Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam bằng trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.4 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:
ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ VIỆT NAM
BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

HỌC VIÊN: LÊ MINH PHÁT
GVHD: PGS.TS. ĐỖ ĐÌNH THÁI
LỚP: NVSP KHĨA 71

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 4 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:
ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ VIỆT NAM
BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

HỌC VIÊN: LÊ MINH PHÁT
GVHD: PGS.TS. ĐỖ ĐÌNH THÁI


LỚP: NVSP KHĨA 71

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 4 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
–Y—
Sau khoảng thời gian tham gia học phần Đánh giá trong giáo dục đại học tại lớp
Nghiệp vụ Sư phạm khóa 71, trường Đại học Sài Gịn, phịng Giáo dục Thường xuyên
tổ chức, tôi đã được tiếp cận những kiến thức thật sự rất cần thiết và hữu ích cho cơng
tác giảng dạy trong tương lai của mình.
Nhân đây, tôi xin được gửi lời chân thành nhất của mình đến với những cá nhân,
đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình hồn thành tốt học
phần của mình, đó là:
1. Ban Giám hiệu trường Đại học Sài Gịn, Tp. Hồ Chí Minh.
2. Ban Lãnh đạo phòng Giáo dục Thường xuyên, trường ĐH Sài Gòn, Tp. HCM.
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Đỗ Đình Thái.
Tơi sẽ ln nhớ mãi những sự giúp đỡ chân thành của các cá nhân, đơn vị và tự
hứa sẽ ln cố gắng, nỗ lực hết mình trong q trình cơng tác sau này. Cuối cùng, tơi
xin được gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến với các cá nhân, đơn vị.
Thân ái!
Học viên thực hiện


LỜI CAM ĐOAN
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
–Y—
Tơi cam đoan rằng đề tài tiểu luận này là do chính chúng tơi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài tiểu luận là trung thực, không sao chép từ bất

cứ đề tài tiểu luận nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 04 năm 2021
Học viên thực hiện
(Kí và ghi họ tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ……. tháng …… năm ……..
Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi họ tên)


MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... trang 1
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI NIỆM ............................................................... trang 3
II.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan ......................................................... trang 3
II.1.1. Phân loại phương pháp trắc nghiệm ......................................................... trang 3
II.1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ................................................ trang 4
II.2. Học phần Đại cương lịch sử Việt Nam ........................................................ trang 5
II.3. Vai trò và ý nghĩa của đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục và giáo dục đại
học ..................................................................................................................... trang 6

III. ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG LỊCH
SỬ VIỆT NAM BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN .......................... trang 8
III.1. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam hiện nay
........................................................................................................................... trang 8
III.2. Nhu cầu đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam
bằng trắc nghiệm khách quan ............................................................................trang 10
III.3. Xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan cho học phần Đại cương lịch sử Việt
Nam ..................................................................................................................trang 12
III.4. Những lưu ý để đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt
Nam bằng trắc nghiệm khách quan hiệu quả......................................................trang 14
IV. KẾT LUẬN ............................................................................................. trang 16


ĐỀ TÀI:
ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG LỊCH SỬ VIỆT NAM
BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong xu thế đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hiện nay, vấn đề nổi lên hàng đầu
là đổi mới để từng bước củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo. “Đổi mới hiện đại hóa
chương trình giáo dục đại học… thực hiện tốt đào tạo theo chế độ tín chỉ trong hệ thống
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp”1. Trong đó, đổi mới quản lý giáo dục nói
chung, đổi mới về tư duy quản lý chất lượng giáo dục đại học nói riêng được xem là
khâu đột phá trong đổi mới phải triển giáo dục đại học. Trong thời đại toàn cầu hòa và
hội nhập quốc tế, xu hướng hợp tác và cạnh tranh về “chất lượng” và “dịch vụ” càng
nổi rõ hơn bao giờ hết, giáo dục đại học cũng nằm trong quỹ đạo ấy. Do đó, lúc này
người ta quan tâm nhiều hơn đến chất lượng trong giáo dục đại học. Để thực hiện được
điều này, trước hết cần thực hiện hoạt động đánh giá để có được những chỉ số phản ánh
hiện trạng về chất lượng đào tạo.

Có thể nói, sinh viên vừa là đối tượng của q trình đào tạo nhưng lại là chủ thể
của hoạt động học tập ở đại học. Vì vậy, xét trong quá trình đào tạo, chất lượng đào tạo
trước hết phải được phản ánh thông qua kết quả học tập đạt được của người học trong
q trình học tập ở cấp độ mơn học ở chương trình đào tạo. Điều đó cho thấy tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập môn học của sinh viên. Tuy nhiên, trong
lý luận và thực tiễn đánh giá kết quả học tập môn học của sinh viên hiện nay đang tồn
tại những mâu thuẫn chủ yếu sau:
+ Về mặt lý luận: đánh giá kết quả học tập mơn học của sinh viên đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong q trình đào tạo nói chung và trong việc đảm bảo, nâng cao chất
lượng giảng dạy, học tập nói riêng trong xu hướng chuyển sang đào tạo theo tín chỉ hiện
nay, những nghiên cứu lý luận về hoạt động đánh giá kết quả học tập môn học của sinh

1

Ban Chấp hành Trung Ương (2009), “Thơng báo kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung Ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến nằm 2020”, Số 242-TB/TW, Hà
Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2009.

1


viên ở đại học có tác dụng chỉ đạo, định hướng khả thi trong thực tế giáo dục đại học
vẫn còn bỏ ngỏ.
+ Về mặt thực tiễn: một số trường đại học đã thực hiện đào tạo theo hệ thống tín
chỉ. Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến hạn cuối năm học 2010 – 2011, các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước phải áp dụng đào tạo theo tín chỉ2. Trong lộ trình
chuyển đổi ấy đã và đang vướng mắc nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ
sở hạ tầng, nguồn học liệu, chương trình đào tạo, phương thức quản lý đào tạo,… Trong
đó, vấn đề kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục nói chung và trong
giáo dục đại học nói riêng được cho là cịn nặng nề, tốn kém.

Để nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học thì việc cải tiến hệ thống kiểm tra,
đánh giá kết quả sinh viên đóng vai trị hết sức quan trọng. Bên cạnh việc sử dụng
phương pháp truyền thống mà từ trước đến nay vẫn áp dụng để kiểm tra, đánh giá các
môn học bằng phương pháp tự luận, nhưng thực tế không phải lúc nào cũng mang lại
hiệu quả thiết thực và kết quả khả quan. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập rất
đa dạng, mỗi phương pháp đều có những ưu thế và hạn chế của nó. Tùy theo mục tiêu
cụ thể của từng môn học mà giảng viên lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá thích
hợp. Đặc biệt, đối với học phần Đại cương lịch sử Việt Nam trong giáo dục đại học, việc
kiểm tra, đánh giá lại đòi hỏi một sự đổi mới vơ cùng cấp bách, nhằm có phương pháp
kiểm tra, đánh giá phù hợp hơn, trên cơ sở phát huy những mặt ưu điểm và khắc phục
những mặt hạn chế đang tồn tại.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Đổi mới phương pháp
giảng dạy và đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học”, tôi lựa
chọn đề tài “Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam bằng
trắc nghiệm khách quan” cho bài tiểu luận của mình.

2

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2008 – 2009, số
56/2008/CT-BGDĐT ngày 03 tháng 10 năm 2008.

2


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI NIỆM:
II.1 Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
II.1.1. Phân loại phương pháp trắc nghiệm:
Trắc nghiệm là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể hiện hành vi trong
lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó (thí sinh).
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để đo lường năng

lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.
Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kì thi, kiểm tra để
đánh giá kết quả học tập, đối với một phần của mơn học, tồn bộ mơn học, đối với cả
một cấp học, hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào một khoá học.
Phương pháp trắc nghiệm có thể được chia ra làm ba loại lớn: loại quan sát, loại
vấn đáp và loại viết được minh hoạ qua sơ đồ dưới đây:
Hình 2.1. Sơ đồ các phương pháp trắc nghiệm
CÁC PHƯƠNG PHÁP

QUAN SÁT

VIẾT

Trắc nghiệm
khách quan

VẤN ĐÁP

Trắc nghiệm
tự luận

Tiểu luận

Câu hỏi ghép
đôi

Câu điền
khuyết

Cung cấp thông tin


Loại câu
đúng - sai

Loại câu hỏi
nhiều lựa chọn

+ Phương pháp quan sát:
Là phương pháp giúp các định những thái độ, sự phản ứng vơ ý thức, cách giải
quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.

3


+ Phương pháp vấn đáp:
Thường thích hợp với trẻ em, có lợi khi nêu câu hỏi một cách tự phát trong một
tình huống cần kiểm tra.
+ Phương pháp trắc nghiệm viết:
Là phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có một số ưu điểm cơ bản
sau đây: Kiểm tra được nhiều học sinh trên một lần thi; Cung cấp một bản ghi rõ ràng
các câu trả lời của học sinh để dùng cho việc chấm điểm; Dễ quản lý hơn vì bản thân
người chấm khơng tham gia vào bối cảnh kiểm tra.

II.1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
+ Câu hỏi ghép đơi (Matching items):
Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông tin, một cột là những câu hỏi (hay câu
dẫn) một cột là những câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu sinh viên phải
tìm cách ghép các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột khác sau cho hợp lý.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thường phù

hợp tâm lý học sinh. Chúng ta có thể dùng dạng câu hỏi này để đo (đánh giá) các loại trí
năng khác nhau. Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ
thức hay lập các mối tương quan.
+ Câu điền khuyết (Supply items):
Sinh viên phải nhớ lại kiến thức do đó trả lời bằng một hay một số từ cho một câu
hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Các loại câu này còn gọi là loại câu
hỏi điền vào chỗ trống (completion items).
Ví dụ: “Tên của một dụng cụ dùng để đo nhiệt độ là gì?”. Loại câu hỏi này có ưu
thế hơn các loại câu hỏi khách quan khác ở chỗ đòi hỏi sinh viên phải tìm kiếm câu trả
lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng bằng các thông tin đã cho.
+ Loại câu đúng sai (Yes/No questions):
Đó có thể là những phát biểu được đánh giá là đúng hay là sai hoặc chúng có thể
là các câu hỏi trực tiếp để trả lời là “có” hay “khơng”. Các phương án trả lời là thích
hợp để gợi nhớ lại kiến thức và một khối lượng kiến thức đáng kể có thể được kiểm tra
một cách nhanh chóng.
4


Tuy nhiên câu dẫn của loại câu hỏi này phải thật hồn tồn rõ ràng để có thể trả lời
dứt khốt là “có” hay “khơng”. Điều này tạo ra sự khó khăn khi áp dụng loại câu hỏi
này để kiểm tra trình độ hiểu biết cao hơn, nó khơng tạo cơ hội cho học sinh phân biệt
những sắc thái tinh tế có ý nghĩa hay nhiều cách trả lời khác ở trình độ cao hơn.
+ Loại câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choice questions – MCQ):
Loại này thường có hình thức của một câu phát biểu không đầy đủ hay một câu
hỏi dẫn được nối tiếp bằng một số câu trả lời mà học sinh phải chọn: Trả lời đúng rõ rệt;
Câu trả lời tốt nhất trong nhiều câu chọn hợp lý; Câu trả lời kém nhất hay câu trả lời
khơng có liên quan gì nhất, hay có nhiều hơn là một câu trả lời thích hợp.
Những câu trả lời không đúng được gọi là các câu nhiễu (distracter). Câu dẫn có
thể có dưới dạng sơ đồ hay đồ thị và không nhất thiết thuần túy bằng lời.
Loại câu MCQ cần được xây dựng một cách thận trọng để tránh chỗ khơng rõ

nghĩa, nhưng chúng có thể được dùng để kiểm tra những trình độ cao hơn về nhận thức
tiện hơn các loại câu hỏi khách quan khác.

II.2. Học phần Đại cương lịch sử Việt Nam:
Học phần cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, toàn diện về tiến trình
lịch sử Việt Nam từ khởi thủy đến nay. Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử, các
vấn đề về xây dựng bộ máy nhà nước, luật pháp, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, các
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và bảo vệ độc lập dân tộc sẽ được trình bày theo
lịch đại, được phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học.
Từ những kiến thức lịch sử, học phần giúp sinh viên rút ra nhiều bài học về: xây
dựng chính quyền vững mạnh, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng và
bảo vệ đất nước, ý thức trân trọng và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nền kinh tế
tự chủ,… để phát huy và vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đây là những kiến thức cơ sở, nền tảng giúp sinh viên tiếp cận nhiều môn khoa
học thuộc các lĩnh vực của khoa học, xã hội và nhân văn, áp dụng vào thực tiễn công
việc, nhất là đối với người làm công tác hướng dẫn viên du lịch, nghiên cứu lịch sử, văn
hóa Việt Nam.

5


II.3. Vai trò và ý nghĩa của đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục và giáo dục
đại học:
Việc kiểm tra đánh giá cần phải được cân nhắc tính tốn và tích hợp bằng nhiều
hình thức khác nhau như một thành tố quan trọng trong suốt quá trình dạy học. Tuy
nhiên, trong thực tế dạy học, việc kiểm tra đánh giá thường được coi là khâu “đi sau”
cuối cùng khi kết thúc bài học, chương học, môn học. Cách quan niệm này có những
hạn chế sau:
+ Khơng định hướng cho việc dạy và học;

+ Không bám sát vào mục tiêu dạy học;
+ Thiếu sự đa dạng;
+ Không cung cấp kịp thời thông tin về sự tiến bộ của người học;
+ Tạo “sức ỳ” cản trở quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể đưa ra một số khuyến nghị về tầm quan trọng và mục đích của kiểm tra,
đánh giá trong quá trình dạy học như sau:
+ Đánh giá cần được thực hiện liên tục, song song với quá trình dạy học, bằng
nhiều hình thức đa dạng phù hợp với việc dạy và học hàng ngày;
+ Đánh giá phải dựa trên các chuẩn, mục tiêu dạy học, theo các tiêu chí cụ thể đã
được cơng bố trước cho người học;
+ Đánh giá được thiết kế dựa trên sự thu hút người học cùng tham gia đánh giá,
khuyến khích tạo động lực học tập, nâng cao ý thức và niềm tin cho người học;
+ Đánh giá phải tuân theo ngun tắc chính xác, khách quan, phân hóa và cơng
bằng
+ Các thơng tin đánh giá cần được phân tích, tích hợp (thậm chí dùng làm cơng cụ,
phương tiện) ngay trong q trình diễn ra bài học;
+ Thơng tin đánh giá phải được lưu giữ và phân tích cẩn thận phục vụ cho các quá
trình thành phần của dạy học;
+ Đánh giá dựa trên bằng chứng xác thực hơn là cảm tính;
+ Câu hỏi, bài kiểm tra cần đơn giản, trực tiếp, không quá dài, càng gắn với những
vấn đề thực tế càng tốt.

6


Bảng 2.2. Bảng so sánh các quan điểm đánh giá
Quan điểm đánh giá truyền thống

Quan điểm đánh giá hiện đại


Đánh giá “kín” (chủ yếu bằng hình thức

Đánh giá “mở”, có sự tham gia của người

viết), do người dạy thực hiện

học (dự án, trình bày vấn đề, báo cáo kết
quả nghiên cứu…)

Cạnh tranh

Hợp tác, chia sẻ, định hướng

Đánh giá theo kết quả cuối cùng, theo nội Đánh giá theo quá trình, theo mục tiêu dạy
dung chương trình

học

Đánh giá kiến thức

Đánh giá kỹ năng, năng lực

Kiểm tra trí nhớ, mức độ nhớ “thông tin”, Kiểm tra mức độ thấu hiểu, khả năng phân
kiến thức

tích, tổng hợp, kiến giải và xử lí thơng tin,
kiến thức

Đánh giá cuối khóa


Đánh giá từng phần, theo module

Điểm là quan trọng

Năng lực học tập là quan trọng

Chức năng kiểm tra, giám sát, “trừng Chức năng theo dõi, cải tiến, phát triển
phạt”
Đơn điệu

Đa dạng, nhiều chiến lược đánh giá

Mang tính thủ tục

Mang tính văn hóa, nhân văn

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư phát triển cho giáo dục,
xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chúng ta cần phải tiến hành đổi mới cho giáo
dục: đổi mới về nội dung chương trình, về phương thức thực hiện, về công tác quản lý
là khâu then chốt, đột phá về kiểm tra, đánh giá ở tất cả các cấp học, bậc học.
Việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá chất lượng là rất quan trọng, theo đó,
các trường đại học có một số hoạt động bước đầu nâng cao chất lượng đào tạo cũng như
đánh giá kết quả học tập của sinh viên, đồng thời tổ chức hội thảo trao đổi thông tin về
việc cải tiến hệ thống phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong nước và trên thế giới.

7


III. ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG

LỊCH SỬ VIỆT NAM BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN:
III.1. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam
hiện nay:
Thông thường kết quả học tập của học phần Đại cương lịch sử Việt Nam được
đánh giá theo thang điểm 10 với các điểm bộ phận như sau: 10% đánh giá tính chuyên
cần của sinh viên (gộp vào đánh giá kết quả kiểm tra giữa kì); 30% đánh giá kết quả
kiểm tra giữa kì (có thể đến 50%); 60% đánh giá kết quả thi cuối kì.
+ Đánh giá kết quả kiểm tra giữa kì: Hình thức kiểm tra giữa kì của giảng viên rất
phong phú.
Giảng viên có thể kiểm tra nhiều lần trong q trình học với thời gian và hình thức
thích hợp. Thời lượng cho bài kiểm tra giữa kì có thể cả tiết học hoặc ngắn hơn. Việc
kiểm tra như vậy sẽ giúp giảng viên hiểu được trình độ học tập của sinh viên và giúp
sinh viên tích cực hơn trong học tập.
Với học phần Đại cương lịch sử Việt Nam, giảng viên đánh giá kết quả giữa kì dựa
trên trình bày của cá nhân và nhóm về từng vấn đề được phân cơng. Hình thức này giúp
sinh viên có các kĩ năng làm việc theo nhóm, tranh luận, trao đổi trong quá trình chuẩn
bị và tăng cường khả năng thuyết trình của sinh viên trước đám đông.
+ Đánh giá kết quả thi cuối kì:
Có nhiều hình thức đánh giá mà các giảng viên thường sử dụng để đánh giá kết
quả thi cuối kì học phần Đại cương lịch sử Việt Nam của sinh viên. Có 2 hình thức chính
là trắc nghiệm tự luận (ở hai dạng được tham khảo tài liệu hoặc không được tham khảo
tài liệu) và thi vấn đáp.
Về quy trình ra đề thi, sử dụng ngân hàng đề thi, nhận đề thi, coi thi, chấm bài thi,
lưu giữ bài thi… tuân theo quy định của nhà trường.
+ Những bất cập phát sinh:
Thực tế hiện nay, mặc dù phương pháp đánh giá đã có nhiều cải tiến tích cực nhưng
vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn để tiếp tục hồn thiện.
Hình thức thi và kiểm tra: chưa phong phú, chủ yếu vẫn là thi và kiểm tra viết.

8



Phạm vi thi và kiểm tra: vẫn cịn tình trạng học phần Đại cương lịch sử Việt Nam
bị giới hạn phạm vi quá hẹp trên một diện rất rộng kiến thức sinh viên được học, do đó
dẫn tới tình trạng sinh viên học tủ, học lệch, học đối phó.
Nội dung thi và kiểm tra: các câu hỏi thi và kiểm tra còn nhiều trùng lắp, thiếu
sáng tạo. Nhiều câu hỏi chủ yếu là tái hiện kiến thức lý thuyết, thậm chí ra đúng như đề
mục trong bài, vì vậy nhiều sinh viên bỏ tiết không đi học nhưng vẫn thi được là nhờ
học thuộc lịng (học vẹt, khơng cần hiểu) hoặc quay cóp.
Ngồi ra một vấn đề nữa giảng viên cũng cần phải quan tâm đó là vẫn cịn có tình
trạng (mặc dù rất là cá biệt) giáo viên, khoa, bộ mơn do chạy theo thành tích nên dẫn tới
tâm lý dễ dãi trong vấn đề đánh giá sinh viên của mình, ảnh hưởng đến tính động viên
thi đua trong sinh viên và giữa các khoa bộ môn.
Vấn đề tuỳ tiện trong cách đánh giá kết quả học tập. Kết quả là hệ thống điểm số
đánh giá khác nhau không chỉ xảy ra ở cấp trường, cấp khoa, bộ môn, mà cả giữa các
giáo viên trong từng bộ môn. Trên bình diện xã hội nhiều trường có tên tuổi, có điểm số
tuyển sinh đầu vào cao nhưng lại có điểm số bình qn khá thấp, số sinh viên bị buộc
thơi học hàng năm chiếm tỷ lệ khá lớn, trong khi tình hình lại xảy ra ngược lại ở các
trường mới hình thành.
Phương pháp đánh giá sinh viên chưa thực sự động viên sinh viên phấn đấu vươn
lên trong học tập. Việc đánh giá sinh viên của mỗi giảng viên chưa thực sự đồng nhất,
cịn nhiều sai biệt khác nhau, có mơn thì q chặt, có mơn thì q lỏng.
Bệnh chạy theo thành tích, đã tạo thêm cơ hội cho chủ nghĩa thực dụng có đất phát
triển, điểm số trở thành công cụ để tăng thêm thu nhập cho một số nhà giáo. Tâm lý dễ
dãi trong vấn đề đánh giá sinh viên của mình, ảnh hưởng đến tính động viên thi đua
trong sinh viên và giữa các khoa, bộ môn. Kết quả mơ hình học tủ, thi tủ, giới hạn
chương trình thi, ra đề tủ, đến phương pháp học tủ xuất hiện phổ biến, nhiều sinh viên
tốt nghiệp với điểm cao nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu thực tế, gây khó khăn
cho việc tuyển dụng và tốn kém chi phí để đào tạo.


9


III.2. Nhu cầu đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt
Nam bằng trắc nghiệm khách quan:
Loại câu hỏi tự luận thường đòi hỏi sinh viên phải viết nhiều câu để trả lời, nó
khơng có một câu trả lời đúng hay một kiểu trả lời. Để đánh giá được một cách chính
xác và có chất lượng, một bài tự luận phải được chấm bởi một người có kinh nghiệm và
hiểu biết về lĩnh vực của môn học tương ứng. Bài trắc nghiệm tự luận không thể đánh
giá một cách tuyệt đối là đúng hay là sai. Như vậy ưu điểm của các câu hỏi trắc nghiệm
khách quan so với dạng câu hỏi tự luận được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Ưu điểm cơ bản của phương pháp trắc nghiệm khách quan
với phương pháp tự luận
Ưu thế thuộc về phương pháp
STT

Vấn đề

Trắc nghiệm
khách quan

1

Ít tốn công ra đề thi

2

Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt

X

X

là diễn đạt tư duy trừu tượng
3

Tự luận

Việc sáng tạo khi trả lời không bị hạn chế

X

bởi một khung câu hỏi sẵn
4

Đề thi phủ kín nội dung mơn học

X

5

Ít may rủi do trúng tủ, trật tủ

X

6

Ít tốn cơng chấm thi

X


7

Khách quan trong chấm thi

X

8

Áp dụng được công nghệ mới trong việc
nâng cao chất lượng đề thi, giữ bí mật đề
thi, hạn chế quay cóp khi thi, hạn chế tiêu

X

cực trong chấm thi và giúp phân tích kết
quả thi.
(Nguồn: Lâm Quang Thiệp (2003), Giới thiệu về đo lường và đánh giá trong giáo dục)

10


+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan đánh giá khách quan hơn các câu hỏi tự luận:
Bởi vì các câu hỏi khách quan có đáp án chính xác, rõ ràng nên việc chấm điểm
thường rất chính xác. Kể cả những người khơng hiểu gì về chun mơn cũng có thể
chấm điểm được nếu như cho sẵn đáp án. Việc chấm điểm các câu hỏi loại này có thể
được sử dụng vào quét bằng máy tính vừa nhanh mà rất chính xác. Còn việc chấm các
câu hỏi tự luận rất phụ thuộc chủ quan vào người chấm.
Những yếu tố chủ quan như tình cảm, thời tiết… sẽ ảnh hưởng tới điểm thi. Nên
cùng một bài thi nhưng nếu cùng một người chấm có thể sẽ cho số điểm khác nhau ở
các thời điểm khác nhau.

+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan kiểm tra được lượng học sinh lớn hơn câu hỏi
tự luận trong một lần thi:
Xuất phát từ một lý do là dạng câu hỏi tự luận chấm điểm dễ dàng hơn, có thể
chấm được hàng nghìn bài thi trong khoảng thời gian ngắn bằng cách sử dụng máy chấm
nên khi cần kiểm tra một lượng lớn học sinh thì phương pháp dùng câu trắc nghiệm
khách quan có ưu thế hơn hẳn vì các câu hỏi dạng tự luận chấm điểm tốn rất nhiều thời
gian vì người chấm là chủ quan.
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ít chệch tủ hơn, ít may rủi hơn các câu tự luận:
Thật vậy, do các câu hỏi dạng khách quan bao quát, trải rộng tồn bộ kiến thức,
một đề thi lại có rất nhiều câu hỏi nên việc chệch tủ là ít hiếm xảy ra. Sinh viên cần phải
học bao quát toàn bộ kiến thức không như loại câu hỏi tự luận, sinh viên sẽ dễ học tủ vì
đề thi dạng này ít câu hỏi khơng xun suốt được tồn bộ kiến thức đã học.
Nhiều người rất mơ hồ rằng cứ nghĩ khi khoanh ngẫu nhiên câu trả lời thì có khả
năng là đúng vì vậy dễ ăn điểm hơn loại câu tự luận. Nhưng nếu hiểu theo ý đó thì hết
sức sai lầm và thực sự người đó chưa hiểu gì về câu hỏi khách quan hết. Ví dụ nếu ta trả
lời ngẫu nhiên một câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn (5 lựa chọn chẳng hạn) thì
xác suất chọn hú họa như vậy sẽ là 20%. Mà thường bài thi dùng câu hỏi dạng này quy
định nếu xác suất xấp xỉ 20% câu trả lời đúng lấy mốc là điểm không. Như vậy một
người chọn hú hoạ cũng chỉ có số điểm lân cận điểm không mà thôi.
Tuy nhiên chúng ta khơng được khẳng định phương pháp đánh giá nào có ưu thế
tuyệt đối so với phương pháp kia. Tùy vào điều kiện, yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu của
mục tiêu giáo dục mà lựa chọn phương pháp kiểm tra thích hợp chứ khơng phải là đo

11


được cái cần đo, trong trường hợp đó thi bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao nhưng độ giá
trị rất thấp.

III.3. Xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan cho học phần Đại cương lịch sử

Việt Nam:
Mục tiêu giảng dạy là cơ sở quan trọng để xây dựng các đề thi trắc nghiệm. Một
đề thi trắc nghiệm phải đo được mức độ đạt các mục tiêu cụ thể của môn học. Do vậy,
chúng ta cần phải thiết kế và viết đề thi trắc nghiệm bám sát các mục tiêu này.
Chất lượng của từng câu hỏi trắc nghiệm hoặc của toàn bộ một đề thi trắc nghiệm
được xem xét bằng các đại lượng đặc trưng: độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ giá trị.
+ Độ khó:
Độ khó của câu trắc nghiệm được tính bằng tỷ số phần trăm thí sinh làm đúng câu
trắc nghiệm đó trên tổng số thí sinh dự thi. Độ khó trung bình của một câu trắc nghiệm
có “n” phương án chọn là (100% + 1/n)/2. Đối với các loại câu hỏi thuộc loại trả lời tự
do như câu hỏi điền khuyết thì độ khó trung bình là 50%. Một đề thi trắc nghiệm tốt khi
có nhiều câu hỏi ở độ khó trung bình.
+ Độ phân biệt:
Độ phân biệt là khả năng của câu trắc nghiệm thực hiện được sự phân biệt năng
lực khác nhau giữa các thí sinh (giỏi, trung bình hoặc kém) thơng qua kết quả làm bài.
Độ phân biệt của một câu hoặc một đề thi trắc nghiệm liên quan đến độ khó, muốn có
độ phân biệt tốt thì đề trắc nghiệm phải có độ khó ở mức trung bình.
+ Độ tin cậy:
Độ tin cậy của đề trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của phép đo
nhờ đề trắc nghiệm.
+ Độ giá trị:
Độ giá trị của đề trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra
cho phép đo nhờ đề trắc nghiệm.
Độ tin cậy và độ giá trị của một đề trắc nghiệm có mối tương quan với nhau. Khi
đề trắc nghiệm khơng có độ tin cậy thì nó cũng khơng thể có độ giá trị.
Viết câu hỏi trắc nghiệm cho học phần Đại cương lịch sử Việt Nam là một việc
khó, khơng thể làm vội vàng, nhanh chóng. Muốn tập dượt, rèn luyện cho sinh viên làm
12



quen với phương thức kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan địi hỏi đến giữa
học kì 1 phải có được trong tay một số câu hỏi trắc nghiệm của các module đầu để xây
dựng đề kiểm tra tín chỉ 1; và gần cuối học kì 1 phải hồn thành ngân hàng đề thi trắc
nghiệm để có cơ sở sử liệu thiết kế đề kiểm tra tín chỉ 2.
Do vậy, công việc viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho học phần này sẽ được
thực hiện vào đầu năm học. Giảng viên phải họp bàn, thống nhất kế hoạch và phân việc
cụ thể cho mỗi thành viên. Kế hoạch như sau:
+ Nghiên cứu lý thuyết để nắm vững cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan;
+ Thống nhất các nội dung tổng quát cần kiểm tra và định ra yêu cầu kiểm tra về
các mức kỹ năng (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) đối với từng chương cụ thể;
+ Viết các câu hỏi trắc nghiệm cho các module đầu của học phần Đại cương lịch
sử Việt Nam (ví dụ: 60 câu, mỗi người viết 20 câu);
+ Nhận xét, sửa chữa, biên tập và lưu vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm;
+ Thiết kế đề kiểm tra tín chỉ 1 (ví dụ: thời gian kiểm tra là 45 phút);
+ Viết các câu hỏi trắc nghiệm cho các module còn lại của học phần Đại cương
lịch sử Việt Nam (ví dụ: 90 câu, mỗi người viết 30 câu);
+ Nhận xét, sửa chữa, biên tập và lưu vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm;
+ Thiết kế đề kiểm tra tín chỉ 2.
Cơng việc xây dựng các đề thi trắc nghiệm khách quan được tiến hành qua các
bước cụ thể sau:
+ Bước 1: Xây dựng các mục tiêu cụ thể cho từng chương, từng bài học.
Xuất phát từ nhận thức công việc viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải bám
sát mục tiêu của môn học, do vậy, để xây dựng các đề kiểm tra học trình của học phần
Đại cương lịch sử Việt Nam cho sinh viên, phần việc đầu tiên được tiến hành là nghiên
cứu chương trình để nắm vững mục tiêu đào tạo của học phần và các chương cụ thể. Từ
đó, xác định các nội dung tổng quát cần kiểm tra và định ra yêu cầu kiểm tra về các mức
kỹ năng (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) đối với từng module, từng bài học.
+ Bước 2: Cấu tạo chương trình học phần Đại cương lịch sử Việt Nam (3 tín chỉ).

Nghiên cứu lí thuyết để nắm vững cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
13


Thống nhất các nội dung tổng quát cần kiểm tra và định ra yêu cầu kiểm tra về các
mức kỹ năng (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) đối với từng chương cụ thể.
Viết các câu hỏi trắc nghiệm cho các module đầu của học phần Đại cương lịch sử
Việt Nam (ví dụ: 60 câu).
Nhận xét, sửa chữa, biên tập và lưu vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm.
Tổ chức kiểm tra.
Chấm bài, phân tích kết quả và đánh giá, rút kinh nghiệm.
+ Bước 3: Phân tích kết quả trắc nghiệm thử và chỉnh lý các câu hỏi để đưa vào
ngân hàng đề:
Sau khi chấm bài kiểm tra, giảng viên sẽ tiến hành thống kê kết quả làm bài của
thí sinh đối với từng câu hỏi trắc nghiệm (có bao nhiêu thí sinh làm đúng câu hỏi trắc
nghiệm đó trên tổng số thí sinh được khảo sát). Căn cứ vào kết quả thống kê này, giảng
viên tiến hành xác định độ khó, độ phân biệt của từng câu hỏi trắc nghiệm, rút ra các
câu hỏi kém chất lượng để gia công, chỉnh sửa và đưa vào ngân hàng đề.
Việc thẩm định lại độ khó từ kết quả bài làm của thí sinh giúp giảng viên nhận
thức rõ chất lượng và mức độ có vừa sức hay khơng của các câu hỏi trắc nghiệm trong
đề kiểm tra.

III.4. Những lưu ý để đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử
Việt Nam bằng trắc nghiệm khách quan hiệu quả:
Một đề thi trắc nghiệm đạt chất lượng là đề thi đo được cái cần đo, nghĩa là phải
đánh giá chính xác mức độ đạt được các mục tiêu cụ thể của môn học. Do vậy, giảng
viên phải thiết kế đề thi trắc nghiệm dựa trên các mục tiêu của từng bài, từng chương cụ
thể, bám sát nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm của chương trình được quy định cụ
thể trong đề cương chi tiết học phần.

Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức mà còn phải đánh giá kĩ năng tư duy, vận dụng
của người học. Các câu hỏi trong một đề thi trắc nghiệm phải đảm bảo tính chính xác,
đồng thời kiểm tra được mọi cấp độ của quá trình nhận thức và có tác dụng phân loại
trình độ và năng lực của thí sinh. Hai tiêu chí “độ khó” và “độ phân biệt” là điều mà
người thiết kế đề thi cần phải đặc biệt chú ý. Những câu hỏi tốt là những câu hỏi có độ

14


khó ở mức trung bình và độ phân biệt rõ ràng giữa hai nhóm thí sinh khá – giỏi và trung
bình – yếu.
Một đề trắc nghiệm thành quả học tập gồm những câu q dễ thường khơng có
hiệu quả đo lường khả năng của sinh viên. Để đạt được hiệu quả đo lường nên lựa chọn
các câu hỏi trắc nghiệm sao cho điểm trung bình trên bài trắc nghiệm xấp xỉ bằng 50%
trên tổng số câu hỏi. Tuy nhiên, khi ấn định mức độ khó trung bình là 50%, độ khó của
từng câu trắc nghiệm có thể khác nhau, biến thiên từ 15% đến 85%.
Khi thiết kế một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan, giảng viên cần thực hiện tuần
tự các bước sau:
+ Bước 1: Xác định các mục tiêu cần đạt được của đề kiểm tra.
+ Bước 2: Thiết lập ma trận 2 chiều.
- Xác định các lĩnh vực nội dung cần kiểm tra.
- Xác định cấp độ tư duy cho từng nội dung kiến thức (nhận biết/ thông hiểu/
vận dụng).
- Xác định số lượng câu hỏi cần thiết cho từng lĩnh vực nội dung. Tỉ lệ câu
hỏi giữa các chủ đề phải thể hiện tầm quan trọng và thời gian học chủ đề.
+ Bước 3: Thiết lập và kiểm tra.
- Dựa trên ma trận đã xây dựng, chọn lựa các câu hỏi phù hợp với mục tiêu
của đề, nội dung kiến thức và cấp độ tư duy trong các tệp dữ liệu của ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm đã được soạn thảo và lưu trong máy tính, rồi dùng
kỹ thuật “copy” rồi “paste” các câu hỏi trắc nghiệm (hoặc dùng phần mềm

xáo đề) để tạo ra đề kiểm tra theo yêu cầu.
+ Bước 4: Sử dụng phần mềm trộn đề để tạo các mã đề khác nhau.
+ Bước 5: Kiểm tra các đề và tiến hành in ấn.
- Để đảm bảo tính chính xác, phát hiện kịp thời những sai sót và sửa chữa, bổ
sung, giảng viên cần duyệt lại các đề trước khi in ấn.
- In các mã đề, phiếu trả lời câu hỏi trắc nghiệm và đáp án.
- Photo các mã đề và phiếu trả lời câu hỏi trắc nghiệm theo số lượng thí sinh
tham dự, chuẩn bị sẵn sàng cho ngày kiểm tra/ thi.

15


Giảng viên cần lưu ý mỗi lần kiểm tra nên biên soạn ít nhất 4 mã đề khác nhau cho
mỗi phòng thi bằng cách sử dụng phần mềm trộn đề, xáo trộn thứ tự câu hỏi và các
phương án trả lời.
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cần được xây dựng theo đúng nhũng mục đích
và yêu cầu đã được xác định cụ thể, rõ ràng. Khi xây dựng mục tiêu đề kiểm tra, giảng
viên cần coi trọng sự đánh giá toàn diện các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Mỗi đề kiểm
tra đều cố gắng tạo điều kiện cho tất cả các đối tượng sinh viên được suy nghĩ, nhận
thức, tìm tịi để vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng đã học.
Kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan có thể tích hợp những ứng dụng
từ thành quả của lĩnh vực công nghệ thông tin, rất phù hợp cho việc đổi mới phương
pháp dạy – học nói chung và việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt
Nam nói riêng. Hình thức này có thể giúp cho sinh viên tự học, tự đánh giá kiến thức
của mình trên đề ra hoặc trên máy tính, rèn cho người học có tư duy nhanh chóng, nhạy
bén.

IV. KẾT LUẬN:
Trong nhà trường, thường giảng viên chỉ quan tâm đến lượng kiến thức mà sinh
viên thu nhận được chứ ít khi đánh giá được họ sẽ sử dụng những kiến thức đó trong

cuộc sống ra sao. Do vậy một bài thi chỉ có ý nghĩa khi nó yêu cầu sinh viên thực hiện
một nhiệm vụ thực.
Trắc nghiệm khách quan ngày càng được áp dụng rộng rãi do tính ưu việt của nó
và trong giai đoạn thực hiện cuộc vận động 2 không do ngành giáo dục phát động hiện
nay. Nó là sự lựa chọn cần thiết và đang đươc khuyến khích trong các kỳ thi, kiểm tra
đánh giá.
Việc đổi mới giáo dục đại học đỏi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, pương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học. Cải tiến
phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng cách thay thế phương pháp tự luận bằng trắc
nghiệm khách quan đã và đang được áp dụng rộng rãi ở các trường đại học trong việc
giảng dạy các học phần đại cương. Việc ứng dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan
vào việc kiểm tra, đánh giá học phần Đại cương lịch sử Việt Nam là việc làm cần thiết
và có tính khả thi.

16


Tuy nhiên, trong một số học phần, mơn học thì trắc nghiệm khách quan không phải
là sự lựa chọn tốt để đánh giá năng lực nhận thức của người học; có lúc cần phải chọn
hình thức tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm khách quan với hình thức khác. Ví dụ với
môn Anh ngữ nếu chỉ đơn thuần sử dụng trắc nghiệm khách quan thì khơng thể đánh
giá đúng thật sự năng lực người học vì 2 kỹ năng nghe – nói (hiện nay là rất quan trọng)
của người học đã vơ tình bị bỏ qua.

17


18




×