Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng người dân khu vực vùng đệm vườn quốc gia du già cao nguyên đá đồng văn tại xã minh sơn huyện bắc mê tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.67 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

LÃ VĂN THƠ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
THU NHẬP TỪ LÂM NGHIỆP CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
DÂN KHU VỰC VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA DU GIÀ CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TẠI XÃ MINH SƠN
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nơng thơn
Mã ngành: 8.62.01.16

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Yến

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Trường Đại học Nông lâm Thái Ngun
Ngày 29 tháng 6 năm 2018


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã Minh Sơn là một xã vùng sâu vùng xa, của huyện Bắc Mê,
tỉnh Hà Giang đây cũng là xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn,
là nơi sinh sống chủ yếu của một số đồng bào dân tộc ít người, có
trình độ dân trí cịn thấp. Minh Sơn cũng là xã có diện tích rừng rất
lớn trong đó diện tích rừng đặc dụng quy hoạch cho vườn quốc gia là
7.589,0/14.711,6 ha chiếm tới 51,6% tổng diện tích tự nhiên của tồn
xã, trên địa bàn xã có 17 thơn bản trong đó có 7 thơn nằm tiếp giáp
với ranh giới vườn quốc gia và 01 thơn nằm hồn tồn trong ranh
giới đỏ của vườn quốc gia. Cùng có nét tương đồng với nhiều vùng
đệm vườn quốc gia khác, người dân của xã Minh Sơn đặc biệt là
người dân của 08 thôn khu vực vùng đệm vườn quốc gia Du già –
Cao nguyên đá Đồng Văn từ khi vườn quốc gia được thành lập, với
các qui định bảo tồn đã hạn chế người dân sử dụng, khai thác tài
nguyên rừng làm cuộc sống các hộ nông dân vùng đệm trở nên ngày
càng khó khăn hơn. Do áp lực về sinh kế nên tình trạng lẫn chiếm đất
để canh tác, khai thác tài nguyên rừng trái phép, không tuân thủ các
qui định bảo tồn, xung đột giữa lợi ích kinh tế gia đình và mục tiêu
bảo tồn vẫn cịn diễn ra và có nguy cơ trầm trọng hơn.
Vấn đề trên đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối Đảng bộ,
Chính quyền xã Minh Sơn và Ban quản lý vườn Quốc gia trong công
tác bảo tồn và phát triển. Để giải quyết bài tốn này ngồi việc tun
truyền, tăng cường cơng tác bảo vệ rừng, thì cần phải đẩy mạnh việc

phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người dân.
Xuất phát từ những lý do nêu trên sau một thời gian được học
tập, nghiên cứu với những kiến thức chuyên ngành phát triển nông
thôn được thầy cô truyền đạt, đã củng cố thêm cho bản thân tôi cách
tiếp cận sâu sắc hơn với vấn đề mà bấy lâu nay bản thân tôi luôn trăn
trở, là làm thể nào tìm một hướng đi phù hợp để giúp người dân phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa


2
phương nơi tơi đang sinh sống và cơng tác. Vì những lý do trên tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng người dân khu
vực vùng đệm vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá đồng văn tại
xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Nhằm đưa ra những
giải pháp, cách làm góp phần bổ sung cho định hướng phát triển kinh
tế, nâng cao thu nhập cho người nông dân khu vực vùng đệm của
vườn quốc gia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng thu nhập từ lâm nghiệp và các yếu
tố ảnh hưởng tới thu nhập từ lâm nghiệp, đề xuất các giải pháp nâng cao
thu nhập gắn với công tác bảo tồn tài nguyên rừng cho người dân khu vực
vùng đệm vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn, huyện Bắc
Mê, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa về khoa học
- Góp phần hồn thiện về cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế Lâm nghiệp, cho hộ nông dân miền núi.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn này là tài liệu tham khảo
cho các đề tài nghiên cứu tương đồng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh
đạo ngành và địa phương tham khảo để đưa ra các quyết sách, các
giải pháp phát triển kinh tế Lâm nghiệp phù hợp với địa phương và
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi nói chung.
Chương 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thu nhập
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng ta thường đề
cập đến các khái niệm sau:


3
- Tổng thu nhập của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các
nguồn thu bằng tiền của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề thủ công, dịch vụ, nguồn thu
từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng thời gian
thường tính là 1 năm.(Hồng Thị Kim Dung, năm 2017). Các khoản
thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng tiền, thu từ sản
xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản xuất
kinh doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài sản
xuất kinh doanh là các nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ
hàng, từ các hợp đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là tồn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao
gồm chi cho sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng
tiền để sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngồi).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho
đời sống hàng ngày của hộ.

- Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ: bằng tổng
thu trừ đi các chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi tồn bộ chi phí bao
gồm cả chi sản xuất và chi tiêu dùng của hộ.
1.1.2. Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ
cây lương thực, thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn
quả như vải nhẵn, hồng xiêm, bưởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp
như chè, cà phê, sắn); thu từ chăn nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
- Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi cá, ếch, ba ba, rắn...
- Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ công nghiệp và ngành nghề thủ công truyền
thống bao gồm: chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí,
dệt vải....


4
+ Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bàn
hàng, phục vụ ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản
làng, hướng dẫn du lịch...
+ Thu nhập phi nơng nghiệp cịn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê,
thợ nề, thợ mộc, chạy xe ôm...
+ Thu nhập khác bao gồm các nguồn thu từ các hoạt động làm
thêm, làm thuê lương hưu, trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các khoản
thu nhập bất thường khác.
- Thu nhập từ lâm nghiệp là khoản tiền thu từ các hoạt động
của ngành lâm nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
cung ứng dịch vụ mơi trường rừng, tham gia nhận khốn bảo vệ rừng.
+ Thu nhập từ lâm nghiệp thông qua các hoạt động sản xuất,
kinh doanh gồm: Tạo cây giống, trồng rừng, khai thác gỗ và lâm sản

phụ từ rừng (gỗ, củi, tre nứa, song, mây, thu hái cây thuốc, ong
rừng...), chế biến gỗ, thu từ chặt gỗ lậu, thu từ săn bắt động vật và
chim thú rừng;
+ Thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ môi trường rừng
gồm: Bán dịch vụ cho các nhà máy, khu cơng nghiệp xả thải khí
CO2; Bán dịch vụ điều tiết nguồn nước cho các nhà máy nước sạch,
nhà máy thủy điện… tạo dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
+ Thu nhập từ hoạt động nhận khoán bảo vệ rừng ở hoạt động
này cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sẽ tham gia nhận một phần diện tích
hoặc tồn bộ diện tích của một khu rừng để thực hiện công tác bảo vệ
rừng và được chi trả từ các nguồn chính sách khuyến khích bảo vệ
rừng của chính phủ hoặc thơng qua các dự án phi chính phủ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ có thể lý
giải như sau:
- Trình độ học vấn của chủ hộ:
- Tuổi của chủ hộ:
- Giới tính của chủ hộ:


5
- Đất đai của hộ:
- Dân tộc:
1.1.4. Vùng đệm vườn quốc gia
Vùng đệm là một thuật ngữ tương đối mới, mặc dù nguyên lý
của nó đã được sử dụng trong một thời gian dài. Quản lý vùng đệm là
1 lĩnh vực được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, một số khái niệm
về vùng đệm trên thế giới và trong nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu về nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng

đồng người dân khu vực vùng đệm trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2. Thực tiễn đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào nền kinh tế
quốc dân
1.2.2.1. Đóng góp về mặt kinh tế của ngành Lâm nghiệp
1.2.2.2. Về giá trị kinh tế từ dịch vụ mơi trường rừng.
1.2.2.3. Đóng góp về mặt xã hội của ngành lâm nghiệp
1.2.2.4. Đóng góp của ngành lâm nghiệp về môi trường sinh thái
1.2.3. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp và thu nhập của sản xuất lâm
nghiệp Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp Việt Nam
Nhìn lại lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2015, định
hướng phát triển bền vững đến 2020. Tiến sĩ Hà Công tuấn Thứ
trưởng Bộ NN&PTNT (2015) đã có đánh giá tổng quan ngành lâm
nghiệp trong những năm qua cho rằng: Trong những năm qua, mặc
dù gặp nhiều khó khăn của tình hình kinh tế trong nước, quốc tế và
những diễn biến khó lường của thời tiết, nhưng ngành lâm nghiệp
tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng.
Cùng với thành tựu cơ bản trên, thì ngành lâm nghiệp cũng
đang cịn nhiều tồn tại và đối mặt với nhiều khó khăn thách thức đặt
ra trong tái cơ cấu, phát triển lâm nghiệp bền vững đó là:


6
- Tình trạng phá rừng, khai thác rừng tự nhiên, sử dụng đất
lâm nghiệp trái phép còn diễn ra phức tạp ở một số địa phương;
năng suất, chất lượng, giá trị rừng sản xuất thấp.
- Quản trị doanh nghiệp, công nghệ chế biến; chất lượng sản
phẩm và khả năng cạnh tranh chưa cao.
- Giá trị gia tăng thấp; tăng trưởng chưa tương xứng với
tiềm năng.

- Các công ty lâm nghiệp đang hết sức khó khăn, nhiều đơn vị
đứng trước nguy cơ phá sản.
1.2.3.2. Thực trạng thu nhập và sản xuất lâm nghiệp Việt Nam
Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất vào trên 100 nước và vùng
lãnh thổ, trong đó, các thị trường đã phát triển (Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn quốc). Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ tăng hơn
1,65 lần trong 5 năm, từ 4,2 tỷ USD năm 2011 lên khoảng 6,9 tỷ
USD năm 2015. Ngành cơng nghiệp chế biến lâm sản ngày càng
thích ứng có hiệu quả với biến đổi thị trường và vận hành theo tín
hiệu thị trường, giải quyết hài hịa các rào cản thương mại quốc tế.
Thu nhập đời sống của người dân từng bước được tăng lên, có hộ thu
nhập từ 150-250 triệu đồng/ha rừng trồng sau 6 đến 10 năm, nên có
thể làm giàu từ trồng rừng. Tuy nhiên giá trị thu nhập bình quân trên
1 ha rừng trồng mới đạt khoảng 9-10 triệu đồng/ha/năm, đa số người
dân làm nghề rừng còn nghèo, tỷ trọng thu nhập từ lâm nghiệp chỉ
chiếm 25% trong tổng thu nhập của nông dân miền núi (Báo cáo triển
vọng lâm nghiệp năm 2015 – 2016).
1.2.4. Thực trạng phát triển lâm nghiệp và thu nhập từ sản xuất
lâm nghiệp ở tỉnh Hà giang
1.2.4.1. Thực trạng phát triển lâm nghiệp ở Hà Giang
Những thành quả mà ngành lâm nghiệp của tỉnh đạt được trong
những năm qua thể hiện ở các chỉ số sau đây:
- Chỉ số định lượng Năm 2016 của lĩnh vực lâm nghiệp đã có
chuyển biến lớn như:


7
+ Tỷ lệ sống của rừng trồng tăng từ dưới 70% trong năm 2013,
2014 lên trên 85%.
+ Tỷ lệ cây giống có chất lượng tốt đưa vào sản xuất là 36,3%

(từ 2015 trở về trước là dưới 5%).
+ Diện tích rừng được giao cũng tăng hơn 42 nghìn ha.
+ Có 1,1 nghìn ha rừng được cấp chứng chỉ FSC cho nhóm hộ, là
điều kiện quan trọng để phát triển liên kết sản xuất trong lâm nghiệp.
+ Tỷ lệ che phủ của rừng ước đạt 55,10%, tăng 0,26% so
với năm 2015.
+ Thu hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp cũng tăng cao, đạt
209 tỷ đồng; trong đó có 48,4 tỷ đồng (chiếm 23,2%) là do nhân dân và
doanh nghiệp đầu tư, thể hiện q trình xã hội hóa nghề rừng đã bước
đầu được khởi động.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Lâm nghiệp đã bắt đầu được đưa
vào vận hành, phục vụ cho việc quản lý và theo dõi đến từng lơ rừng và
từng chủ rừng.
Hơn hết, đóng góp của lâm nghiệp không chỉ bằng giá trị kinh
tế trực tiếp, mà được thể hiện qua vai trò “trụ đỡ” cho nhiều ngành
sản xuất khác và cho phát triển bền vững.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua
ngành lâm nghiệp của tỉnh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tồn
tại, ảnh hưởng đến q trình phát triển rừng kinh tế trên địa bàn
của tỉnh, đó là:
Trong những năm qua, công tác chế biến lâm sản trên địa bàn
của tỉnh tuy phát triển nhanh nhưng chủ yếu là tự phát, chưa bền
vững, thiếu qui hoạch và tầm nhìn chiến lược; các doanh nghiệp chế
biến lâm sản chưa xây dựng được thương hiệu của các sản phẩm từ
rừng trồng của Hà Giang trên thị trường trong và ngồi nước. Vì vậy,
giá trị sản phẩm từ rừng trồng còn thấp, chưa thật sự thu hút, hấp dẫn
đối với người trồng rừng.


8

Trên 90% chủ rừng chưa được đào tạo nghề rừng một cách có
kỹ năng. Cán bộ lâm nghiệp ở cấp thơn và xã năng lực cịn yếu, lại
thiếu chun trách. Một bộ phận cán bộ lâm nghiệp ở cấp huyện, tỉnh
cần được đào tạo lại, thì mới có thể đáp ứng yêu cầu. Một khía cạnh
khác là cần tổ chức và bố trí lại lực lượng làm lâm nghiệp từ cấp
huyện đến xã và thôn, bản. Giải pháp cho giải quyết vấn đề này là
cần đặt trọng tâm vào “tái cơ cấu nguồn nhân lực làm lâm nghiệp” ở
tất cả các cấp.
1.2.4.2. Đặc điểm vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn
Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
VQG Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn có một phần diện
tích nằm trên Cơng viên địa chất tồn cầu Cao ngun đá Đồng Văn
với diện tích 15.006,3 ha. Theo hệ thống phân loại thảm thực vật Việt
Nam, VQG Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn có 5 kiểu thảm thực
vật rừng chính: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp
phát triển trên núi độ cao dưới 700 m; Rừng kín thường xanh mưa ẩm
á nhiệt đới núi trung bình phân bố ở độ cao trên 700 m; Rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi; Kiểu thảm thực vật
thứ sinh nhân tác gồm có rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác và
phục hồi sau nương rẫy; một số kiểu phụ như rừng tre nứa, rừng
trồng (thông, keo) và các thảm tươi, cây bụi, cây gỗ…
Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
Với khí hậu mát mẻ, cảnh quan núi non hùng vỹ, trong VQG
có thể lập các điểm, tuyến du lịch và trạm nghỉ chân để du khách có
thể quan sát các loài thực vật quý hiếm, cây cổ thụ, các lồi động vật
hoang dã. VQG có dãy núi Ba Tiên với 25 đỉnh lớn nhỏ và khu vực
Đèo Gió nằm trên đường tỉnh lộ 176 thuộc địa phận huyện Yên
Minh, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, mạo hiểm.
Bên cạnh giá trị cảnh quan thiên nhiên hùng vỹ, tài nguyên đa
dạng, phong phú, cộng đồng dân tộc Mơng, Dao, Tày… cịn lưu giữ

được các nét văn hóa truyền thống như: Lễ cấp sắc, lễ cúng cơm mới,


9
lễ hội cầu mùa, lễ hội Gầu Tào, lễ tết nhảy, chợ phiên, chợ tình… Đến
nơi đây du khách cịn bắt gặp những màu sắc của trang phục thổ cẩm và
vang vọng tiếng cồng chiêng của những điệu nhảy múa. Những giá trị
văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc là những giá trị văn hóa
phi vật thể quý giá, là nguồn tài nguyên nhân văn có thể khai thác để
phục vụ phát triển du lịch sinh thái nhân văn trong VQG.
1.2.4.3. Thực trạng thu nhập sản xuất lâm nghiệp ở Hà Giang
Trong những năm trở lại đây giá trị kinh tế của rừng bắt đầu
được phát huy và khai thác có hiệu quả. Năm 2015, tổng giá trị sản
xuất lâm nghiệp đạt 565 tỷ đồng; giá trị dịch vụ môi trường rừng
cũng đạt xấp xỉ 55 tỷ đồng.
1.3. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu và phân tích tổng quan
- Mặc dù đã có một số kết quả nghiên cứu về sinh kế thu nhập
của người dân vùng cao nói chung và vùng đệm nói riêng nhưng khu
vực vùng đệm vườn quốc gia Du già - Cao ngun đá Đồng Văn thì
chưa có cơng trình nào nghiên cứu. Thêm vào đó, các đề tài nghiên
cứu đã có chỉ tập trung vào đánh giá và phát triển sinh kế chung
chung, rất ít đề tài nghiên cứu và phát triển sinh kế dựa vào rừng (thu
nhập từ lâm nghiệp).
- Phương pháp nghiên cứu về sinh kế và giải pháp phát triển
kinh tế cho người dân vùng cao là cơ sở khoa học, phương pháp luận
để tác giả áp dụng thực hiện cho đề tài.
- Thực trạng đóng góp, thu nhập của ngành lâm nghiệp là
những thông tin hữu ích gợi mở cho đề tài đi sâu phân tích tìm hiểu
đóng góp của ngành lâm nghiệp cho nền kinh tế đất nước nói chung
và kinh tế hộ nói riêng.



10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ nông dân vùng
đệm VQG Du Già tại xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng thu nhập từ lâm
nghiệp của các hộ nơng dân, tìm kiếm những tiềm năng làm cơ sở
cho việc cải thiện nâng cao thu nhập của họ. Trên cơ sở đó, đề tài đưa
ra những giải pháp cải thiện nâng cao thu nhập của các hộ nông dân
tại xã Minh Sơn thuộc vùng đệm VQG Du già – Cao nguyên đá
Đồng Văn.
- Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ cấp
liên quan đến thu nhập của hộ gia đình giai đoạn từ năm 2015-2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thu nhập từ lâm nghiệp của người dân
trong vùng đệm VQG Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn.
- Phân tích đánh giá cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ
- Nghiên cứu các yếu tố hạn chế đến thu nhập từ lâm nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập từ lâm
nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Sơn, huyện Bắc
Mê, tỉnh Hà Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong luận văn bao gồm cả số liệu thứ cấp và
số liệu sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp sau:

2.3.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu


11
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
3.1. Kết quả sản xuất và các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp của
các hộ nông dân trên địa bàn xã
3.1.1. Kết quả sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn xã Minh Sơn
3.1.1.1. Gieo ươm cây giống
Trên địa bàn xã hiện chưa có cơ sở chuyên sản xuất cây giống,
tuy nhiên để chủ động cho việc trồng rừng, hàng năm các hộ gia đình
đã tự gieo ươm được khoảng hơn 2 vạn cây giống có nguồn hạt giống
tận dụng tại địa phương như Xoan, Mỡ, Thơng, Bồ Đề tiết kiệm được
chi phí mua cây con khoảng hơn 2 trăm triệu đồng còn các lồi giống
cây trồng khác thì chủ yếu được cung cấp từ bên ngồi thơng qua các
chương trình, dự án của tỉnh, huyện hỗ trợ.
3.1.1.2. Trồng rừng
Trong những năm gần đây thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng
phát triển mạnh, nhiều thương lãi đã vào tận thơn bản để tìm mua gỗ
của người dân. Đặc biệt là cây Xoan, là loài cây bản địa mọc tự nhiên
rất dễ trồng, có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cây con, thường được
người dân đem về trồng gần nhà để tiện lấy gỗ làm nhà.
3.1.1.3. Trồng cây dưới tán rừng
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất và thu nhập từ
lâm nghiệp trên địa bàn xã Minh Sơn
TT


1
2
3
-

Hoạt động sản
xuất

Đơn vị
tính

Gieo ươm cây
giống
Trồng rừng
Trồng rừng kinh tế
Trồng rừng phòng
hộ, đặc dụng
Trồng cây dưới
tán rừng
Thảo quả
Dong riềng
Tổng cộng

nghìn
cây

Năm 2015
Thu nhập
trong
năm

(Triệu
đồng)

Sản
lượng/năm

Năm 2016
Thu nhập
trong
năm
(Triệu
đồng)

Sản
lượng/năm

Năm 2017
Thu nhập
trong
năm
(Triệu
đồng)

Sản
lượng/năm

Tổng thu
nhập bình
quân năm
(trđ/năm)


9.650,0

0,0

4.220,0

0,0

7.130,0

0,0

0,0

ha

976,4
762,7

83,0
72,0

113,7
0,0

58,0
34,0

200,2

38,0

49,0
9,0

63,3
38,3

ha

213,7

11,0

113,7

24,0

162,2

40,0

25,0

123,2

407,2

45,2


422,0

28,4

700,8

510,0

3,2
120,0

191,2
216,0
490,2

5,2
40,0

390,0
32,0
480,0

8,4
20,0

688,8
12,0
749,8

423,3

86,7
573,3

Tấn/năm
Tấn/năm

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo tổng kết năm của xã Minh Sơn)


12
Qua bảng 3.1 ta thấy: Nhìn chung, kết quả sản xuất và thu
nhập từ lâm nghiệp của xã Minh Sơn có sự tăng trưởng qua các năm
thể hiện rõ nhất qua chỉ số thu nhập năm sau cao hơn so với năm
trước. Tuy nhiên, khi xem xét từng hoạt động sản xuất và thu nhập
ta thấy ngoài cây Thảo quả có sự gia tăng về sản lượng và thu nhập
đều qua các năm thì sản lượng và thu nhập của các hoạt động sản
xuất gieo ươm cây giống, trồng rừng kinh tế, trồng rừng phòng hộ
đặc dụng, Trồng Dong Riềng đều có sự tăng giảm thất thường qua
các năm.
3.1.1.4. Bảo vệ rừng
a. Bảo vệ rừng theo chương trình cung ứng dịch vụ môi
trường rừng
Các loại dịch vụ môi trường rừng xã hiện có khả năng cung
ứng bao gồm: (1) Bán dịch vụ cho các nhà máy, khu công nghiệp xả
thải khí co2; (2) Bán dịch vụ điều tiết nguồn nước cho các nhà máy
nước sạch, nhà máy thủy điện; (3) Tạo dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái rừng. Tuy nhiên loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả
thực tế trên địa bàn xã chỉ có từ việc bán dịch vụ điều tiết nguồn
nước cho các nhà máy nước sạch và cho nhà máy thủy điện (Thủy
điện Na Hang và thủy điện Chiêm Hóa). Hai dịch vụ cịn lại hiện nay

chưa được đơn vị nào chi trả. Tổng số tiền thu được từ cung ứng dịch
vụ môi trường rừng, trong những năm gần đây của xã Minh Sơn
được tổng hợp qua Bảng 3.2 dưới đây.
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn xã
Minh Sơn đã có những kết quả đáng ghi nhận. Diện tích rừng được
tính vào chi trả dịch vụ mơi trường rừng ngày càng tăng qua các năm,
song song với đó là số tiền chi trả cho người dân có rừng cũng ngày
một tăng lên. Song bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn, hạn
chế. Việc chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa bàn xã được thực


13
hiện từ năm 2013, nhưng do công tác phối hợp giữa đơn vị đầu mối chi
trả cấp huyện, UBND các xã, thị trấn chưa tốt nên người dân chưa thực
sự hiểu rõ về chính sách chi trả DVMTR cũng như chưa nhận thức rõ
trách nhiệm, quyền lợi đối với công tác BVR; công tác giao rừng trên
địa bàn xã chưa được thực hiện triệt để nên việc chi trả DVMTR hiện
nay vẫn thực hiện theo hình thức cộng đồng dân cư cùng quản lý và
hưởng lợi; ý thức, trách nhiệm, quyền lợi đối với công tác BVR của
một số cộng đồng dân cư cịn kém nên vẫn xảy ra tình trạng khai thác
lâm sản trái phép, lấn chiếm rừng...
Bảng 3.2. Tổng hợp thu nhập từ cung ứng dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn xã Minh Sơn
Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Dịch
vụ
cung

ứng

Cung
ứng
dịch
vụ
điều
tiết
nguồn
nước
Tổng cộng

Năm 2015
Thu
Tổng
nhập
DT
trong
được
năm
chi trả
(Triệu
(ha)
đồng)

Năm 2016
Thu
Tổng
nhập
DT

trong
được
năm
chi trả
(Triệu
(ha)
đồng)

4.761,2

5.040,1

233,4

233,4

273,0

273,0

2017
Tổng
DT
được
chi trả

Thu
nhập
trong
năm

(Triệu
đồng)

Tổng thu
nhập bình
quân năm
(trđ/năm)

4.920,4

634,3

380,2

634,3

380,2

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo kết quả chi trả phí DVMT rừng
của Hạt Kiểm lâm huyện)
Tuy nhiên, có thể nói, chính sách chi trả DVMTR của Nhà
nước đã góp phần tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư sống gần rừng,
ven rừng nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, từng bước nâng cao
nhận thức, trách nhiệm BVR trên địa bàn xã Minh Sơn nói riêng và
tồn huyện nói chung.
b. Khốn bảo vệ rừng, khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên


14
Bảng 3.3. Tổng hợp thu nhập từ hoạt động khoán bảo vệ rừng

trên địa bàn xã Minh Sơn
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Hoạt động
Tổng thu nhập
Thu nhập
Thu nhập
Thu nhập
TT nhận
bình qn
Diện
Diện
Diện
(Triệu
(Triệu
(Triệu
(Triệu đồng)
khốn tích (ha)
tích (ha)
tích (ha)
đồng)
đồng)
đồng)
Bảo vệ
1 rừng tự
nhiên
Bảo vệ
2
rừng trồng

Tổng cộng

3.600,0

127,2

360,0 1.482,0

12,7
372,7

124,7

508,2 4.678,4

24,9
533,1

85,3

563,5

477,2

17,1

18,3

580,6


495,5

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo tổng kết năm của Ban quản lý
rừng phòng hộ huyện Bắc Mê)
Diện tích giao khốn bảo vệ rừng qua các năm không ổn định,
do chỉ tiêu bảo vệ rừng phụ thuộc vào việc cân đối nguồn ngân sách
của tỉnh nghĩa là năm nào tỉnh bố trí được nguồn ngân sách thì chỉ
tiêu khoán bảo vệ rừng mới được giao. Mặt khác nguồn ngân sách
dành cho cơng tác khốn bảo vệ rừng hàng năm thường được cấp rất
muộn có năm đến tháng 11, tháng 12 tỉnh mới bố trí được nguồn
ngân sách và giao chỉ tiêu cho huyện thực hiện do được điều chuyển
nguồn ngân sách từ các lĩnh vực khác sang.
3.1.2. Tổng các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp trên địa bàn xã
- Qua kết quả thu thập số liệu về thu nhập từ lâm nghiệp trên
địa bàn xã Minh Sơn trong 03 năm từ 2015 đến 2017 cho thấy nguồn
thu nhập từ lâm nghiệp trên địa bàn xã bao gồm:
+ Thu từ trồng rừng: Nguồn thu này có được từ việc bán gỗ
rừng trồng kinh tế do từ các năm trước đây một số hộ gia đình đã
thực hiện trồng rừng hiện nay đã đủ tuổi khai thác; Ngoài ra
nguồn thu này cịn có được từ việc tham gia trồng rừng phòng hộ,
đặc dụng do các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng tổ chức
trồng rừng hàng năm.
+ Thu từ, trồng cây dưới tán rừng: Nguồn thu từ việc bán sản
phẩm quả của cây Thảo qua và củ Dong riềng.


15
+ Thu từ hoạt động bảo vệ rừng: Nguồn thu này có được từ
kết quả tham gia cơng tác bảo vệ rừng của cộng đồng thôn bản, cá
nhân, hộ gia đình. Bao gồm thu từ việc cung ứng dịch vụ mơi trường

rừng; Khốn bảo vệ rừng trồng, rừng tự nhiên là rừng phịng hộ, đặc
dụng và khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên.
Bảng 3.4. Tổng hợp các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp trên địa
bàn xã Minh Sơn
TT

Hoạt động sản xuất

1
2
3
4
-

Gieo ươm cây giống
Trồng rừng
Trồng rừng kinh tế
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
Trồng cây dưới tán rừng
Thảo quả
Dong riềng
Bảo vệ rừng
Cung ứng dịch vụ điều tiết nguồn nước
Khoán bảo vệ rừng tự nhiên, KNTS rừng
Khốn bảo vệ rừng trồng phịng hộ, đặc dụng
Tổng cộng

Tổng giá trị thu nhập/năm
(Triệu đồng)
0,0

63,8
38,8
25,0
510,0
423,3
86,7
380,2
477,2
18,3
1.449,5

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu từ các báo cáo tổng kết năm của xã, và
các phịng ban chun mơn của huyện)
- Tổng thu nhập bình quân từ lâm nghiệp của xã là 1.449,5
triệu đồng/năm chiếm 8,5% so với tổng thu nhập của toàn xã
(17.050,0 triệu đồng). Các chỉ số trên cho thấy ngành lâm nghiệp của
xã là chưa phát triển, các nguồn thu ở đây chủ yếu từ các hoạt động
đầu tư của nhà nước như bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng và thu từ
phí chi trả dịch vụ mơi trường rừng của các nhà máy thủy điện;
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp tại chỗ còn rất khiêm
tốn so với lợi thế và tiềm năng vốn có của địa phương, đặc biệt là
nguồn thu từ hoạt động trồng rừng kinh tế đáng lẽ ra đây phải là
nguồn thu chủ yếu trong khi xã có lợi thế lớn về quỹ đất lâm nghiệp.
Tuy nhiên do chưa được chú trọng phát triển, nên nguồn thu nhập từ


16
trồng rừng kinh tế còn rất thấp so với các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp khác. Nguồn thu từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp được bổ
sung đáng kể từ nguồn thu trồng cây Thảo quả dưới tán rừng, tuy

nhiên nguồn thu này không được coi là nguồn thu ổn định, bởi hoạt
động này hiện tại đang bị coi là vi phạm các qui định về bảo tồn, cây
Thảo quả có thể bị cấm trồng triệt để trên diện tích đất quy hoạch cho
vườn quốc gia trong thời gian tới.
3.1.3. Kết quả sản xuất và thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ điều
tra so với tổng thu nhập từ lâm nghiệp của cả xã
Qua việc phỏng vấn ngẫu nhiên 120 hộ gia đình tại 08 thơn
vùng đệm ta có kết quả thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ gia đình
trong năm 2017 trong bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5. Tổng hợp các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ
điều tra so với tổng thu nhập từ lâm nghiệp của toàn xã
TT

Hoạt động sản xuất

A
1
2
-

B
Gieo ươm cây giống
Trồng rừng
Trồng rừng kinh tế
Trồng rừng phòng hộ, đặc
dụng
Trồng cây dưới tán rừng
Thảo quả
Dong riềng
Bảo vệ rừng

Cung ứng dịch vụ điều tiết
nguồn nước
Khoán bảo vệ rừng tự
nhiên, KNTS rừng
Khoán bảo vệ rừng trồng
phịng hộ, đặc dụng
Tổng cộng

3
4
-

Đơn vị
tính

C
Nghìn cây

Sản
lượng
năm
điều tra

0,0
4,6
1,6

Tổng
thu
nhập

BQ
năm
của xã
2
0,0
63,8
38,8

Thu nhập của
các hộ điều
tra So với
tổng thu nhập
BQ của xã
(%)
3=1/2%
0,0
7,1
4,0

Thu nhập
BQ năm
của các hộ
điều tra
(trđ/năm)

ha

D
4.340,0
3,7

1,2

1

ha

2,5

3,0

25,0

12,0

Tấn/năm
Tấn/năm

3,2
3,2
0,0

89,6
89,6
0,0
149,8

510,0
423,3
86,7
875,7


17,6
21,2
0,0
17,1

ha

570,0

68,4

380,2

18,0

ha

400,0

80,0

477,2

16,8

ha

7,0


1,4

18,3

7,7

244,0

1.449,5

16,8

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu phỏng vấn hộ gia đình)
Từ bảng 3.5 ta thấy ở các thôn vùng đệm thu nhập từ lâm
nghiệp của các hộ gia đình là khá cao chỉ tính trong 120 hộ gia đình


17
tương đương 10,9% số hộ được điều tra mà thu nhập chiếm tới
16,8% so với tổng thu nhập từ lâm nghiệp của cả xã. Ngoài chỉ tiêu
trồng rừng kinh tế có thu nhập thấp nhất đạt 4% thì các chỉ tiêu còn
lại đều đạt tương đối cao, đặc biệt là thu nhập từ việc trồng cây Thảo
quả đạt 21,2% so với tổng thu nhập từ loài cây trồng này trên toàn xã.
Điều này một lần nữa phản ánh rõ nét những lợi thế vốn có của các
thơn vùng đệm vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn,
nếu biết khai thác có hiệu quả những lợi thế vốn có này mà vẫn đảm
bảo các nguyên tắc bảo tồn thì thu nhập từ lâm nghiệp của các thơn
vùng đệm sẽ còn được cải thiện hơn nữa trong thời gian tới.
3.2. Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ
3.2.1. Cơ cấu thu nhập của hộ phân loại theo nhóm dân tộc

Qua điều tra cho thấy, cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ chủ
yếu là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Thu nhập từ lâm nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn trong tổng thu nhập
các hộ.
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập của hộ phân loại theo nhóm dân tộc
TT

A
1
2

Phân loại
nhóm kinh
tế hộ theo
dân tộc
B
Mơng
Dao

Tỷ lệ
số hộ
1
43,3
56,7

Thu
Thu
Thu nhập
Thu
Thu nhập

nhập từ
nhập từ
từ công
nhập từ
từ lâm
SX NN
chăn
nghiệp
Dịch vụ
nghiệp
(%)
nuôi (%)
(%)
(%)
(%)
2
3
4
5
6
14,9
71,6
1,0
2,5
10,0
7,7
37,3
0,5
1,3
5,2

(Nguồn phân tích từ số liệu điều tra từ năm 2015 - 2017)

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp chưa thực sự mang lại hiệu quả
về mặt kinh tế cho các hộ dân ở xã Minh Sơn. Thu nhập từ lâm
nghiệp ở các nhóm hộ dân tộc Mơng chiếm 10% và dân tộc Dao là
5,2%. Dân tộc Mơng có thu nhập từ lâm nghiệp chiếm cao hơn so với
nhóm dân tộc Dao. Tuy nhiên xét về tổng thu nhập thì nhóm dân tộc
Dao có tổng thu nhập cao hơn nhóm dân tộc người Mông. Tỉ lệ thu
nhập từ lâm nghiệp so với các nguồn thu nhập khác của người Mông
cao hơn hẳn so với người Dao. Điều này có được do người Mông


18
thường sống trên các vùng núi cao và ở trong các khu rừng tự nhiên,
hoạt động lâm nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện ưu ái của các
khu rừng tự nhiên này mang lại như trồng thảo quả, cây Thảo quả
trong những năm gần đây đã đem lại nguồn thu rất lớn cho các hộ gia
đình. Các quỹ đất cho nơng nghiệp ở vùng núi cao ít, khó sản xuất do
bị khô hạn thiếu nước nên thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của
người Mông thấp chủ yếu là dựa vào canh tác nương rẫy như trồng
Ngô, lúa nương năng suất thấp. Còn người Dao thường sống ở vùng
thấp hơn, quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp nhiều hơn, đặc biệt có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn ni gia súc (trâu, bị,
lợn, dê) và gia cầm (gà). Do đó thu nhập từ ngành trồng trọt và chăn
ni của nhóm dân tộc Dao chiếm ưu thế. Bên cạnh đó người Dao
cịn tham gia vào các hoạt động sản xuất công nghiệp khai thác quặng
nhiều hơn người Mông đây cũng là nguồn thu nhập đáng kể trong cơ
cấu thu nhập của các hộ gia đình.
3.2.2. Cơ cấu thu nhập của hộ theo mức phân loại nhóm kinh tế hộ
Các hộ trong khu vực nghiên cứu được chia thành các nhóm hộ

nghèo 31 hộ chiếm 25,8%, cận nghèo 29 hộ chiếm 24,2%, trung bình
50 hộ chiếm 41,7% và khá 10 hộ chiếm 8,3%, khơng có hộ nào được
xếp vào hộ giàu.
Bảng 3.7. Cơ cấu thu nhập của hộ theo mức phân loại nhóm
kinh tế hộ
TT

A
1
2
3
4

Phân loại hộ
theo mức
phân loại
nhóm kinh
tế hộ
B
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình
Khá

Tỷ lệ
số
hộ
1
25,8
24,2

41,7
8,3

Thu
Thu nhập
Thu
Thu nhập
nhập từ
từ cơng
nhập từ
từ lâm
chăn
nghiệp
Dịch vụ
nghiệp
ni
(%)
(%)
(%)
(%)
2
3
4
5
6
20,4
74,0
0,0
0,0
5,6

16,4
73,1
1,2
0,0
9,4
18,4
71,5
2,4
0,7
6,8
14,0
63,3
11,7
7,7
3,3
(Nguồn phân tích từ số liệu điều tra từ năm 2015 - 2017)

Thu
nhập từ
SX NN
(%)


19
- Từ bảng 3.7 cho thấy nguồn thu của tất cả các nhóm hộ đều
phụ thuộc rất lớn từ sản xuất nơng lâm nghiệp, chăn ni, lâm
nghiệp. Đối với nhóm hộ nghèo, thu nhập được hình thành từ 3
nguồn chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Điều này cho
thấy, một trong những nguyên nhân nghèo đói là các hộ chưa tìm
được nguồn sinh kế ngồi thu nhập từ nơng lâm nghiệp. Các chính

sách của chính quyền về xóa đói giảm nghèo nên tập trung giải pháp
đa dạng hóa sinh kế cho người dân. Nguồn thu nhập từ phi nơng
nghiệp đối với nhóm hộ khá chiếm tỉ lệ khá cao (khoảng 19,4%). Cịn
đối với nhóm hộ nghèo thì khơng có nguồn thu nhập này.
3.3. Các yếu tố hạn chế đến thu nhập từ Lâm nghiệp của các
nhóm hộ nơng dân
3.3.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.1. Địa hình
3.3.1.2. Khí hậu, đất đai
3.3.2. Điều kiện kinh tế
3.3.3. Chính sách phát triển lâm nghiệp đang áp dụng tại địa phương
3.3.4. Khoa học kỹ thuật
3.3.5. Tổ chức quản lý sản xuất Lâm nghiệp
3.3.6. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
3.3.7. Nguồn lực con người
3.4. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Kết quả chạy mơ hình các nhân tố ảnh hưởng:
Hàm hồi qui ước lượng được thể hiện qua phương trình:
Y = - 43.887,36 + 20,21X1 -32,39X2 – 10,17X3 – 3,90X4 + 3,15X5 +
4,65X6 + 7,63X7
2
Mơ hình có R =0,0136, chứng tỏ ngồi các biến trong mơ hình
vẫn cịn các biến khác ảnh hưởng đến thu nhập lâm nghiệp của hộ.
Trong các biến của mơ hình thì chỉ có biến tuổi và dân tộc là
có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và 5%. Các biến cịn lại khơng cố ý
nghĩa thống kê.


20
Bảng 3.12. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

các yếu tố ảnh hưởng

(Nguồn: Kết quả điều tra và được tính bằng phần mêm SPSS)
Qua mơ hình có thể thấy biến tuổi, nhân khẩu của hộ, bản địa
và diện tích có quan hệ cùng chiều với thu nhập. Nghĩa là tuổi của
chủ hộ càng cao thì thu nhập của hộ càng nhiều. Nếu hộ là dân bản
địa thì thu nhập cao hơn các hộ từ nơi khác đến. Hộ nào có diện tích
đất lâm nghiệp nhiều hơn thì thu nhập về lâm nghiệp cũng cao hơn
các hộ khác. Điều này cũng đã được các nghiên cứu trước đây khẳng
định và chứng minh.
Dựa vào kết quả trên, mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập lâm nghiệp của hộ nơng dân trên địa bàn xã Minh Sơn có thể
biểu diễn như sau:
Thu nhập bình quân hộ = 33,68
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập từ kinh tế
lâm nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Sơn,
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
3.5.1. Giải pháp về chính sách
- Tỉnh Hà Giang cần đưa ra giải pháp tháo gỡ và khơi
thơng nguồn tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số và người
nghèo có hoạt động nghề rừng. Theo Nghị định Số 75/2015/NĐCP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với


21
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
- Cần có các chính sách hỗ trợ chuyển đổi lồi cây trồng có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng khu vực
vùng đệm thay thế cây Thảo quả để người dân tự nguyện không
tiếp tục trồng cây thảo quả trong rừng đặc dụng.

- Chi trả đầy đủ các dịch vụ từ môi trường rừng cho người dân từ
hai loại hình dịch vụ chưa được triển khai là chi trả Cung ứng dịch vụ xả
thải khí CO2 và cung cấp dịch vụ nghỉ dưỡng, một mặt khuyến khích
người dân tham gia bảo vệ rừng, đồng thời tăng thu nhập cho họ.
- Phát triển du lịch cộng đồng theo hình thức du lịch sinh thái
nhằm phát huy lợi thế về sinh thái rừng của xã, tăng thu nhập cho
người dân: Đào tạo cho người dân các kiến thức và kỹ năng cần thiết
trong thực hiện các hoạt động sinh kế phụ vụ du lịch tại địa phương
như: sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lưu niệm, dịch vụ ngủ nghỉ,
dịch vụ ăn uống, dịch vụ văn hóa,...
- Tăng quyền cho chủ rừng: Theo định hướng của tỉnh, lâm
nghiệp Hà Giang là nền lâm nghiệp xã hội hóa, phát triển theo hướng
bền vững về môi trường, xã hội và kinh tế. Đây cũng là nền lâm
nghiệp nhằm tạo ra giá trị dịch vụ hệ sinh thái dựa trên lợi thế và tôn
trọng sự khác biệt giữa các tiểu vùng kinh tế - sinh thái.
- Tăng cường công tác bảo vệ rừng và nâng cao hiệu quả cơng
tác phịng chống cháy rừng.
3.5.2. Giải pháp về tổ chức
- Tổ chức phát triển sản xuất những ngành nghề đặc sắc của
địa phương như phát triển nghề dệt thổ cẩm từ cây lanh, một sản
phẩm lâm sản ngồi gỗ chỉ có ở vùng đồng bào dân tộc.
- Phát triển các mơ hình sinh kế dựa vào tài ngun rừng:
- Nhân rộng mơ hình nhận khốn quản lý, bảo vệ rừng; Xem
xét tăng phí để tăng thêm mức thu nhập cho người dân quản lý, bảo
vệ rừng; Đầu tư, quy hoạch và xây dựng hệ thống đường giao thông


22
để thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản sau khai thác từ rừng trồng,
giảm chi phí cho vận chuyển.

3.5.3. Giải pháp về kỹ thuật
- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn khuyến lâm cho người
dân thôn bản, hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm các loài cây giống
lâm nghiệp, giống cây dược liệu, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm
sóc, bảo vệ rừng. Cơng tác tập huấn này sẽ được bố trí vào thời điểm
mùa vụ thích hợp cho việc gieo ươm và trồng rừng.
- Nghiên cứu trồng thử nghiệm các khu rừng mẫu để kiểm
nghiệm các giống cây mới phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
của địa phương; Nhân rộng các mơ hình đã thành công ở địa phương
để sớm giải quyết vấn đề thu nhập cho người dân.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã cho thấy bức tranh tổng thể về thực trạng thu nhập từ
lâm nghiệp nói riêng và thu nhập của người nơng dân vùng đệm của
xã Minh Sơn nói chung. Nhìn chung đời sống của người nơng dân
trong những năm qua đã có nhiều cải thiện đáng kể, tỷ lệ nghèo đói
đã giảm xuống qua các năm, trong đó có sự đóng góp từ tăng trưởng
của ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên, Minh Sơn vẫn là xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân xã Minh
Sơn đặc biệt thấp hơn so với mặt bằng chung của cả huyện.
Thu nhập từ lâm nghiệp của xã chủ yếu là thu nhập từ các hoạt
động sản xuất lâm nghiệp như bán cây giống, trồng cây dưới tán rừng
(Dong riềng, thảo quả), khai thác tận thu các sản phẩm từ rừng, thu từ
khoán bảo vệ rừng và các nguồn thu từ việc cung ứng dịch vụ môi
trường rừng. Tổng thu nhập lâm nghiệp bình quân của xã trong một
năm là 2.879.987.000 đồng. Mức thu nhập này còn thấp so với tiềm
năng về lâm nghiệp và chỉ chiếm 16,86% so với tổng thu nhập của
toàn xã.



23
Phân tích cơ cấu thu nhập theo các nhóm hộ có thể thấy đối với
nhóm hộ nghèo, thu nhập được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu là
trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Nguồn thu nhập từ phi nông
nghiệp đối với nhóm hộ khá chiếm tỉ lệ khá cao (khoảng 19,4%). Cịn
đối với nhóm hộ nghèo thì khơng có nguồn thu nhập này. Điều này
cho thấy, một trong những ngun nhân nghèo đói là các hộ chưa tìm
được nguồn sinh kế ngồi thu nhập từ nơng lâm nghiệp. Các chính
sách của chính quyền về xóa đói giảm nghèo nên tập trung giải pháp
đa dạng hóa sinh kế cho người dân.
Đề tài cũng đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động và thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ dân. Các yếu tố đó là điều
kiện tự nhiên và kinh tế, các chính sách phát triển lâm nghiệp của xã,
huyện và tỉnh, việc tổ chức quản lý sản xuất lâm nghiệp, tiêu thụ sản
phẩm, các nhân tố thuộc về con người. Qua phân tích đề tài chỉ ra
rằng mơ hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp hiện nay cịn nhiều bất
cập, trình độ của người dân cịn hạn chế, cơng tác tun truyền phổ
biến pháp luật chưa được chú trọng đúng mức, giao thông, điều kiện
kinh tế cịn khó khăn... là các nhân tố gây cản trở đến sự phát triển và
thu nhập của người dân của xã Minh Sơn.
Thơng qua phân tích thực trạng trên, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho các hộ nông
dân trên địa bàn xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. Trước
hết cần tiếp tục có những giải hỗ trợ người dân về vốn, phát triển
nông- lâm nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni theo hướng
thích hợp, khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công và tạo cơ
hội nhiều hơn nữa cho người nông dân tham gia vào các hoạt động
du lịch, tiếp đó cần phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng đội ngũ cán bộ
cơ sở giàu kinh nghiệm, nâng cao trình độ dân trí; tạo điều kiện cho
người nơng dân tiếp cận đến hệ thống các dịch vụ xã hội nhiều hơn…

nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập cho người nơng dân, hạn chế rủi
ro. Nâng cao thu nhập là biện pháp tiên quyết, là cơ sở để nâng cao


×