớp 1 học tốt môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.96 KB, 21 trang )

1. Mở đầu.
* Lý do chọn đề tài:
So với môn Tốn và Tiếng Việt mơn Tự nhiên và Xã hội cũng là một mơn
học rất quan trọng trong chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học hiện nay. Đối với
môn học này gồm hệ thống kiến thức cơ bản rất cần thiết cho cuộc sống hằng ngày
của con người. Không những thế mà mơn học cịn giúp học sinh nhận biết về các
sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội, thực hiện được các quy tắc giữ
vệ sinh, an tồn cho bản thân và gia đình, trường học và quê hương.
Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết
cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối
quan hệ trong đời sống thực tế của con người, những kiến thức cơ bản của bậc học,
góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Để đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo dục bậc Tiểu học
đã thực hiện đổi mới Sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp,
các mơn học nói chung và mơn Tự nhiên và xã hội lớp 1 nói riêng. Chương trình đã
được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy
luật nhận thức của con người. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực
hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Tự nhiên và Xã hội, người giáo viên phải thực
hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ động, nắm
bắt kiến thức của mơn học một cách tích cực sáng tạo góp phần hình thành phương
pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện tự giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra
trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học.
Là một môn học rất quan trọng như vậy, tuy nhiên nó lại khơng được sự
quan tâm đúng mức của mọi người, nhất là các bậc phụ huynh ln có suy nghĩ
rằng mơn Tự nhiên và xã hội là “môn phụ” nên bị xem nhẹ. Do vậy, học sinh
thường khơng có hứng thú trong q trình học mơn này. Là một giáo viên đang trực
tiếp giảng dạy, tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để tạo hứng thú cho các em khi
học môn này? Tôi đã suy nghĩ rất nhiều và đã lựa chọn cho mình đề tài: “Tạo hứng
thú giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và xã hội”.
* Mục đích nghiên cứu:
Mơn Tự nhiên và Xã hội tuy kiến thức khơng cao, khơng khó nhưng cũng


rất đa dạng và hầu như giáo viên nào khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội cũng còn hời
hợt qua loa. Bên cạnh đó Tự nhiên Và Xã hội góp một phần khơng nhỏ về việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh, do thời đại ngày nay trẻ em được cha mẹ bao bọc quá
nhiều, đôi khi các em bị ép học tập khơng cịn thời gian cho vui chơi. Do đó kĩ
năng sống của các em cịn hạn chế, vì thế tơi đã đưa ra một số phương pháp dạy
học để phù hợp với từng bài cụ thể và có kết quả giảng dạy ngày một chất lượng
hơn để phù hợp với chuẩn kiến thức hiện nay.Cùng đồng nghiệp trong trường biết
cách lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để tạo một
khơng khí lớp học nhẹ nhàng, vui tươi và hiệu quả. Từ đó “Tạo hứng thú giúp học
1


sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên Và Xã hội”. Tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự
khám phá, mở mang kiến thức, nâng cao kĩ năng sống, để từ đó các em dễ dàng vận
dụng vào cuộc sống.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Là hệ thống kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1.Thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội của giáo viên khối 1, việc
học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 1A trường Tiểu học Hermann
Gmeiner.
* Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính hợp
ấy được thể hiện ở 3 điểm sau:
+ Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã hội

trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
+ Các kiến thức trong chương trình mơn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc
tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hố học, Dân
số.
+ Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học
sinh. Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các
lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp
2, 3. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp. Tự
nhiên và Xã hội là một mơn học có thể nói cung cấp, trang bị cho học sinh những
kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các
em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên tích cực đổi mới
phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để
có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Người giáo viên
phải thường xun có biện pháp tâm lí, kích thích học sinh học tập như: khen ngợi
tuyên dương, … tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái
niệm kiến thức đến từ cả 5 giác quan nghe, nhìn, sờ mó, nếm, ngửi. Vì thế giáo
viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động làm phong phú các hoạt động học
tập, tăng cường phương pháp phát triển khả năng quan sát tri giác của học sinh để
giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến
thức bài học. Tóm lại: Việc thay đổi các phương pháp dạy học cho phù hợp với nội
dung chương trình và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học, nội dung học tập

2


của môn học cần phải đi song song với quá trình tri giác, chú ý, tư duy của học
sinh.
2. 2. Thực trạng
- Học sinh lớp Một giai đoạn đầu đa phần các em chưa biết chữ, do vậy việc dạy
học mơn Tự nhiên và xã hội cũng gặp khó khăn nhất định.

- Đặc biệt ở lứa tuổi này đặc điểm tâm sinh lý các em chưa ổn định, các em thích
chơi hơn học, mau qn chóng chán. Do vậy để tạo hứng thú học tập cho các em
tôi đã suy nghĩ và mạo muội đưa ra một số phương pháp dạy học nhằm tạo hứng
thú cho các em khi học mơn học này.
- Phụ huynh học sinh có quan niệm rằng chỉ cần học mơn Tốn và Tiếng việt cịn
các mơn phụ như mơn Tự nhiên và xã hội thì không hề quan tâm đến.
- Trong trường Tiểu học của chúng ta hiện nay, mặc dù thời gian biểu, cũng như
phân lượng thời gian số tiết cho các môn học rất rõ ràng, nhưng ở môn Tự nhiên và
Xã hội nhiều khi giáo viên coi là mơn phụ. Bởi vì khối lượng kiến thức Toán,
Tiếng Việt rất nhiều nên Tự nhiên và Xã hội bị lấn lướt và cắt giảm thời lượng.
- Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho trị lĩnh
hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì cịn lúng túng, mất thời gian, còn qua loa đại
khái. Học sinh còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc quá phấn
khích gây mất trật tự trong lớp học.
- Một số giáo viên chúng ta chưa coi trọng thiết bị dạy học của bộ mơn hoặc ngại
dùng, có chuẩn bị song thao tác còn vụng về, lúng túng. Do vậy khiến các em
khơng thích thú với mơn học, hiệu quả giờ học không cao.
* Kết quả khảo sát
Qua điều tra các tiết học Tự nhiên và Xã hội tại lớp 1A tôi thu được kết quả như sau:

Tổng Số học
sinh
29

Hứng thú với tiết học

Thờ ơ với tiết học

Số lượng


Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

10

34%

19

66%

2.3. Các giải pháp thực hiện:
Như chúng ta đã biết khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Thành
công trong giờ dạy gồm rất nhiều yếu tố cấu thành. Mỗi giáo viên đều phải vận
dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng,
phong phú. Có như vậy học sinh mới có hứng thu trong mỗi tiết học từ đó giúp học
sinh tiếp thu bài tốt hơn. Sau đây tôi xin trình bày một số một số phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học mà tôi đã vận dụng và có hiệu quả trong mỗi tiết hoc.
* Phương pháp quan sát:
3


Có những câu nói mà tơi tin chắc rằng trong mỗi chúng ta ai cũng từng biết
đến: “Trăm nghe không bằng một thấy”. Lenin: “ Từ thực hiện khách quan đến tư
duy trừu và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của q
trình nhận thức. Điều này lại các đúng với quá trình giáo dục học sinh tiểu học.
Chính vì vậy trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội phương pháp tôi lựa chọn

hàng đầu đó là: Phương pháp quan sát”.
- Có thể nói phương pháp quan sát là 1 phương pháp đặc trưng khi dạy học mơn
TN và XH, có thể áp dụng trong tất cả các tiết học. Bằng trực quan HS nhận biết
được hình dạng, đặc điểm bên ngồi của một số vấn đề, sự vật, sự việc đang diễn ra
quanh mình.Tuy nhiên hướng dẫn HS quan sát một điều quan trọng ở người giáo
viên cần chú ý đó chính là cần phải hướng dẫn các em bắt đầu từ sự quan sát tổng
thể rồi mới đi vào quan sát bộ phận chi tiết bên trong, quan sát từ ngồi vào
trong…
- Đối với mơn TN và XH ở lớp1 thì HS quan sát chủ yếu để nhận biết hình dạng,
đặc điểm của cơ thể người, các vật xung quanh, một số cây cối và con vật, hoặc để
tự nhận biết được các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên.
- Tuỳ vào tiết học cụ thể mà giáo viên có thể tổ chức các hình thức dạy học khác
nhau.
- VD: Đối với chủ đề: “Con người và sức khoẻ” Bài 3: Nhận biết các vật xung
quanh.
+ Tôi cho HS quan sát các vật thật có trong lớp, yêu cầu các em quan sát và nói
màu sắc của các vật. Tơi cho các em hoạt động nhóm đơi nói cho nhau nghe những
vật xung quanh mà các em thấy.
Ví như: Cái bảng màu đen, bơng hoa màu đỏ, cái bàn màu vàng… Sau đó tơi sẽ
hướng dẫn để các em biết rằng nhờ có mắt, mũi, tai, lưỡi, da mà ta nhận biết được
các vật xung quanh, nếu một trong các bộ phận đó bị hỏng thì ta không nhận biết
đầy đủ về thế giới xung quanh. Từ đó giúp cho học sinh có ý thức hơn trong việc
bảo vệ và giữ gìn các bộ phận của cơ thể.
- VD: Đối với chủ đề “Xã hội”, Bài: Nhà ở
+ Cho học sinh quan sát 4 bức tranh, trang 26.
+ Qua quan sát với sự hướng dẫn của tôi các em đã phân biệt được đâu là nhà ở
thành phố, đâu là nhà ở nông thôn và các em cịn biết được nhà minh đang sống
giống hay khơng giống nhà trong bức tranh.
- VD: Đối với chủ đề: “Tự Nhiên”, Bài 23: Cây hoa.
+ Tôi cho HS quan sát chậu hoa hồng, cành hoa huệ … Yêu cầu HS nói lại những

gì mình đã quan sát được. Đưa ra gợi ý: cây hoa được trồng ở đâu?
+ Hãy chỉ bộ phận của cây hoa? Hãy kể tên các loại hoa mà em biết? Hoa được
dùng để làm gì?
* Phương pháp trò chơi học tập:

4


- Để cho tiết học bớt căng thẳng đồng thời tạo sự thu hút đối với học sinh, giúp các
em tự giác, hứng thú với các hoạt động ta nên áp dụng trò chơi học tập vào các tiết
học. Thực tiễn cho thấy trò chơi học tập là một phương pháp dạy học tích cực. Vấn
đề đặt ra là nên tổ chức chơi như thế nào? Tiến hành áp dụng trò chơi ra sao để
mang lại hiệu quả thiết thực. Đó là vấn đề cần quan tâm.
- Trị chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học được sử dụng trong
môn Tự nhiên và xã hội ở bậc Tiểu học. Đối với học sinh lớp một với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của các em thì trị chơi học tập là một trong những phương pháp rất
quan trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới.
- Vì vậy, có thể nói rằng trị chơi học tập có nội dung gắn với hoạt động học tập của
học sinh. Trong các tiết học môn Tự nhiên và Xã hội, việc tổ chức cho học sinh
chơi vào bất kỳ phần nào của bài học đều rất quan trọng. vì chơi trị chơi làm thay
đổi hình thức học tập, làm cho lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Lúc đó q trình
học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn làm cho học sinh thấy vui, nhanh
nhẹn và cởi mở hơn. Từ đó học sinh tiếp thu tự giác, tích cực hơn và được củng cố
hệ thống hóa kiến thức
- Sau đây tơi xin đưa ra một vài ví dụ những trị chơi và hình ảnh mà tơi đã từng tổ
chức trị chơi cho các em học sinh ở lớp mình:
1. Trị chơi: Tiếp sức. Áp dụng cho bài: Thực hành đánh răng rửa mặt. Thời gian: 3
phút
Mục đích: Giúp HS nhớ lại các bước đánh răng rửa mặt. Luật chơi: là xếp thẻ hình
theo thứ tự các bước đánh răng. Chuẩn bị : 2 bộ thẻ hình ( mỗi bộ gồm 5 thẻ hình )

H1: em bé lấy bàn chải và kem đánh răng
H2: Em bé cầm cốc và bài chải đánh răng
H3: Em bé đánh răng xong súc miệng và rửa mặt
H4: Em bé rửa sạch bàn chải
H5: Em bé cất bàn chải đúng nơi qui định
Hình thức tổ chức: tổ 1, 2 chơi, tổ 3 là trọng tài.
Cách tiến hành: hai tổ quay về phía bảng. khi quản trị hơ bắt đầu thì người
đầu tiên sẽ chọn thẻ phù hợp với bước đầu tiên của việc đánh răng. Sau đó nhanh
chóng quay về đập tay vào người thư hai. Người thứ hai sẽ tiếp tục chọn hình phù
hợp với bước thứ hai của việc đánh răng. Và tiếp tục quay về đập tay vào người thứ
ba. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng. Đội nào có kết quả đúng và nhanh nhất
đội đó là người thắng cuộc
2) Trị chơi: Làm theo tơi nói đừng làm theo tôi làm.
Áp dụng phần khởi động bài : Ăn uống hằng ngày. Thời gian: 5 phút.
Mục tiêu: Khởi động gây hứng thú trước khi vào bài mới.
Cách tiến hành:
- Khi GV hô :

5


+ “ Con thỏ” : Người chơi sẽ để 02 bàn tay lên hai bên đầu và vẫy vẫy, tượng trưng
cho hai tai thỏ.
+ “Ăn cỏ” : Người chơi phải chụm 05 ngón tay phải lại và đặt vào lịng bàn taytrái.
+ “ Uống nước” : Các ngón tay phải chụm lại và đưa lên gần miệng.
+ “ Vào hang” : Đưa các tay phải chụm lại vào tai
- Lúc đầu GV vừa hô vừa làm đúng các động tác để cả lớp làm theo. Sau vài lần
GV bắt đầu hơ nhanh và sai động tác. Nếu có HS nào làm sai theo GV thì bị bắt.
Làm đi làm lại nhiều lần tương tự để bắt được một số HS. Những HS đó sẽ bị phạt
theo qui định của GV Kết thúc trò chơi: GV nhắc lại con thỏ ăn gì? và giới thiệu

bài học mới

Giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp chơi trò chơi
3. Trò chơi “Đi chợ giúp mẹ”Áp dụng cho bài “Ăn uống hằng ngày”.Thơi gian: 5
phút
Mục tiêu : HS chọn ra những thức ăn đồ uống cần dùng hằng ngày.
Chuẩn bị :
- GV cùng HS chuẩn bị tranh ảnh các thức ăn ( thịt, cá, rau, quả …) hoặc các con
giống, các loại rau quả làm bằng nhựa.
6


- Một vài giỏ nhựa đồ chơi trẻ em Cách tiến hành:
- Một số HS xung phong làm người bán hang, các nhóm cịn lại hội ý cử ra 01 đại
diện đi chợ và bàn xem nhóm mình nên mua loại thức ăn gì, dùng cho bửa
nào( Sáng, trưa, chiều …)
- Khi GV hô “ Bắt đầu” bạn được cử đi chợ sẽ đi thật nhanh đến hàng có bán thức
ăn mà nhóm đã định chọn mua
- Hết thời gian đi chợ, đại diện các nhóm báo cáo những gì nhóm mình đã mua
được và nói rõ so với dự kiến, nhóm mình đã mua được đủ hay thiếu, hoặc bạn đã
có sáng kiến mua thức ăn nào thay thế. Dựa vào kết quả của từng nhóm, GV cùng
cả lớp nhận xét xem nhóm nào đã mua đủ các thứ dự định và những thức ăn đó có
phù hợp với với từng bữa ăn theo dự kiến khơng.
Kết thúc trị chơi : GV tuyên dương đội chơi thắng cuộc và nhắc lại : “ Các em cần
ăn uống đủ chất để chóng lớn, học giỏi và khoẻ mạnh.
4) Trị chơi: “Ai nhanh, ai đúng”Áp dụng cho bài: “Ôn tập con người và sức khoẻ”
Thơi gian: 10 phút.
Mục tiêu: HS gọi được tên các bộ phận cơ thể và nói đúng được chức năng của các
bộ phận đó.
Cách tiến hành: Chia lớp thành 02 đội. Hai đội hội ý chỉ định người nói trước,

người nói sau.
Cách tiến hành: Hai đội trưởng ra “oẳn tù tì” đội nào thắng sẽ được bắt đầu trước
Ví dụ : 01 bạn ở đội 1 nói “Mắt”, bạn ở đội 2 phải nhanh chóng nói “nhìn”. Bạn
tiếp theo của đội 2 tiếp tục nói “Mũi”, bạn thứ 2 của đội 1 nói nhanh “ngửi” … trị
chơi cứ tiếp tục diễn ra như vậy, nhưng được tiến hành với tốc độ ngày càng nhanh.
Nếu bạn nào trả lời chậm hoặc sai hay nêu trùng tên với các bộ phận đã được nêu
thì bị thua. Người bị thua phải chịu phạt hát hoặc múa 01 bài.

7


Hai đội bắt đầu chơi
9/ Trò chơi nhà của em: Áp dụng cho bài gia đình.
Mục đích: Củng cố hiểu biết về gia đình, giúp HS vui vẻ thoải mái thư giản.
Thời gian: 5 Phút.
Chuẩn bị: Sân chơi rộng, trên sân vẽ các vòng tròn nhỏ tượng trương cho nhà của
các nhóm.
Luật chơi: Tìm đúng nhất nhanh nhất. Hình thức tổ chức: Theo nhóm cách tiến
hành: Chia mỗi nhóm 4 HS tượng trưng cho bố mẹ và 2 con.Vẽ các vịng trịn nhỏ
tượng trương cho nhà của các nhóm trên sân. GV hướng dẫn cho HS đứng thành
vòng tròn vừa đi vừa vỗ tay và hát cả nhà thương nhau. Khi người điều khiển hơ
“Hãy về nhà” thì tất cả mọi người phải chạy thật nhanh về nhà của nhóm mình .
nhóm nào chạyvề nhà nhanh nhất thì nhóm đó thắng cuộc.
Bên cạnh phương pháp trò chơi trên chúng ta cũng cịn một vài phương pháp khi
dạy mơn TN và XH nhằm tạo hứng thú học tập cho HS lớp1.
* Phương pháp hỏi đáp:
- Là phương pháp trong đó việc đối thoại giữa giáo viên và học sinh được tiến hành
trên cơ sở hệ thống câu hỏi nhằm tìm ra những kiến thức cần nắm. Nó có tác dụng
tốt đối với việc huy động vốn tri thức và kinh ngiệm đã có ở HS vào việc tìm tịi
kiến thức mới, đồng thời khơi dậy ở học sinh tính tích cực suy nghĩ.

- Đối với môn tự nhiên và xã hội lớp1 phương pháp hỏi đáp cũng là phương pháp
giúp cho học sinh có hứng thú trong việc học tập. Thơng qua câu hỏi của giáo viên,

8


học sinh suy nghĩ tìm tịi và trả lời cũng đã giúp cho các em bước đầu hình thành tư
duy trừu tượng.
VD1: Khi dạy bài “Con cá”. Tôi đưa ra một số câu hỏi gợi ý cho các em trình bày:
+ Cá sống ở đâu?
+ Hãy nói tên các bộ phận của cá?
+ Hãy kể tên các loại cá mà em biết?
+ Bạn thích ăn loại cá nào?
VD2: Khi dạy bài “Con gà”. Tôi đưa ra một số câu hỏi gợi ý cho các em trình bày:
+ Mơ tả con gà trong hình thứ nhất ở trang 54 SGK. Đó là gà trống hay gà mái?
+ Mô tả con gà trong hình thứ hai ở trang 54 SGK. Đó là gà trống hay gà mái?
+ Hãy mô tả con gà ở trang 55SGK?
+ Gà trống và gà mái giống và khác nhau như thế nào?(khác nhau về kích thước,
màu sắc, tiếng kêu như thế nào)
+ Mơ tả móng gà, móng gà dùng để làm gì?
+ Ni gà để làm gì?
+ Ăn thịt gà trứng gà có lợi ích gì?
VD3: Khi dạy bài “Con muỗi”. Tôi đưa ra một số câu hỏi gợi ý cho các em trình
bày:
+ Muỗi thường sống ở đâu?
+ Vào lúc nào em nghe thấy tiếng muỗi và hay bị đốt nhất?
+ Bị muỗi đốt có hại gì?
+ Kể tên một số bệnh do muỗi truyền mà em biết.
+ Trong SGK trang 59 đã vẽ những cách diệt muỗi nào? Em còn biết cách nào
khác?

+ Em cần làm gì để khơng bị muỗi đốt?
* Phương pháp thảo luận nhóm.
- Đây cũng là phương pháp quan trọng tạo hứng thú học tập của các em. Bởi vì:
hoạt động nhóm giúp cho HS tự tin, có nhiều cơ hội khám phá, diễn đạt ý tưởng
của mình cho các bạn trong nhóm. Từ hoạt động nhóm có thể rèn cho các em rất
nhiều kĩ năng sống:
+ Hỏi lẫn nhau điều đó giúp cho các em phát triển kỹ năng giao tiếp.
+ Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm giúp các em
phát triển kĩ năng hợp tác.
+ Ngồi ra cịn giúp các em phát triển kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng xây
dựng niềm tin.
Tuy nhiên khi chia nhóm tơi cũng rất chú trọng đến cách chia nhóm. Tơi thường
xun thay đổi cách chia nhóm. Trong q trình hoạt động nhóm tơi thường xuyên
theo dõi và hỗ trợ các em kịp thời.

9


Việc vận dụng các phương pháp này vào trong tiết dạy HS của tơi có hứng thú
hơn trong q trình học môn này. Qua theo dõi hàng tháng tôi thấy trẻ chuyển biến
rõ rệt.
VD1: Khi dạy bài “ Gia đình”
Ở Hoạt động 2: Tơi cho học sinh thảo luận nhóm đơi.
+ Kể về gia đình gia đình của em cho bạn nghe?
+ Trong khi nghe có thể hỏi thêm về gia đình bạn những gì em muốn biết?
VD2: Khi dạy bài “Lớp học”
Ở Hoat động 1: “Quan sát” Tôi cho HS thảo luận nhóm 4. Học sinh quan sát các
hình trong SGK trang 32, 33 và trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong lớp học có những ai và những thứ gì?
+ Lớp học của bạn gần giống lớp học nào trong các hình đó?

+ Bạn thích lớp học nào trong các hình đó? Tại sao?
+ Kể tên cơ giáo, thầy giáo và các bạn của mình?
+ Trong lớp em thường chơi với ai?
+ Trong lớp học của em thường có những thứ gì? Chúng được dùng để làm gì?
* Phương pháp "Bàn tay nặn bột":
Là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến
thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học, khi học sinh đang ở giai
đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm
cơ bản về khoa học. Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các
em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình
huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy
học các môn TN&XH, tôi nhận thấy những ưu điểm sau:
- Kích thích tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngơn ngữ nói và viết cho học sinh, kĩ năng
xử lí tình huống, kĩ năng phán đốn, lập luận, bảo vệ ý kiến cá nhân.
- Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải.
- Kiến thức được HS tiếp nhận một cách tự nhiên, thoải mái, khơng gị ép.
- HS mạnh dạn tự tin trước đám đông
- Tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực nghiệm sẽ nhớ lâu.

10


Giáo viên đang hướng dẫn học sinh theo phương pháp BTNB
Những điều cần lưu ý khi sử dụng PP BTNB:
- Thực hiện PP này khơng thể nóng vội, cần thực hiện từng bước để tạo thói quen
cho học sinh. Lúc đó việc dạy học với PP BTNB sẽ dễ dàng và đem lại hiệu quả
cao.
- Tất cả các câu hỏi của học sinh đưa ra ta không bỏ vào sọt rác mà sẽ trả lời qua

bài học (câu hỏi nào chưa có trong nội dung bài ta cần khéo léo dẫn dắt, khi nào có
kiến thức ở các bài khác liên quan ta sẽ trả lời cho các em).
- Trước giờ ta vẫn làm củng cố bài là phải nhắc lại nội dung kiến thức để các em
nhớ được thì nay với PPBTNB sẽ là những thử thách mới để các em tìm tịi khám
phá ở nhà.
Ví dụ: Khi dạy bài 14: An toàn khi ở nhà, ta thực hiện các bước dạy như sau:
Bước 1 : Đưa ra tình huống xuất phát : GV cho HS lần lượt kể tên một số đồ vật
có thể gây tai nạn.
- HS lần lượt nêu tên một số đồ vật có thể gây tan nạn.
11


- GV kết luận: Một số đồ vật có thể gây tai nạn như: dao, vật nhọn, vật thủy tinh dễ
vỡ…..
Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của HS qua vật thực hoặc hình
vẽ về tai nạn xảy ra do các đồ vật nêu trên.
- GV cho học sinh thảo luận nhóm 6 các bức tranh trang 30, 31 và các em có thể
nêu một số trường hợp xảy ra do một số đồ vật trong nhà như :
- Dùng dao sẽ bị đứt tay.
- Li thủy tinh vỡ làm đứt tay.
- Để đèn dầu nằm đọc sách có thể gây cháy khi ngủ quên.
- Em bé chạy đến ấm nước sơi sẽ bị bỏng.
- Nghịch phích cắm vào ổ điện sẽ bị điện giật.
GV kết luận: Nên cẩn thận khi sử dụng các đồ vật có thể gây tai nạn cho mình:
- Khơng được để đèn dầu, vật dễ gây cháy khác trong chăn màn hay ở những đồ
dùng dễ bắt lửa.
- Khi sử dụng đồ điện phải cẩn thận, khơng sờ vào phích cắm hay ổ điện để tránh bị
điện giật.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi ( dự đoán /giả thuyết ) và phương pháp tìm tịi.
- Em sẽ làm gì khi:

+ Khi dùng dao
+ Ly thủy tinh bị vỡ
+ Nếu đèn dầu bị đổ. Em bé chạy đến siêu nước sôi
+ Em bé nghịch phích cắm điện.
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tịi
Câu hỏi
Dự đốn
- Khi dùng dao em sẽ làm gì?
- Sử dụng cẩn thận
- Khi bưng khay đựng nước lỡ đụng vào - Dùng chổi hốt những mảnh vỡ.
bạn làm vỡ ly?
- Gọi người lớn giúp chữa cháy
- Nếu đèn dầu đổ em làm gì?
- Nắm em lại khơng để em đến gần ấm
- Nếu em bé chạy đến ấm nước sơi?
nước.
- Em bé nghịch phích cắm?
- Khơng để bé nghịch phích cắm điện.
GV chốt ý: Cẩn thận khi sử dụng đồ vật trong nhà.

12


Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các hình ảnh “An toàn khi ở nhà”
Bước 5: Kết luận kiến thức
- Những đồ vật trong nhà có thể gây tai nạn cho mình: các vật nhọn, vật dễ vỡ, điên
nên các em cần cẩn thận khi dùng các đồ vật đó. Nếu xảy ra tình hình cháy các em
có thể báo người nhà nhanh chóng gọi 114 để cứu hỏa. Nếu bị điện giật phải bình
tĩnh rút phích cắm điện ra khỏi ổ cắm để tránh gây tai nạn cho mình.
Sau đây tơi xin giới thiệu một số bài có thể dạy theo PP BTNB môn Tự nhiên

và Xã hội lớp 1 :
Đồ dùng dạy học
Tiết theo
Mức độ sử dụng
TT
Bài
tối thiểu cần có
PPCT
Nhận biết các bộ phận của
Các loại cây rau
1
Bài 22: Cây rau
Tiết 22
cây rau
Nhận biết các bộ phận của
Các loại cây hoa
2
Bài 23: Cây hoa
Tiết 23
cây hoa
Các loại cây gỗ như:
Nhận biết các bộ phận của
3
Bài 24: Cây gỗ
Tiết 24
xoan đâu , bạch đàn,
cây gỗ
mít...
4
Bài 25 : Con cá

Tiết 25
Nhận biết các bộ phận của
Một số loài cá
13


5
6
7
8
9

Bài 26 : Con gà
Bài 27 : Con
mèo
Bài 28 : Con
muỗi
Bài 31: Thực
hành quan sát
bầu trời
Bài 32: Gió

con cá
Nhận biết các bộ phận của
con gà
Nhận biết các bộ phận của
con mèo
Nhận biết các bộ phận của
con muỗi


Hình ảnh gà trống,
gà mái, gà con
Hình ảnh một số con
mèo
Hình ảnh con muỗi,
kính lúp

Tiết 31

Cả bài

Ống nhịm, kính mắt

Tiết 32

Cả bài

Lá cờ, diều giấy,
chong chóng, quạt

Tiết 26
Tiết 27
Tiết 28

* Lồng bài hát phù hợp vào từng bài học.
Âm nhạc thực sự là một thứ vô giá mà nhân loại tạo nên, không chỉ có tác dụng đến
cảm xúc của con người nói chung, âm nhạc cịn có tác dụng thần kì đến sự phát
triển của những đứa trẻ:
Âm nhạc giúp trẻ sáng tạo hơn: Tác dụng đầu tiên của âm nhạc phải kể đến khả
năng kích thích sang tạo ở trẻ nhỏ. Khi những cảm xúc trong trẻ cịn hồn nhiên thì

âm nhạc là chất xúc tác tuyệt vời cho sự hoạt động của tâm trí và tâm hồn trẻ.
Âm nhạc giúp bé thể hiện mình.
Âm nhạc giúp trẻ kết nối với thế giới.
Âm nhạc giúp trẻ cải thiện trí nhớ.
Âm nhạc giúp trẻ học tính kiên nhẫn.
Âm nhạc giúp bé tăng cường năng lực não bộ.
Từ những tác dụng trên của âm nhạc mỗi GV chúng ta hãy sang tạo trong mỗi tiết
dạy. Trong từng bài học cụ thể ta có thể cho học sinh hát những bài hát phù hợp.
Vừa là cách thư giãn vừa có thể liên hệ kiến thức của bài học giúp các em nắm chắc
hơn nội dung bài học.
VD1: Khi dạy bài 11: Gia đình (trang 24 TN&XH 1):
+ chúng ta có thể giới thiệu bài bằng cho cả lớp bài hát: Cả nhà thương nhau.
+ GV đưa ra hệ thống câu hỏi: Các em cảm nhận những người trong bài hát có tình
cảm như thế nào với nhau?
+ HS: Những người trong bài hát rất yêu thương nhau.
+ GV liên hệ: “Những người trong bài hát được gọi là gia đình. Ở đó có những
người ln giành tình cảm tơt đẹp nhất cho nhau, ln u thương chăm sóc cho
nhau. Để giúp các em hiểu hơn về gia đình chúng ta cùng học bài 11: Gia đình”
+ Giải lao giữa tiết học chúng ta có thể cho các em hát và phụ hoạ thêm một số
động tác cho bài hát: Ba ngọn nến lung linh.

14


Học sinh hát và phụ hoạ thêm một số động tác cho bài hát: Ba ngọn nến lung linh.
VD2: Khi dạy Bài 26: Con gà.
- GV có thể căn cứ vào tình hình cụ thể và cho học sinh xem video hát bài: Đàn gà
trong sân. Trong khi xem có thể hát theo cùng các động tác phụ hoạ.
VD3: Khi dạy Bài 6: Chăm sóc và bảo vệ răng
- Ở hoạt củng cố bài tôi cho học sinh nghe, hát và phụ hoạ một số động tác bài hát:

Thật đáng khen. Sau đó đưa ra một số câu hỏi để học sinh lien hệ thức tế.
+ Em nhỏ trong bài hát chải răng vào thời điểm nào?(Buổi sáng)
+ Ngoài buổi sáng nên chải răng vào thời điểm nào?(Buổi tối)
+ Vì siêng chải răng nên răng em bé như thế nào?(Trắng, khơng bị sâu)
+ Ngồi chải răng cần làm những gì để bảo vệ răng?.
Qua một số ví dụ chúng ta thấy răng hầu như ở bài học nào cũng có những bài hát
ngộ nghĩnh phụ hợp. Giáo viên chúng ta nên linh hoạt để đưa nội dung dạy học vừa
tạo khơng khí vui vẻ, vừa giúp học sinh tiếp thu bài học tốt nhất.
Sau đây tơi xin trình bày thiết kế bài dạy một bài Tự nhiên và Xã hội.
TỰ NHIÊN XÃ HỘI
Tiết 30: TRỜI NẮNG - TRỜI MƯA
15


I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh
Biết: Những dấu hiệu chính của trời nắng, trời mưa. Sử dụng vốn từ riêng của
mình để mơ tả bầu trời và những đám mây khi trời nắng, trời mưa.
Có ý thức bảo vệ sức khoẻ khi đi dưới trời nắng hoặc trời mưa.
* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh :
- Kĩ năng ra quyết định: Nên hay khơng nên làm gì khi đi dưới trời nắng, trời mưa.
- Kĩ năng tự bảo vệ: Bảo vệ sức khoẻ của bản thân (ăn mặc phù hợp khi thời tiết
thay đổi).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- GV: Tranh ảnh trong SGK. Sưu tầm tranh, ảnh về trời nắng, trời mưa.

- HS: Đồ dùng học tập. Sưu tầm tranh, ảnh về trời nắng, trời mưa.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
HĐ1: *Củng cố kiến thức
- Cây có đặc điểm gì?
- Động vật có đặc điểm chung gì?

- Nhận xét, đánh giá.
* Giới thiệu bài mới:
- HS cả lớp hát bài hát Trời nắng trời mưa.
- Khi trời nắng Thỏ làm gì ?
- Khi trời mưa Thỏ làm gì ?
- GV liên hệ giới thiệu bài.
HĐ2(15’): Làm việc với tranh ảnh về trời nắng, trời mưa.
Mục tiêu : HS nhận biết các dấu hiệu chính của trời nắng, trời mưa.HS biết sử
dụng vốn từ riêng của mình để mô tả bầu trời và những đám mây khi trời nắng, trời
mưa.
CTH :
Bước 1 : GV chia lớp thành 4 nhóm.
16


- Yêu cầu các nhóm phân loại những tranh, ảnh các em đã sưu tầm mang đến lớp,
để riêng những tranh về trời năng, trời mưa.
- Bày các tranh ảnh mang tới lớp để lên bàn.Các thành viên trong nhóm lần lượt
trình bày dấu hiệu về trời nắng, trời mưa.
- HS làm việc theo sự hướng dẫn trên. GGV quan sát giúp đỡ các nhóm.
Bước 2: Từng nhóm treo tranh ảnh trước lớp, cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm. Các nhóm khác và GV nhận xét.
Bước 3 :
GV kết luận : Khi trời nắng bầu trời trong xanh,….đường phố khơ ráo….
- Khi trời mưa có nhiều rọt nước mưa rôi, bầu trời phủ nhiều mây xám….
* Lưu ý: Nếu khơng sưu tầm được tranh, ảnh thì cho HS quan sát tranh SGK và trả
lời các câu hỏi dưới tranh.
HĐ 3 (12’): Thảo luận.
Mục tiêu: HS có ý thức bảo vệ sức khoẻ, khi đi dưới trời nắng, trời mưa.
CTH:

Bước 1:
- GV yêu cầu HS mở SGK bài 30, 2 HS hỏi và trả lời các câu hỏi trong SGK.
Bước 2: GV gọi 1 số HS nói lại những gì các em đã thảo luận. Cả lớp và GV nhận
xét.
- GV kết luận: Trời nắng, trời mưa là một yếu tố của môi trường. Sự thay đổi của
thời tiết có thể thay đổi đến sức khoẻ con người. Vì vậy đi dưới trời nắng phải đội
mũ để khơng bị ốm(nhức đầu, sổ mũi…). Đi dưới trời mưa thì phải mặc áo mưa,
đội nón, che ơ để khơng bị ướt.
HĐ4: Nối tiếp (4’):
- GV cho HS chơi trò chơi “ Trời nắng, trời mưa”
- Chuẩn bị: Một số tấm bìa vẽ các đồ dùng như áo mưa, nón, mũ…
- Cách chơi: 1 HS hô “trời nắng”, các HS khác cầm nhanh các tấm bìa đã vẽ những
thứ phù hợp cho đi trời nắng.
- Và cứ tiếp tục chơi như thế….
- GV quan sát tìm người có kết quả đúng, sai.
- Dặn HS chuẩn bị bài 31.
2.4: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Với những phương pháp nêu ở trên tôi đã thực hiện thường xuyên tôi thấy các em
có sự tiến bộ rõ rệt sau một thời gian dài thực hiện. Hiện tại ở lớp tôi đang giảng
dạy đến tiết Tự nhiên và xã hội các em học tập hào hứng hẳn lên.
- Sau khi thực hiện các phương pháp trên đến học kỳ II thì học sinh tôi đã đạt được
một số kết quả sau: Tổng số học sinh lớp 1A: 29 em.

17


Tháng

Hứng thú với tiết học


Thờ ơ với tiết học

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

9

10

34%

19

66%

10

15

52%

14

48%


11

20

69%

9

31%

12

23

79%

6

21%

1

26

86%

4

14%


* Bảng đánh giá học lực:
HK1

Xếp loại học lực

HK II (cả năm)

Hoàn thành

Số lượng
27

Tỉ lệ
93%

Chưa hoàn thành

2

7%

Số lượng

Tỉ lệ

Qua bảng thống kê cho thấy thực tế biện pháp mà tôi thực hiện đã đạt kết quả
đáng kể, trên lớp các em tiến bộ rõ rệt.
Học sinh khơng cịn thờ ơ với mơn học này nữa.
Học sinh có ý thức học tập tốt hơn, say mê hơn, giờ học luôn trôi qua một cách
nhẹ nhàng.

Dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên các em tự khám phá và chiếm lĩnh
tri thức mới. Đây là một trong những thành cơng của tơi trong q trình giảng dạy
mơn học này.
3. Kết luận, kiến nghị
*Kết luận:
Qua thực tế và giảng dạy tôi đã rút ra kinh nghiệm như sau :

18


- Để một tiết dạy thành công GV cần đầu tư tốt từ khâu chuẩn bị cho đến việc tổ
chức.
- Ln ln thay đổi các hình thức và các phương pháp một cách hợp lý và hài hoà.
- Đặc biệt cần phải lưu ý tới phương pháp trò chơi khi cho các em chơi vì nếu
chúng ta tổ chức khơng thường xuyên và không tốt sẽ dẫn tới học sinh lúng túng
khi chơi.
- Cần phải nhắc nhở học sinh giữ trật tự khi chơi không làm ảnh hưởng tới lớp bên
cạnh.
- Trong q trình hoạt động nhóm GV cần chú ý tới khâu tổ chức, cần biết cách
chia nhóm, thường xuyên thay đổi một cách ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở
thích, trình độ. Trong q trình HS hoạt động nhóm GV ln theo dõi và hỗ trợ các
em kịp thời.
- Thường xuyên sử dụng hình thức và phương pháp để giúp cho các em học tốt
hơn, giờ học rất sôi nổi, các em hứng thú và đạt hiệu quả rõ rệt. Mọi hoạt động
trong giờ học đều do HS làm chủ, qua đó khích lệ các em học tập, phát triển năng
khiếu, năng lực, hạn chế tính ỷ lại nhút nhát nơi học sinh.
* Kiến nghị:
- Đối với nhà trường:
+ Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, dự giờ đánh giá và rút kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên của trường của từng khối

lớp.
+ Nhà trường tạo điều kiện về thiết bị dạy học: tranh, ảnh, mơ hình, vật dụng
đặc biện ở PPBTNB
- Mua sắm 1 số tài liệu về Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, băng đĩa
có tiết dạy mẫu để giáo viên tham khảo
* Đối với giáo viên:
- Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của mơn Tự nhiên và Xã hội từ đó
chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy.
* Đối với học sinh.
- Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập
* Đối với phụ huynh học sinh.

19


- Phụ huynh cần chú trọng hơn đến tất cả các môn học cũng như môn Tự
nhiên và Xã hội chứ khơng phải là quan tâm mình mơn Tốn, Tiếng Việt.
Trên đây là một số kinh nghiệm “Tạo hứng thú giúp học sinh lớp 1 học tốt
môn Tự nhiên và xã hội”của tôi đã áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp mình và
đã có kết quả tốt. Song khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy mong
hội đồng khoa học cùng các bạn đọc góp ý xây dựng để xây dựng đề tài thêm hoàn
chỉnh hơn, có khả năng thực thi cao hơn.
- Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong q trình giảng dạy rất
mong được đóng góp, xây dựng của anh chị em đồng nghiệp để tôi được học hỏi
thêm. Đồng thời cũng mong được sự chia sẻ, đóng góp của q thầy cơ. Tơi xin
chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Ngơ Thị Quang

Tài liệu tham khảo
- Những điểm đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học Tiểu học.
- Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội – Giáo trình sư phạm
- Sách GK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 1 ( Nhà xuất bản giáo dục)

20


21



×