Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

skkn học tập trải nghiệm sáng tạo trong chương trình địa lí 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.53 KB, 87 trang )

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

Đề tài :

HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 THPT

Người viết: Mai Thị Tuyết Nhung
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm Địa lí
Chức vụ: Giáo viên Địa lí
Đơn vị cơng tác: Tổ Tổng hợp – trường THPT C Nghĩa Hưng


Nghĩa Hưng, tháng 5 năm 2015


1. Tên sáng kiến: Học tập trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Địa lí lớp 10 -

THPT
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong dạy học mơn Địa lí 10
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2014 đến ngày 10 tháng 5 năm 2015
4. Tác giả:
Họ và tên: Mai Thị Tuyết Nhung
Năm sinh: 1992
Nơi thường trú: Nam An – Nam Trực – Nam Định


Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm địa lí
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc:Trường THPT C Nghĩa Hưng
Điện thoại: 0914913899
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đồng tác giả: không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT C Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Thị trấn Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định
Điện thoại 03503873162

1


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Hiện nay hội nhập nền kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế tồn cầu địi hỏi ở
mỗi người sự năng động, nhạy bén, kĩ năng sống và vốn kiến thức phong phú. Xã hội
hiện đại luôn cần những con người có đủ yếu tố chân – thiện – mỹ, đức và tài. Đây cũng
chính là mục tiêu giáo dục hướng tới, đặc biệt trong thế kỉ 21- thế kỉ của tự do hóa,
thương mại hóa. Để làm được điều đó, giáo dục phải khơng ngừng đổi mới, nâng cao
chất lượng phương pháp đào tạo.
Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp học
mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mơ hình học tập từ
trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do tính
hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động
dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh
nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cần gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất

cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà bộ giáo dục
đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của những người dân vào nền giáo dục của đất nước.
Tuy nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến hành dạy lí thuyết, các hoạt động thực hành
chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh phí. Do đó, kiến thức Địa lí
của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức Địa lí cho học sinh
cịn nhiều hạn chế.
Địa lí được coi là "ngành học về thế giới" đưa vào giảng dạy ở các trường phổ
thơng nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi
trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước. Thực tế cho thấy, bộ mơn địa lí khác với các môn khoa học tự nhiên khác ở chỗ:
đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi lại có
những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lí (nhất là các khái niệm địa lí
chung) khơng có gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm và rút ra khái niệm
sẽ làm vấn đề được rõ nét và khắc sâu hơn. Việc học trải nghiệm giúp tạo hứng thú cho
học sinh mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của chương trình.

2


Đổi mới phương pháp dạy học cũng là tổ chức dạy học theo lối mới, là tạo lập
cho quá trình dạy học những điều kiện, những giá trị mới. Đó là tạo cho học sinh những
vị thế, tiền đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động. Cụ thể là: người học phải trở
thành chủ thể của hành động, tích cực, tự giác chủ động và sáng tạo trong hoạt động để
kiến tạo kiến thức; tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực học tập mạnh mẽ; phát
triển ở học sinh năng lực tự đánh giá. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp dạy học cần
xác lập, khẳng định vai trò, chức năng mới của người thầy trong quá trình dạy học. Cụ
thể là người thầy phải là người tổ chức, chỉ đạo điều khiển các hoạt động học tập tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên đồng thời ý thức được trách nhiệm của bản thân

trong việc nỗ lực tìm hiểu, học tập những định hướng mới trong giáo dục nhằm nâng cao
kiến thức chuyên ngành, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc giảng dạy tại
trường phổ thông nên tôi quyết định chọn đề tài sang kiến“Học tập trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình Địa lí lớp 10 - THPT”
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nền kinh tế mở
cửa hội nhập và trước những yêu cầu của xã hội cần có sự đổi mới về đào tạo nhân lực
cho đất nước. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, vì vậy, Đảng, Nhà nước, các
tầng lớp nhân dân đặc biệt quan tâm và từ đó cũng đã đề ra những yêu cầu cho việc đổi
mới phương pháp cũng như hình thức dạy học.
Bộ giáo dục - đào tạo tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và hình thức
dạy học theo hướng tích cực, hiện đại, nhằm tăng cường mỗi quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục.

Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh, khắc phục lỗi truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung
dạy các học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và định hướng tái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học
phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thơng.

3


Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành,
dạy học theo dự án trong các mơn học; tích cực ứng dụng cơng nghệ thông tin phù hợp
với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học – cơng nghệ - kĩ

thuật – toán (STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng ở những mơn
học liên quan.


Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh, sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo…. Ngoài
việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ
thuật học sinh trung học và cuộc thi vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như:
Hội thi thí nghiệm – thực hành của học sinh, Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử
dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc…
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực của học sinh như: Văn hóa – Văn nghệ - Thể dục – Thể thao; các hội thi
năng khiếu; các hoạt động giao lưu,… Trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh
và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung
học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao
lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung
hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Khơng
lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các đơn vị
có học sinh tham gia.
Trong những năm gần đây đổi mới phương pháp dạy học Địa Lí được coi là xu
hướng đặc biệt quan trọng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa Lí.
Các hoạt động đổi mới diễn ra theo ba xu hướng chính đó là: phát triển năng lực ở người
học, đổi mới theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, đưa công nghệ hiện đại vào
nhà trường với tư cách người hỗ trợ hoạt động dạy học. Ngày nay với sự phát triển khoa

học kĩ thuật và sự tăng trưởng không ngừng về kinh tế của các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng và cả những thay đổi về nền kinh tế thị trường đòi hỏi

4


người giáo viên phải tạo ra những sản phẩm đó chính là thiết kế được phương pháp mềm
dẻo linh hoạt giúp người học thích ứng và hịa nhập với cuộc sống hiện thực.
Theo triết lí giáo dục của Dewey: “Giáo dục là một hoạt động của đời sống, là bản
thân q trình sống của trẻ chứ khơng phải là một sự chuẩn bị cho một cuộc sống tương
lai mơ hồ nào đấy” . Điều đó địi hỏi nhà trường và giáo viên tạo ra một môi trường học
tập vui chơi mà trong đó hoạt động của học sinh có chứa đựng cả những thách thức cần
vượt qua để học sinh tự mình tìm tịi và xây dựng kiến thức thơng qua: kinh nghiệm, tư
duy, trải nghiệm của chính bản thân. Trải nghiệm làm cho hệ thống lí luận trở nên sâu
sắc và tinh tế hơn. Sự trải nghiệm bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi là
đương đầu với thất bại và đúc rút kinh nghiệm dựa trên kĩ năng cần có để giải quyết vấn
đề. Trải nghiệm là tự cá nhân phải chủ động tìm tới nó bằng tinh thần học hỏi hoàn thiện
tri thức - kĩ năng. Dù là trải nghiệm thực tế hay mô phỏng thì yêu cầu với học sinh vẫn
thực sự cần thiết.
Trên thực tế ở Việt Nam hệ thống các bài giảng Địa lí hiện nay nhìn chung cịn
chưa đa dạng, chủ yếu giáo viên sử dụng các nguồn kiến thức có sẵn trong SGK và sách
tham khảo, chưa xây dựng được các bài giảng riêng biệt, đáp ứng mục tiêu dạy học, đặc
biệt là các bài học chưa có tính liên hệ thực tiễn cao, nội dung bài tập còn nghèo nàn,
chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với giáo viên: Hầu hết trong quá trình giảng dạy và đánh giá vẫn còn chú
trọng nhiều kiến thức lý thuyết chưa chú ý phát huy năng lực, tư duy khoa học của học
sinh, chưa có sự liên hệ, gắn kết với thực tiễn trong các bài học. Một số giáo viên vẫn
chưa thực sự thấm nhuần tính cấp thiết, tầm quan trọng, bản chất phương hướng và cách
thức đổi mới phương pháp dạy học, hiểu biết về cơ sở lý luận, thực tiễn của đổi mới
phương pháp dạy học còn chưa sâu sắc. Đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền thụ kiến

thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ với hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức,
nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thụ động. Hình thức tổ chức dạy học cịn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu.
Các hình thức dạy học cá nhân, ngoài trời chưa được thực hiện, hoặc thực hiện chưa có
hiệu quả. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa
đồng bộ. Việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh và các hình thức khen thưởng,
động viên người học chưa được giáo viên quan tâm một cách thích đáng. Nhìn chung giờ
học Địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh.

5


Đối với học sinh: HS chưa rèn luyện và phát huy được các năng lực cần có để
phục vụ các yêu cầu của người lao động trong tương lai, như năng lực tính tốn, năng
lực khoa học, năng lực giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, việc ít có hứng thú và tiếp thu bài
học trong mơn Địa lí ngun nhân một phần cũng là do GV không tạo được sự hấp dẫn
và gắn kiến thức với thực tiễn trong mỗi bài dạy và bài tập của mình, khiến HS cảm thấy
nhàm chán và dành ít tình cảm, đam mê cho bộ môn này.
Việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí là vơ cùng cần thiết do u cầu của sự
phát triển kinh tế xã hội với việc đào tạo nhân lực trong giai đoạn mới và xu thế hội nhập
quốc tế. Có thể nói cách dạy và học Địa lí như một số giáo viên hiện nay đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ
của học sinh khi học mơn Địa lí. Vì vậy tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ, có hiệu quả
các phương pháp dạy học Địa lí là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần phải
được tiếp tục quan tâm và tìm cách giải quyết.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Đặc điểm nội dung mơn học
* Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí lớp 10 – THPT
Mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng giúp HS có được những hiểu biết cơ bản,
hệ thống về Trái Đất- môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt

động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới đồng thời luyện
cho HS những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với mơi trường – tự nhiên, xã hội.
Đó là một phần học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người lao động trong xã hội hiện
đại, trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên nền tảng kiến thức, kĩ
năng mà mơn Địa lí trang bị cho HS thì mơn học này cũng góp phần đáng kể vào việc
thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thơng. Với mỗi cấp lớp thì mơn Địa Lí lại có mục tiêu
giáo dục ở một khía cạnh khác nhau.
Mơn Địa lí lớp 10 mục tiêu định hướng mà HS cần có được:
Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản
về:
Trái Đất với ý nghĩa: môi trường sống của con người bao gồm các thành phần cấu
tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.
Địa lí dân cư và một số khía cạnh văn hóa, xã hội của dân cư.
Các hoạt động kinh tế chủ yếu của con người trên Trái Đất.

6


Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với môi trường và sự phát triển
bền vững.
Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển ở học sinh các kĩ năng:
Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng
như kĩ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê.
Kĩ năng thu thập, trình bày thơng tin địa lí.
Vận dụng kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích các sự vật, hiện
tượng địa lí và bước đầu tham gia giải quyết các vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi
với học sinh trên cơ sở tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.
Về thái độ, hành vi: Góp phần bồi dưỡng cho HS
Có tình u thiên nhiên, con người, ý thức và hành động thiết thực bảo vệ mơi
trường xung quanh.

Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến Địa lí học ở trong và ngoài nước.
Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của

địa phương và đất nước.
Đây là những nội dung kiến thức cơ bản về tự nhiên và kinh tế xã hội có thể áp
dụng phương pháp dạy học trải nghiệm. Những mục tiêu này góp phần định hướng cho
hoạt động học tập trải nghiệm dễ dàng đạt được hiệu quả. Các mục trên giúp cho GV dễ
dàng lựa chọn nội dung có thể trải nghiệm và việc soạn thảo, tổ chức học tập trải nghiệm
sáng tạo bám sát với nội dung chương trình. Việc thiết kế và sử dụng hình thức tổ chức
học tập trải nghiệm phụ thuộc vào mục tiêu của bài học, chủ đề mà giáo viên xây dựng
dựa trên chương trình chuẩn. Để hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản cần
thiết, rèn luyện kĩ năng Địa Lí, thái độ và hành vi đúng đắn. Đồng thời khơi dậy ở các
em lòng say mê, hứng thú học tập, bước đầu tập duyệt nghiên cứu khoa học. Học sinh sẽ
luôn được tạo một không gian học tập tích cực, cảm thấy có nhu cầu tự học, biến hóa
q trình giáo dục thành q trình tự giáo dục.
* Nội dung chương trình Địa Lí lớp – 10 THPT
Chương trình và SGK Địa lí 10 chuẩn đã được soạn thảo theo quan điểm đổi mới.
Chương trình của SGK Địa lí 10 đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực
tiễn trong một cấu trúc logic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của nhà
trường phổ thơng. Chương trình Địa lí lớp 10 – THPT gồm 2 phần: Địa lí tự nhiên đại
cương, Địa lí kinh tế - xã hội đại cương.

7


Phần Địa lí tự nhiên đại cương: Trong phần này, chương trình đề cập đến các
vấn đề tự nhiên gắn với cuộc sống của con người trên Trái Đất như sử dụng bản đồ trong
học tập và đời sống, những quy luật của tự nhiên cũng như cấu trúc của lớp vỏ địa
lí….và được cụ thể qua các bài sau:
- Về mặt lí thuyết, phần này có đề cập tới 4 nội dung cơ bản sau:

+ Chương 1: Bản đồ: Giới thiệu về phép chiếu hình bản đồ, một số phương pháp
thể hiện trên bản đồ, sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
+ Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất: Cung cấp những kiến
thức về vũ trụ, hệ quả chuyển động của Trái Đất từ đó giúp HS hiểu được cấu tạo về Trái
Đất, hệ Mặt trời và vũ trụ. Giúp HS hiểu và giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh
mình như hiện tượng mùa, ngày đêm luân phiên….
+ Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí: Cung cấp cho
học sinh các kiến thức về Trái Đất, có những tác động nào lên bề mặt Trái Đất. Cung cấp
kiến thức về các mảng thạch quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển, thủy
quyển.
+ Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí. Tìm hiểu một số quy luật của lớp
vỏ địa lí như quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
- Về mặt thực hành: Chương trình Địa lí có đan xem bài thực hành và các bài tập
củng cố cuối bài và các dạng bài khác nhau nhằm phát triển ở HS các kĩ năng như: Làm
rõ lý thuyết và rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, các hiện tượng tự nhiên, phân
tích các biến đổi liên quan đến các hiện tượng tự nhiên.
Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương: Phần này trình bày khái quát địa lí kinh
tế - xã hội cụ thể:
- Về mặt lý thuyết gồm 6 nội dung:
+ Chương 5: “Địa lí dân cư” tìm hiểu về tình hình dân cư trên thế giới, sự gia tăng
dân số, cơ cấu dân số, đặc điểm phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đơ thị. Học
sinh làm quen, nhận biết, có thể vẽ được tháp tuổi. Thực hành phân tích bản đồ thế giới.
+ Chương 6: “Cơ cấu kinh tế” nguồn lực phát triển kinh tế là gì? Cơ cấu như thế
nào? Có mấy loại cơ cấu?
+ Chương 7,8,9: “Địa lí nơng nghiệp” , “Địa lí cơng nghiệp”, “Địa lí dịch vụ” HS
được tìm hiểu về địa lí các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Ở mỗi chương
nói về một ngành kinh tế tuy nhiên đều cung cấp cho HS tìm hiểu về vai trị, đặc điểm,
các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố của ngành.
8



+ Chương 10: “Môi trường và sự phát triển bền vững” HS sẽ đi tìm hiểu về mơi
trường, chức năng, vai trị của mơi trường đối với sự phát triển loài người. Tài nguyên
thiên nhiên- cách phân chia tài nguyên thiên nhiên. Môi trường và sự phát triển bền
vững, điều kiện để phát triển bền vững. Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các
nước phát triển và đang phát triển
- Về mặt thực hành: Nội dung chương trình nhằm vào việc rèn luyện kĩ năng phân
tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ trên cơ sở số liệu đã cho cũng như đọc và phân
tích bản đồ dân cư, kinh tế - xã hội….
Tuy nhiên chương trình giảm tải một số bài sau: Bài 1; mục 1 phần 1 bài 11; Phần
I bài 13; mục b phần 2 bài 14; Phần II bài 24; câu hỏi 2 bài 25; mục 3 phần III bài 27;
Phần II bài 29; Phần II câu 2 và phần III, V bài 32; bài 39; phần IV bài 40.
Cấu trúc cũng như nội dung mang tính hệ thống và khái quát cao, phù hợp với các
yêu cầu học tập của HS. SGK mới có cấu trúc logic, rõ ràng, hệ thống kiến thức chi tiết,
có tính gợi mở cao, thuận lợi cho dạy và học. Nội dung SGK cũng được lựa chọn những
kiến thức có tính tiêu biểu, nổi bật nhất về địa lí tự nhiên cũng như những nét khái quát
về kinh tế xã hội. Nội dung này giúp HS có các hiểu biết về các vấn đề địa lí tự nhiên,
các quy luật địa lí tự nhiên, HS có khả năng giải thích, vận dụng kiến thức địa lí tự nhiên
để nghiên cứu, đánh giá các vấn đề của cuộc sống. Các kiến thức trong sách được tỉnh
giản và trình bày ngắn gọn nhằm mục đích hình thành các kĩ năng cho HS chứ không chỉ
dừng lại ở cung cấp những kiến thức sẵn có. HS được tạo điều kiện làm việc với những
lược đồ, biều đồ, số liệu thống kê,… qua đó khả năng tư duy, sáng tạo tính tích cực cũng
được phát triển. Bên cạnh đó, do có nhiều nội dung mở tạo điều kiện cho việc áp dụng
xây dựng các nội dung để áp dụng phương pháp học tập từ trải nghiệm. Để HS hiểu
được ý nghĩa của các vấn đề của địa lí với thực tiễn cuộc sống, có khả năng vận dụng
các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề, và có hứng thú, say mê hơn với mơn Địa
lí, GV cần phải xây dựng các bài học trải nghiệm có nội dung sao cho phù hợp với mục
đích, yêu cầu và đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, cần thiết phải xây dựng và sử dụng
phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực của người học, là
công cụ học tập hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc học tập mơn Địa lí nói chung và là

tiền đề để HS phát triển kiến thức từ khái quát đến cụ thể ở cấp lớp tiếp theo.
2.2. Khái quát về dạy học trải nghiệm
Trên thế giới có nhiều quan niệm đưa ra về dạy học trải nghiệm:

9


Theo David Kolb “học tập qua trải nghiệm” (experiential learning) là một cách
học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức
sẵn có. Những nguyên tắc và khái niệm về học thuyết này đã được sử dụng rộng rãi để
phát triển và phổ cập các chương trình học phổ thơng, giáo dục đại học và đào tạo
chuyên nghiệp.
Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế lại quan niệm về học qua trải nghiệm “là
một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học
tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tống kết lại để tăng cường hiểu biết,
phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến
tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.”
Thuật ngữ học tập trải nghiệm xuất hiện được kì vọng như một cách làm mới nền
giáo dục vốn mang đậm nét truyền thống ở Việt Nam. Cách học này đã chỉ ra phương
pháp cách thức giáo dục nhân cách con người Việt Nam mới, năng động sáng tạo theo
yêu cầu của xã hội.
Học tập trải nghiệm là một phương thức của hoạt động. Ở Việt Nam người nghiên
cứu phát triển ứng dụng lí thuyết hoạt động vào nhà trường chính là GS.VS. Phạm Minh
Hạc ơng theo ơng thơng qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành
và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt
động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản
thân. GS.VS. Phạm Minh Hạc viết “Hoạt động khơng chỉ rèn luyện trí thơng minh bằng
hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao”.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn dải theo hai nghĩa:
theo, nghĩa rộng trải nghiệm “là bất kì một trạng thái có màu sắc cảm xúc nào được chủ
thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cung với tri thức, ý thức…) trong đời
sống tâm lí của từng người”, theo nghĩa hẹp trải nghiệm “là những tín hiệu bên trong,
nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý kiến ca
nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi cá nhân”.
Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải nghiệm
sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối
tượng xung quanh và ngược lại. Đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những
10


hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác
động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị
cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải nghiệm. Mục đích của giáo
dục hướng cho người học sống ở tương lai. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến
sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học.
Học tập trải nghiệm khuyến khích học sinh hoạt động một cách tích cực và chủ
động. Hoạt động trải nghiệm chủ yếu tạo ra cho học sinh nhiều trải nghiệm để các em
khám phá từng bước khả năng sáng tạo của chính mình. Học sinh khơng phải học thuộc
lịng ý nghĩa hay giá trị của mỗi chủ đề bài học mà các em được rèn luyện óc quan sát,
cách miêu tả hay cách phỏng vấn đề. Học sinh được làm quen với các phương pháp
nghiên cứu, thu thập tài liệu, thảo luận và xử lí thơng tin, trình bày bằng các hình thức đa
dạng như triển lãm, thuyết trình, báo tường, kịch nói,… các kết quả tìm hiểu của mình
hay của nhóm. Sự đam mê, chủ động khám phá dẫn các em đến sự sáng tạo trong học
tập. Đây là một môi trường rèn luyện kĩ năng sống một cách bổ ích, thiết thực, hấp dẫn
và sinh động nhất. Học tập trải nghiệm có một số đặc điểm sau:
- Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động, học
sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các nhân
vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội thường có

thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta.
- Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc nhiều lĩnh
vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa chọn theo
nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị chung của cơng dân thế kỷ XXI. Có
những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngồi trường với nhiều
hình thức linh hoạt, sáng tạo.
- Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập trải
nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi,
giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau trong công
việc và trong cuộc sống.
- Học tập trải nghiệm sáng tạo khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả về
con người và cơ sở vật chất. Đó có thể là sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng, đó là cơ
sở vật chất. Minh chứng là sự thành cơng của một cá nhân nào đó trong nghề nghiệp, đó
là cơ sở vật chất để học sinh trải nghiệm và sáng tạo…

11


- Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho học sinh
những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp học sinh nắm bắt được nội
dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám
phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho học sinh phương
pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính kiến cá nhân. Sự
tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được đánh giá rất cao. Học
sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy rồi liên hệ thực tế, phát triển,
trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những
gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế
của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được.
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh phát


triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và xử lí
những thơng tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được. Với phương
pháp học này giáo viên cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời sống xã hội
giúp các em học sinh có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân người học trong
tiếp cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương pháp học, phương pháp quan
sát, học sinh có đủ năng lực huy động các kiến thức, kĩ năng cần thiết để xử lí các tình
huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do hiểu
bản chất vấn đề nên học sinh có thể chủ động ứng phó và làm bài khơng q máy móc
dập khn như cách học truyền thống.
Đối với mơn Địa lí là một trong những mơn học có tính thực tiễn cao, cách học
này khơng chỉ cung cấp cho HS kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái Đất, về
những hoạt động sống của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, mà cịn rèn
luyện kĩ năng, thái độ, hành vi nhằm đào tạo những người lao động hoàn thiện trong
tương lai, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Tuy nhiên, hiện tại thời lượng học ít, nếu ít liên hệ với thực tiễn thì học sinh sẽ
cảm thấy nhàm chán, khó tiếp thu kiến thức. Bởi vậy đòi hỏi ở người giáo viên, ban
giám hiệu nhà trường có tư duy sáng tạo dám đổi mới cách dạy học và môn học đồng
thời cũng cần có sự tâm huyết thiết kế những bài học thật hay để giảm bớt sự nhàm
chán, khô khan trong những bài lí luyết trưu tượng và hàn lâm sự chương trình Địa lí lớp
10 THPT.
Thực tế cho thấy những bài học phù hợp với từng lứa tuổi những bài học hịa
được vào tình u thiên nhiên, đất nước, con người sẽ vun đắp cảm xúc, trải nghiệm
12


thực tế cho học sinh từ đó các em lĩnh hội giá trị nhân văn từng bước hình thành nhân
cách, lối sống chuẩn mực. Mơn học sẽ bổ ích, hấp dẫn hơn nếu bên cạnh giờ học trên lớp
nhà trường, giáo viên tổ chức cho học sinh các hoạt động trải nghiệm như đi thăm bảo
tàng, di sản văn hóa địa phương, vườn quốc gia,… Có như thế học sinh mới hiểu ra
những vấn đề thực tế, có ý thức giữ gìn mơi trường, phát huy truyền thống văn hóa dân

tộc đồng thời giúp các em hình thành đức tính tốt, những hành vi sống đẹp, sống có ý
nghĩa. Mỗi hoạt động trải nghiệm gắn với tính thời sự của chủ đề bài học giống như
luồng gió tưới mát tâm hồn, giúp học trị hình thành nhân cách, lối sống đẹp, có trách
nhiệm với gia đình, xã hội.
* Mơ hình về nghiên cứu ứng dụng dạy học trải nghiệm

Hình - Mơ hình về nghiên cứu và đào tạo thực nghiệm của Lewin
Người ta cho rằng Lewin là bậc thầy của sự hiểu biết về khoa học lí thuyết hành
vi ứng dụng và những hoạt động nghiên cứu. Từ mơ hình về nghiên cứu và đào tạo thực
nghiệm của Lewin học tập được phân chia thành bốn giai đoạn trong chu trình. Kinh
nghiệm rời rạc lúc đầu là cơ sở cho quan sát và phản tỉnh. Những quan sát này đồng hóa
trong một “học thuyết” từ đó ứng dụng mới cho hành động này có thể được khơi nguồn.
Những ứng dụng hay lý thuyết này đóng vai trị hướng dẫn trong việc thực hiện sáng tạo
kinh nghiệm mới.
Mơ hình học tập này đặc biệt có giá trị. Đầu tiên nhấn mạnh vào kinh nghiệm rời
rạc để đánh giá và thử khái niệm trừu tượng. Kinh nghiệm rời rạc hay kinh nghiệm cá
nhân là tiêu điểm của học tập, đưa cuộc sống, kết nối và ý nghĩa cá nhân chủ quan đến
với khái niệm trừu tượng và cùng thời điểm cung cấp bằng chứng cụ thể được chia sẻ
13


cộng đồng để đánh giá tính ứng dụng và giá trị của ý tưởng được sáng tạo trong quá
trình học tập. Khi con người chia sẻ kinh nghiệm, họ có thể chia sẻ hoàn toàn, cả những
điều cụ thể và trừu tượng. Khía cạnh thứ hai, nghiên cứu ứng dụng và đào tạo thực
nghiệm dựa trên quá trình phản hồi để miêu tả một quá trình học tập xã hội và giải quyết
vấn đề khái qt các thơng tin có giá trị nhằm đánh giá sai lệch từ mục tiêu đề ra. Phản
hồi thơng tin là một q trình liên tục của các hành động và đánh giá hướng mục tiêu
cũng như hiệu quả của hành động đó. Mục tiêu của phương pháp thực nghiệm và nghiên
cứu ứng dụng là kết hợp hai quan điểm này thành một quá trình học tập theo hướng mục
tiêu và hiệu quả. Chính là bước hình thành khái niệm trừu tượng và khái quát hóa và

hình thành khái iệm trừu tượng và khái qt hóa. Mơ hình này đề cao tính ứng dụng, áp
dụng thực tế địi hỏi ở người học có sự tư duy phán đoán và suy xét trước khi đưa ra một
kết luận cụ thể.
* Hình thức học tập trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức
rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải
nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa
tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng
địa phương. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức hoạt
động khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác,
tham quan dã ngoại, các hội thi, sinh hoạt tập thể… Mỗi hình thức hoạt động trên đều
tiềm tàng trong đó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa
dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động,
nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và
đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện
sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các
hình thức tổ chức hoạt động.
Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất
với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thơng hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều
khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực
hiện chủ đề cùng trao đổi. Qua cách học này các em có thể trực tiếp trao đổi ý kiến, bày
14


tỏ ý kiến với những người xung quanh mà trực tiếp là thầy cô và bạn bè trong lớp. Đây
là hoạt động thiết thực để học sinh bày tỏ suy nghĩ, ý kiến quan điểm hay đề ra những
câu hỏi đề xuất về vấn đề. Chính khơng gian tạo nên sự tơn trọng bình đẳng đã khuyến

khích kích thích tính hứng thú, nguyện vọng học tập của các em. Đồng thời đây cũng là
dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Thông qua việc thảo luận giúp các
em khẳng định vai trị tiếng nói của mình, đưa ra suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng
định mình. Thảo luận góp phần giúp các em tự tin và xây dựng kĩ năng cần thiết như: kĩ
năng phát biểu ý kiến trước tập thể, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
lắng nghe, kĩ năng phát hiện vấn đề…Bên cạnh đó với hình thức thảo luận cịn tăng
cường tính độc lập tự chủ ở người học. Giáo viên chỉ là người tổ chức cịn học sinh là
người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải
nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là
những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình
thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
Tổ chức các trị chơi
Trị chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần
khơng thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trị chơi phù hợp sẽ có tác
dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên học sinh nói
riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có Địa Lí. Cụm từ “học mà chơi, chơi mà học” khơng
cịn xa lạ với nhiều người. Nhiều khi được coi như là khẩu hiệu trong học tập, là phương
pháp học tập hiệu quả. Trị chơi trong dạy học khơng chỉ có các chức năng như:
Chức năng giáo dục: Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu
thiết thực của học sinh, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách.
Về thể chất, tâm lí, đạo đức và xã hội. Trị chơi giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện
sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền bỉ, phát triển tốt các giác quan (thị giác, xúc giác, khứu
giác, thính giác..), các chức năng vận động, phát triển tốt các phẩm chất và năng lực tư
duy sáng tạo, linh hoạt. Ngồi ra trị chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho
học sinh như tính tập thể, tính hợp tác, tính kỉ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ tính tích
cực, sự nỗ lực ý chí, lịng dũng cảm , tính linh hoạt, sự tự tin, thân thiện, những hình ảnh
thẩm mĩ lành mạnh… Trò chơi giúp nâng cao những hiểu biết về tự nhiên, xã hội về
khoa học – kĩ thuật, văn hóa nghệ thuật , phát triển tốt năng lực tư duy, trí nhớ, ngơn ngữ
tưởng tượng. Trị chơi tuy là một loại hình giải trí nhưng cũng địi hỏi học

15


sinh có tu duy, ứng dụng tri thức vào hành động, phát triển năng lực hoạt động. Muốn để
cho trò chơi là một con được học tập tích cực địi hỏi phải có sự chọn lọc, tư duy của
người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm.
Chức năng giao tiếp: Trò chơi là một hình thức giao tiếp tạo cơ hội để học sinh
tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt năng lực giao tiếp. Trò chơi
đồng thời là một phương tiện mà thơng qua đó, học sinh có thể giao tiếp được với nhau
một cách tự nhiên, dễ dàng.
Chức năng văn hóa: trị chơi là một hình thức sinh hoạt văn hóa lành mạnh của
con người, thể hiện những đặc điểm văn hóa có tính bản sắc của mỗi dân tộc, mỗi cộng
đồng. Mỗi trò chơi là một giá trị văn hóa độc đáo. Tổ chức cho học sinh tham gia trò
chơi là một phương pháp tái tạo văn hóa, bảo tồn văn hóa và phát triển văn hóa rất có
hiệu quả.
Chức năng giải trí: Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực và hiệu quả,
không gây áp lực quá lớn cho người học. Gần đây sự phát triển như vũ bão cũng gia tăng
thêm nhiều hiện tượng học sinh do quá áp lực căng thẳng trong học tập đã chọn những
giải pháp đáng tiếc. Thơng qua trị chơi học sinh được tái tạo năng lực thần kinh và cơ
bắp sau thời gian học tập và trong thời gian học tập lao động căng thẳng. Trò chơi là
cách học thư giãn, thay đổi tâm trạng, giải tỏa mệt mỏi, tạo niềm vui và sự hứng thú.
Khơng chỉ học mà học sinh cịn được rèn luyện thơng qua những trị chơi mơ phỏng.
Trị chơi được ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động trải
nghiệm như: khởi động, cung cấp tri thức, củng cố tri thức… Với mục đích lơi cuốn sự
tham gia của người học vào các hoạt động giáo dục còn tăng cường trách nhiệm, tác
phong nhanh nhẹn, sự thân thiện hịa đồng khiến khơng khí học tập khơng q khơ khan
nhàm chán và lối mòn. Tùy theo từng trò chơi cụ thể mà quy mơ tham gia khác nhau.
Trị chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét
nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh , giúp học
sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi

là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội
dung chương trình chuẩn.
Một số trị chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thơng hiện nay như: trị
chơi học tập, trị chơi vận động, trị chơi mơ phỏng game truyền hình…Có thể thấy tổ
chức trị chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm
và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
16


Tổ chức các cuộc thi
Nếu như việc tổ chức trò chơi gây hứng thú, sự tự tin, nhanh nhẹn….thì việc sạo
ra các sân chơi, những cuộc thi cũng là hình thức hấp dẫn khơng kém thậm trí có sức lơi
cuốn và đạt hiệu quả học tập cao hơn trong việc giáo dục cá nhân hay nhóm hoặc tập thể
thơng qua việc tìm ra người thắng cuộc trong mỗi cuộc thi.
Cuộc thi có mục đích nhằm lơi cuốn học sinh tham gia chủ động tích cực vào các
hoạt động của nhà trường, góp phần đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, bộc lộ tài năng sự
sáng tạo của người học. Đồng thời bồi dưỡng động cơ học tập tích cực kích thích q
trình nhận thức. Làm cho những kiến thức không quá khô cứng dễ hiểu dễ nhớ. Việc tổ
chức có thể tổ chức ứng dụng trong nhà trường, lớp học hay ngồi khơng gian trường
học. Với việc tổ chức hội thi học sinh được thỏa sức sáng tạo không bị giới hạn đề cao
tính tập thể hay độc lập của học sinh. Đồng thời thông qua cuộc thi cũng có thể là sợi
dây gắn kết học sinh, giáo viên và ngay cả những người làm công tác xã hội.
Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào.
Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất
định. Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính
giáo dục hiệu quả địi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là
những thầy cơ giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ
là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi giải ô
chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về mơi trường,

… Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung
giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng
sống. Với việc tổ chức cuộc thi tạo ra nhiều ưu điểm trong việc kích thích sự hứng thú,
gay cấn tăng sự sáng tạo tư duy và năng lực từ người học.
Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu
cầu, năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân
thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo và
những người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh chia sẻ
những kiến thức hiểu biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển
các kĩ năng của học sinh như: Trình bày, giao tiếp, lắng nghe và biểu đạt ý kiến, giải
17


quyết vấn đề…Thông qua các hoạt động của câu lạc bộ nhà giáo dục có thể hiểu và quan
tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục đích chính đáng của học sinh.
Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên
cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực hiện duy
trì câu lạc bộ địi hỏi có những ngun tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự
công bằng, sự cơng hiến sáng tạo, tơn trọng, bình đẳng…
Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên
tại các trường học phổ thơng. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng
là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đồn thể thanh thiếu niên.
Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản,
luân lý, giá trị… đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Để những buổi sinh
hoạt tập thể trở nên hấp dẫn khơng đơn điệu nhàm chán thì có thể tổ chức thành nhưng
buổi sinh hoạt gần gũi với học sinh như: hát về biển đảo, vở kịch về mơi trường, trị chơi
về địa danh trên thế giới… Những hoạt động này giúp học sinh tiếp thu khắc sâu kiến
thức một cách tự nhiên, thoải mái nhất vừa bổ sung kiến thức vừa giúp các em vui chơi,

thư giãn….
Sinh hoạt tập thể giúp làm gia tăng sức mạnh đoàn kết, sự gắn bó vui tương trẻ
trung của đồn thể. Sinh hoạt tập thể khơng chỉ bị bó buộc trong khơng gian lớp học mà
cịn có thể tổ chức thành các câu lạc bộ hay quy mơ tồn trường.
Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ
chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: vệ sinh vườn trường, sân trường
lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ
di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa… Tuy nhiên việc lao động cơng
ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để
tham gia xây dựng, tu bổ cơng trình cơng trình cơng cộng vì lợi ích chung của cộng đồng
nhằm bảo tồn các cơng trình, biết u q giá trị lao động cũng như có những hành động
cần thiết để bảo vệ, phịng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn. Thông qua lao
động cơng ích học sinh được rèn luyện kĩ năng sống như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm
kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng phát hiện và giải quyết vẫn đề, kĩ năng xác định giá trị…
Tổ chức tham quan dã ngoại

18


Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối
với học sinh.
Mục đích của tham quan, dã ngoại là để học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học
hỏi kiến thức, tiếp xúc với các danh thắng, các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà
máy hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống, học tập…giúp
các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ mơ hình, cách làm hay và hiệu quả trong
một lĩnh vực nào đó từ đó có thể áp dụng vào chính cuộc sống các em.
Nội dung tham quan dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục
lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống cách mạng,… Tham quan dã
ngoại giúp tăng cường cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia sẻ và thể hiện những khả

năng vốn có của mình. Đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương đất
nước, hiểu được những giá trị truyền thống và hiện đại. Để từ đó rút ra cho mình những
bài học, những quan điểm cũng như lối sống phù hợp. Tận mắt chứng kiến, tự mình cảm
nhận giúp các em thấu hiểu đồng cảm cũng như phát triển các giá trị để từ đó thỏa sức
sáng tạo và tưởng tượng
Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông ở
thành phố lựa chọn để giáo dục trong mơn Địa Lí: Tham quan các danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề,
tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống. Mỗi hình thức tham quan
dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ
sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.
Tham quan dã ngoại còn là cơ hội cho thầy - trị có sự gắn kết, giao lưu để từ đó
giáo viên thấu hiểu nhu cầu, nguyện vọng của người học để từ đó thiết kế các chương
trình học tập cho phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môn học. Tham quan dã ngoại là cơ hội,
điều kiện tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết
đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân. Cũng như giúp các em học tập theo
phương châm “ học đi đôi với hành”, “ lí luận đi đơi với thực tiễn” học từ trải nghiệm
thơng qua nhìn thấy chứng kiến thấy mà đúc rút những bài học kinh nghiệm cho bản
thân để vững bước khi vào đời cụ thể hơn đây chính là bước cụ thể hóa, “ xã hội hóa”
cơng tác giáo dục.
Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại khơng phải trường nào cũng có cơ hội
và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận
từ phía phụ huynh, xã hội.
19


Diễn đàn
Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
thực. Đây là hình thức tổ chức để thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh thơng qua
việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với bạn bè, nhà trường, và mọi người. Việc

được bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm hay câu hỏi đề xuất của mình về một vấn đề liên
quan tới hứng thú, nguyện vọng của học sinh. Ngoài ra cũng là dịp để học sinh biết lắng
nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Với hình thức tổ chức này đã tạo ra một sân chơi lành
mạnh có tính hướng nghiệp cao.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh
được bày tỏ ý kiến những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trị và
tiếng nói của mình đưa ra những vấn đề suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định
chính mình. Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao khả năng tự tin và xây dựng các kĩ
năng cần thiết như: kĩ năng diễn thuyết, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phát hiện vấn đề…
Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp quận/
huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội
dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trường.
Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em
để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù
hợp.
Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu
từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương
trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát
triển năng lực ở người học.
Giao lưu
Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục tạo điều kiện để học sinh được tiếp xúc, trị
chuyện trao đổi thơng tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào
đó. Cụ thể trong giáo dục mơn Địa Lí nhân vật các em giao lưu có thể là các nhà khoa
học, những cán bộ trong bộ tài nguyên môi trường hay các chuyên gia đầu ngành trong
lĩnh vực này.
Giao lưu có mục đích giúp học sinh nâng cao nhận thực được trò chuyện với
chuyên gia để tăng thêm vốn hiểu biết từ đó ấp ủ suy nghĩ chăn chở học hỏi từ học sinh
và tham gia nghiên cứu nhiều hơn. Đồng thời cũng giúp cho học sinh có được những
nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong
20



học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Tạo điều kiện để học sinh thỏa mãn nhu cầu
giao tiếp được tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với những con người mà mình u thích,
ngưỡng mộ, kì vọng, được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thơng tin cũng như học hỏi kinh
nghiệm nâng cao vốn sống và định hướng các giá trị phù hợp với những chuẩn mực về
đọ đức, giáo dục đề ra. Giao lưu góp phần giúp học sinh hiểu đúng đắn hơn về đặc trưng
cơ bản của các loại hình nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của con
người thành đạt trong lĩnh vực, chủ đề cần trao đổi phần nào đó cho học sinh thấy con
đường đi tới thành công của họ, những trăn trở gửi gắm cho thế hệ trẻ. Từ đó thôi thúc
học sinh vươn lên nỗ lực trong học tập, rèn luyện. Qua giao lưu cũng tạo điều kiện để
học sinh thiết lập và mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và
cảm thông, hình thành những định hướng lành mạnh.
Giao lưu cũng có những đặc trưng riêng biệt khó hịa lẫn với các hình thức tổ
chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích
xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp
với hung thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hung thú của học
sinh. Đồng thời địi hỏi sự trao đổi thơng tin tình cảm chân thực những vấn đề cần thiết
liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
Tổ chức sự kiện.
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông tạo cơ hội cho những ý tưởng, khả
năng sáo tạo, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt
động. Thông qua việc tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính năng động, nhanh
nhẹn, kiễn nhẫn có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, cũng như có thêm những niềm
đam mê học tập.
Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thướng bắt gặp trong nhiều nhà trường
phổ thông như: lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích
xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch
khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải
nghiệm văn hóa nước ngồi…

Việc tổ chức sự kiện địi hỏi sự cơng phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh
và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ
năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện.
Hoạt động chiến dịch

21


Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức tác động tới cộng đồng nói chung và
học sinh nói riêng. Hoạt động này giúp học sinh tự khẳng định mình trong cộng đồng,
qua đó hình thành và phát triển ý thức “ mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Tổ
chức hoạt động này có mục đích tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh
đối với vấn đề xã hội như môi trường, giao thông, an ninh xã hội…tập dượt cho học sinh
tham gia các vấn đề xã hội, phát triển kĩ năng hợp tác, thu thập thông tin, kĩ năng đánh
giá và quyết định vấn đề.
Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: chiến dịch
giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó
với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch
hơn…
Quy mơ của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong khơng gian nhà trường
hoặc ngồi nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp
với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có
tính cấp thiết và giáo dục cao.
Sân khấu tương tác
Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở
kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi người tham
gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người thực hiện và khán
giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan
điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất cứ nội dung nào của

cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác sự tham gia của học sinh được tăng cường,
thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện kĩ năng như: kĩ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp, khả năng ứng phó với những thay đổi
của cuộc sống…
Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo, tăng khả năng hoạt động tập thể cũng
như tính phản ứng với tập thể. Sân khấu tương tác tạo ra những trò chơi và những bài tập
khác nhau nhằm tăng cường sự nhận thức của bản thân và tính tự chủ. Điều này có thể
khởi đầu bằng kinh nghiệm của một cá nhân nhưng cuối cùng phải kết thúc bằng kinh
nghiệm của cả tập thể. Do vậy trong mơi trường này thì kinh nghiệm cá nhân là rất quan
trọng cho chính bản thân của cá nhân đó cũng như là đóng vai trị như một cơng cụ nhằm
củng cố kinh nghiệm nhóm.
22


Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới
cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch
bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ khơng có
sự giúp đỡ từ bên ngồi.
Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là
phạm vi tồn trường.
Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên cịn có hình thức tổ chức thí nghiệm,
điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược
điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục khơng chỉ về kiến
thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Rèn luyện tính tự tin,
tính sáng tạo và tư duy có vấn đề.
* Ý nghĩa của học tập trải nghiệm
- Học tập trải nghiệm là một hoạt động học trong đó người học được coi là trung
tâm, tự mình khám phá các vấn đề muốn tìm hiểu sau đó điều mới được khơi gợi. Học
sinh bị lôi cuốn một cách rất tự nhiên vào các bài học mới không phải là thầy cô hay
sách vở cho các em biết các em sắp học gì mà chính các em là người tìm ra điều ấy và

sẵn sàng đi chinh phục. Học sinh khi thì đóng vai một người học trò khi lại như một
người thầy giáo trong chính vấn đề của mình tìm hiểu. Khi này thầy cơ đóng vai trị là
người chỉ dẫn, quan sát và hỗ trợ học sinh, học sinh được hướng dẫn để tự làm việc,
cùng giải quyết vấn đề, cùng đưa ra câu trả lời. Học sinh không chỉ học tốt kiến thức mà
còn học được kỹ năng làm việc nhóm, thảo luận, tư duy phản biện. Sự trải nghiệm cịn
bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi những cá nhân khác có sự biểu hiện kỹ
năng tốt hơn mình. Sự trải nghiệm là đương đầu với thất bại và đúc kết kinh nghiệm dựa
trên kỹ năng cần có để giải quyết vấn đề. Trải nghiệm sẽ giúp cá nhân hồn thiện mình
hơn và khiến mình cảm thấy hạnh phúc hơn. Điều này khiến người dạy lẫn người học
cảm thấy có giá trị trong giờ học và mỗi giờ học đều mang lại những giá trị đích thực
cho cuộc sống và nghề nghiệp của mỗi học sinh sau này.
- Học tập trải nghiệm là một mơ hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn
thiện bản thân mình. Đây là quá trình hàm chứa nhiều mối liên hệ phức tạp, gồm sự cân
bằng chú ý của người học đối với vấn đề chuyên môn vừa cân bằng được khả năng phản
tỉnh về ý nghĩa sâu xa của các quan niệm với kỹ năng áp dụng chúng. Người dạy có xu
hướng sử dụng vai trị làm người hỗ trợ thay vì vai trị làm chun gia hay người đánh
giá như trong cách học lấy việc học làm trung tâm. Khi này người dạy sẽ không truyền
23


×