Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhận xét thực trạng sâu răng và một số yếu tố liên quan trên nhóm sinh viên chuyên sâu bơi trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn – Bắc Ninh năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.66 KB, 5 trang )

13. Hunt, R. H. & et al. (2011). World
Gastroenterology Organisation Global Guideline:
Helicobacter pylori in developing countries. J Clin

94

Gastroenterol, 45(5), 383-388.

Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014


NHẬN XÉT THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN NHÓM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BƠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TỪ SƠN – BẮC NINH NĂM
2013
VŨ MẠNH TUẤN, HÀ NGỌC CHIỀU, TỐNG MINH SƠN,
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG, NGUYỄN THỊ HÒA
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội
TĨM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu nhằm khảo sát sự ảnh
hưởng của việc thường xuyên phải tiếp xúc với nguồn
nước bể bơi được xử lý bằng Chloride đến thực trạng
bệnh sâu răng. Mục tiêu: Mô tả thực trạng sâu răng
trên nhóm sinh viên lớp chuyên sâu bơi trường Đại
học Thể dục thể thao Từ Sơn – Bắc Ninh năm 2013,
khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu
răng ở nhóm sinh viên trên. Phương pháp: Nghiên
cứu cắt ngang mô tả trên 56 sinh viên > 18 tuổi
trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn –Bắc Ninh,
được chọn ngẫu nhiên từ tổng số 90 sinh viên lớp
chuyên sâu bơi lội của trường. Tổn thương sâu răng


được khám bằng mắt thường theo hệ thống tiêu chí
phát hiện và đánh giá sâu răng sớm ICDAS, kết hợp
sử dụng Laser Diagnodent 2190 để ghi nhận mức
khống hóa của tổn thương. Thông tin về các yếu tố
liên quan được thu thập qua phiếu phỏng vấn được
thiết kế trước. Kết quả: 100% sinh viên có sâu răng.
Chỉ số DMFT là 14,07; DMFS là 20,55; DT là 14,21,
MT là 0,09, FT là 0,39. Chải răng 2 lần / ngày chiếm
82,14%, chải 3 lần/ ngày chiếm 5,36%. Tỷ lệ chải
răng theo kiểu trước sau là 57,14 %, kiểu xoay tròn
21,43%, kiểu lên xuống 21,43%. Tỷ lệ sinh viên chải
răng sau ăn 10,71%. Tỷ lệ sinh viên luyện tập bơi lội
dưới 5 năm chiếm 73,21%, từ 5 – 10 năm chiếm
17,76%, trên 10 năm chiếm 8,93%. Tỷ lệ sinh viên
luyện tập bơi lội dưới 2 tiếng/ngày chiếm 71,43%, ≥ 2
tiếng/ngày chiếm 28,57%, thời gian luyện tập trung
bình của mỗi sinh viên là là 1,65 tiếng/ngày. Tỷ lệ sinh
viên không biết về ảnh hưởng của nước bể bơi xử lý
bằng Chloride đến tình trạng răng miệng là 57,14 %.
Tỷ lệ không sử dụng các biện pháp bảo vệ khi tham
gia luyện tập bơi lội là 91,07%. Kết luận: Tỷ lệ sâu
răng của sinh viên bơi lội ở mức rất cao (100%), việc
tiếp xúc với nguồn nước bể bơi được sử lý bằng Clo
trong thời gian dài mà khơng có các biện pháp bảo vệ
có thể là yếu tố nguy cơ chính gây sâu răng.
Từ khóa: Chloride và sâu răng; nước bể bơi; Bơi
lội và sâu răng.
SUMMARY
Introduction: The study aimed to examine the
effects of relay often with pool water treated by Chloride

to reality caries. Aim: To describe the state of decay
intensive class student group swim University Sport
from Tu Son - Bac Ninh in 2013, surveyed a number of
factors related to caries status student groups on.
Methods: cross-sectional descriptive study on 56

students > 18 years University Sport From Tu Son –Bac
Ninh, were randomly selected from a total of 90
advanced students of the school swimming. Caries
lesions were examined with the naked eye under the
criteria system to detect early tooth decay and ICDAS
assessment, combined Diagnodent Laser 2190 used to
record the level of damage mineralization. Information
about the relevant factors were collected through
questionnaires designed before. Results: 100 % of
students have tooth decay. DMFT index is 14.07; DMFs
is 20.55, DT is 14.21, 0.09 MT, 0.39 FT. Brush your
teeth 2 times / day accounted for 82.14 %, brush 3 times
/ day accounted for 5.36 %. The rate of advance after
brushing style is 57.14 %, 21.43 % spun style, type up
to 21.43 %. Percentage of students to brush after eating
10.71%. Percentage of students to practice swimming
under 5 years accounted for 73.21 %, from 5-10 years
accounted for 17.76 %, accounting for 8.93 % over 10
years. Percentage of students to practice swimming
under 2 hours / day accounted for 71.43 %, ≥ 2 hours /
day accounted for 28.57 %, the average training time of
each student is 1.65 hours / day. The percentage of
students do not know about the effects of pool water
treated with oral Chloride status is 57.14 %. Proportion

not using protection when participating in swimming
training was 91.07 %. Conclusion: The rate of decay of
swimming students is very high (100 %), the relay with
pool water is treated with chlorine for long periods
without protective measures may be weak major risk
factors that cause cavities.
Keywords: Chloride and decay, water pool,
swimming and decay.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ sâu răng và tổn thương tổ chức cứng của
răng trên nhóm đối tượng vận động viên bơi lội trên
thế giới là rất cao, nghiên cứu của Baghele (2013)
trên 100 vận động viên bơi lội ở tuổi thiếu niên tại Ấn
Độ cho thấy: 90% có xói mịn răng, 94% có mất
khống men răng (sâu răng giai đoạn sớm), đặc biệt
mức độ mòn răng và mất khoáng men răng được
chứng minh là tỷ lệ thuận với thời gian luyện tập bơi
lội, việc thường xuyên phải tiếp xúc với mơi trường
nước có dư lượng Clo lớn dùng để xử lý nước bể bơi
là yếu tố nguy cơ chính gây hủy khống men ngà
răng [4]. Hiệp hội Nha khoa Mỹ (ADA) xếp yếu tố này
là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn
đến sâu răng [9], cần có các biện pháp bảo vệ cho
nhóm đối tượng này như áp gel fluor hay varnish

Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014

94



fluor trước và trong quá trình luyện tập [3].
Tại Việt Nam hiện vẫn đang sử dụng Chloride để
xử lý nước tại các bể bơi [1], song vẫn chưa có
nghiên cứu nào nhằm khảo sát về thực trạng sâu
răng và các yếu tố môi trường, các biện pháp bảo vệ
và dự phịng trên đối tượng thường xun phải luyện
tập trong mơi trường nước bể bơi. Chính vì vậy,
chúng tơi đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này với
2 mục tiêu sau:
1. Mơ tả thực trạng sâu răng trên nhóm sinh viên
lớp chuyên sâu bơi trường Đại học Thể dục thể thao
Từ Sơn – Bắc Ninh năm 2013
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình
trạng sâu răng ở nhóm sinh viên trên.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng
10/2013 đến 12/2013, tại khoa bơi lội, Trường Đại
học Thể dục thể thao Từ Sơn – Bắc Ninh.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: là những sinh viên từ 18
tuổi trở lên, đang học tại lớp chuyên sâu bơi, trường
Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn – Bắc Ninh năm
học 2013 – 2014, đồng ý tự nguyện tham gia nghiên
cứu, khơng có cản trở để khám răng miệng
- Tiêu chuẩn loại trừ: không đủ các tiêu chuẩn trên
3. Thết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, cách chọn mẫu
Thiết kế nghiên cứu: là một nghiên cứu cắt
ngang mơ tả
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:


n  Z (21 / 2 )

pq
d2

Trong đó: n là cỡ mẫu cần thiết; z(1- α/2) =1,96 (hệ
số tin cậy ở mức xác suất 95%); p=0,89 (tỷ lệ sâu
răng trên nhóm đối tượng từ 18 - 34 tuổi năm 2001)
[2]; q = 1- p; d: độ chính xác mong muốn 8%
Theo lý thuyết chúng tơi có cỡ mẫu cần cho
nghiên cứu là n= 56
Chọn mẫu: Từ tổng số 90 sinh viên lớp chuyên
sâu bơi đồng ý tham gia nghiên cứu chúng tôi sử
dụng phần mềm R 2.15 để lựa chọn ngẫu nhiên 56
sinh viên đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
4. Các biến số trong nghiên cứu
- Các thông tin về tuổi, giới, thời gian luyện tập và
các yếu tố liên quan khác được ghi nhận theo mẫu
phiếu phỏng vấn
- Giá trị khám lâm sàng và đo trên máy
Diagnodent để chẩn đoán được ghi theo mẫu phiếu.
5. Kỹ thuật thu thập thông tin
Tiêu chuẩn sử dụng trong đánh giá sâu răng:
- Chúng tôi đã xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá và
ghi nhận sâu răng, nhất là sâu răng giai đoạn sớm dựa
trên cơ sở kết hợp: tiêu chuẩn của hệ thống đánh giá và
phát hiện sâu răng quốc tế ICDAS trên lâm sàng [5], [5],
kết hợp sử dụng laser huỳnh quang Diagnodent 2190
để hỗ trợ chẩn đoán, phân loại và ghi nhận lại mức độ
khống hóa của men, ngà răng [7].

- Nguyên tắc chung: dùng bông ướt lau sạch mặt
răng, khám và ghi nhận 5 mặt răng của tất cả các
răng; mã số ghi từ D0 đến D3 tùy thuộc mức độ trầm

95 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014

trọng của tổn thương.
 Mã số D0 (răng lành mạnh): khơng thấy bằng
chứng nào có xoang sâu. Sau khi thổi khô 5 giây
không thấy đốm trắng đục hay nghi ngờ có đốm trắng
đục. Chỉ số laser DD < 14.
 Mã số D1 (sâu răng giai đoạn sớm mức D1):
có màu vàng hay nâu thấy rõ khi răng ướt (giới hạn
trên hố rãnh). Có đốm trắng đục hay có sự đổi màu
(màu vàng, nâu) sau khi thổi khô 5 giây. Chỉ số laser
DD < 21.
 Mã số D2 (sâu răng giai đoạn sớm mức D2):
có màu vàng hay nâu lan rộng thấy rõ lan rộng trên
hố và rãnh. Đốm trắng đục thấy rõ khi răng ướt. Chỉ
số laser DD < 30.
 Mã số D3 (sâu răng giai đoạn muộn, mã số D3
bao gồm ICDAS mã số 3, 4, 5, 6 trên lâm sàng):
xoang sâu với đốm trắng đục hay màu nâu đen, sau
khi thổi khô 5 giây thấy rõ đường vào xoang. Xoang
sâu nhỏ vỡ men nhưng không thấy ngà hay bóng mờ
bên dưới. Chỉ số laser DD >30.
Các thơng tin về yếu tố liên quan: chúng tôi phỏng
vấn và ghi nhận lại qua mẫu phiếu thiết kế trước.
6. Hạn chế sai số trong nghiên cứu
Các bác sỹ được tập huấn và chuẩn hóa khám

lâm sàng, phỏng vấn và kỹ thuật đo trên máy
Diagnodent 2190 theo quy trình thống nhất để loại bỏ
sai số hệ thống.
7. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 16.0 và phần mềm R 2.15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về đối tượng ngiên cứu
* Tổng số sinh viên tham gia nghiên cứu là 56
sinh viên, trong đó có 33 nam chiếm 58,93%, 23 nữ
chiếm 41,07%. Tỷ lệ nam cao hơn nữ là có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
2. Tình trạng sâu răng
* Tỷ lệ sâu răng ở cả nam và nữ đều là rất cao
chiếm 100%.

20

14.21
15.35
13.42

10

0.09
0.39
0.15
0.34
0
0.42


0
DT

MT

FT

14.7
15.7
14

nam

nữ
tổng
nữ
tổng
nam

D MF T

Biểu đồ 1. Chỉ số DMTF theo giới

Nhận xét: DMFT ở sinh viên nam thấp hơn so với
nữ, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 1. Chỉ số DMFS theo giới
Giới
Nữ
Nam
Tổng số


Số
lượng
23
33
56

DS
20,26
17,24
18,48

Chỉ số
MS
FS
0
0,35
0,76
1,30
0,45
0,91

DMFS
22,35
19,30
20,55


Nhận xét: Chỉ số DMFS của nam là 19,30 thấp
hơn so với DMFS của nữ (22,35). Trung bình mỗi

sinh viên có 18,48 mặt răng sâu, chỉ có 0,91 mặt răng
được trám.
Bảng 2. Số trung bình răng, mặt răng sâu theo
giai đoạn tổn thương
Mức độ
Theo răng
Theo mặt

D1
1,68
1,73

D2
9,09
11,14

D3
4,71
5,63

Nhận xét: trung bình mỗi sinh viên có 1,68 răng
sâu mức độ 1, có 9,09 răng sâu mức độ 2, có 4,71
răng sâu mức độ 3; trung bình mỗi sinh viên có 1,73
mặt răng sâu mức độ 1, có 11,14 mặt răng sâu mức
độ 2, có 5,63 mặt răng sâu mức độ 3.

15
10

11.52 10.79

9.74

13.57
12.12 12.71
8.43
5.8
3.97

5

Nam
Nữ
T ổng

0

S R MĐ D1

S R MĐ D 2

S R MĐ D3

Biểu đồ 2. Số trung bình mặt răng sâu răng đo được bằng
máy Diganodent pen 2190

Nhận xét: tỷ lệ sâu răng mức độ D2 là cao nhất.
Trung bình mỗi sinh viên có 12,71 mặt răng sâu mức
độ D2, tiếp đến 10,79 mặt răng sâu mức độ D1, thấp
nhất là mặt răng sâu mức D3 là 5,8.
3. Khảo sát một số yếu tố liên quan

* Tỷ lệ chải răng 2 lần/ngày là 82,14%, chải răng 3
lần /ngày là 5,36%,chải răng 1 lần/ngày là 12,50%.
* Tỷ lệ chải răng theo phương pháp trước sau là
57,14%, phương pháp xoay tròn là 21,43%, phương
pháp lên xuống là 21,43%.
* Tỷ lệ chải răng vào buổi sáng và tối là 73,22%,
chải sau ăn là 10,71%, chỉ chải vào buổi sáng là
16,07%.
* Tỷ lệ có thời gian chải răng trên 3 phút là 7,14%.
* Các đối tượng đã có thời gian luyện tập bơi lội
khá dài trung bình là 5,13 năm. Trong đó có 41 người
có thời gian luyện tập bơi lội dưới 5 năm chiếm
73,21%, thời gian luyện tập bơi lội từ 5-10 năm chiếm
17,76%, thời gian luyện tập trên 10 năm chiếm 8,93%.
* Thời gian tiếp xúc với nước bể bơi /ngày: tiếp
súc dưới 2 tiếng/ngày chiếm 71,43%, tiếp xúc ≥ 2
tiếng/ngày chiếm 28,57%. Thời gian luyện tập trung
bình của các sinh viên là 1,65 tiếng mỗi ngày.
* Mức độ hiểu biết về ảnh hưởng của Chloride
trong nước bể bơi: có 42.86% số sinh viên cho biết
có biết về ảnh hưởng của nước bể bơi xử lý bằng
Chloride và hợp chất của Chloride đến tình trạng
răng miệng, trong khi có 57.14 % số sinh viên được
hỏi khơng biết về điều này.
* Tỷ lệ có sử dụng các biện pháp bảo vệ khi tham
gia luyện tập bơi lội chỉ chiểm 8.93 %, trong khi tỷ lệ
không sử dụng biện pháp bảo vệ răng miệng nào là
91.07%.

BÀN LUẬN

Nghiên cứu được tiến hành trên 56 sinh viên
được chọn ngẫu nhiên từ 90 sinh viên các lớp
chuyên sâu bơi. Tỷ lệ nam chiếm 58,93% cao hơn so
với nữ 41,07%, có sự chênh lệch này là do nhóm đối
tượng nghiên cứu là những sinh viên có cường độ
luyện tập thể thao cao, ưu tiên nam giới hơn nữ giới.
Các đối tượng nghiên cứu nằm trong độ tuổi từ 18 –
24, đây là lứa tuổi bộ răng vĩnh viễn đã hình thành
đầy đủ và ổn định.
Qua thăm khám chúng tôi thu được kết quả 100%
số sinh viên tham gia nghiên cứu có sâu răng, tỷ lệ
sâu răng theo giới có sự khác biệt nhưng khơng có ý
nghĩa thống kê. So sánh với tỷ lệ sâu răng trên nhóm
tuổi từ 18 – 34 trong báo cáo điều tra sức khỏe răng
miệng toàn quốc lần 2 của Trần Văn Trường và cộng
sự (2001) là 75,2% thì tỷ lệ này là cao hơn rất nhiều.
Sở dĩ như vậy vì chúng tơi sử dụng hệ thống đánh
giá và phát hiện sâu răng ICDAS giúp phát hiện
những tổn thương sâu răng ở giai đoạn sớm tránh bỏ
sót tổn thương, và đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm
đối tượng nguy cơ cao do tiếp xúc với nguồn nước
có dư lượng Clo cao trong thời gian dài.
Chỉ số DMFT là 14,07, chỉ số DMFS là 20,55,
DMFS của nam là 19,30, DMFS của nữ là 22,35.
Trung bình mỗi sinh viên có 18,48 mặt răng sâu, 0,45
mặt răng mất do sâu, 0,91 mặt răng được trám.
DMFT và DMFS trên nhóm đối tượng nghiên cứu cao
hơn gấp 10 lần so với DMFT và DMFS được công bố
trong báo cáo điều tra sức khỏe răng miệng toàn
quốc năm 2001 [2].

Tỷ lệ mặt răng sâu mức độ D1 là 7,41%. Tỷ lệ
mặt răng sâu mức độ D2 là 8,73. Tỷ lệ mặt răng sâu
mức độ D3 là 3,99%. Tỷ lệ sâu răng giữa nam và nữ
sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ sâu
răng mức độ D2 là cao nhất. Trung bình mỗi sinh
viên có 12,71 mặt răng sâu mức độ D2, mặt răng sâu
mức độ D1 là 10,79, mặt răng sâu mức độ D3 là 5,8.
Tỷ lệ sâu răng mức độ D1 và D2 đo được bằng
máy laser huỳnh quang Diganodent 2190 cao hơn tỷ
lệ thu được do thăm khám rất nhiều, đặc biệt tỷ lệ
sâu răng mức độ D1 so với thăm khám là 10,79/1,73
(6,24 lần). Điều đó chứng minh sự hiệu quả cao trong
phát hiện mức độ sâu răng sớm của máy laser huỳnh
quang.
Lý giải cho sự tăng cao của tỷ lệ sâu răng và các
chỉ số DMFT, DMFS được giải thích do nhóm đối
tượng nghiên cứu thường xuyên phải luyên tập trong
bể bơi có nguồn nước được xử lý bằng Chloride và
hợp chất của Chloride, quy trình xử lý nước bể bơi lý
tưởng cũng chỉ đạt đến sấp xỉ pH trung tính. Bể bơi
dùng để luyện tập thi đấu nhiều môn thể thao dưới
nước nên khối lượng nước trong bể bơi rất lớn, số
lượng người luyện tập lớn nên việc tẩy trùng hồ bơi
rất khó để đạt đến tiêu chuẩn lý tưởng. Độ pH trong
hồ bơi thường ở mức acid và dư lượng Chloride
trong nước hồ bơi ở mức cao, ion Clo có ái lực với
ion Canxi rất mạnh chỉ đứng sau ion Fluor chính vì
vậy với dư lượng quá lớn sẽ xảy ra tranh chấp ion và

Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014


96


tạo ra nhiều CaCl2 khơng bền vững, làm giảm tái
khống và tăng hủy khống men răng. Bên cạnh đó
kiến thức về vệ sinh răng miệng và các biện pháp
bảo vệ răng miệng khi luyện tập bơi lội còn khá hạn
chế [3], [8], Trong số 56 đối tượng tham gia nghiên
cứu, hầu hết đã có ý thức vệ sinh răng miệng và
quan tâm đến các kiến thức về vệ sinh răng miệng.
Cụ thế, có 82,14% có chải răng 2 lần/ ngày, chải 3
lần/ ngày là 5,36%, vẫn cịn có 12,5% chỉ chải răng 1
lần/ ngày. Tuy nhiên, việc thực hành vệ sinh răng
miệng của nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu còn
nhiều bất cập: số sinh viên chải răng theo phương
pháp trước sau chiếm tỉ lệ 57,14 % gấp khoảng 2,5
lần chải răng kiểu xoay tròn (21,43%) và chải theo
phương pháp lên xuống (21,43%). Có 16,7% chỉ chải
răng vào buổi sáng, chải răng sau mỗi lần ăn
(10,71%). Ngồi ra, chỉ có 7,14% có thời gian chải
răng trên 3 phút. Kết quả này của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu của Trần Văn Trường [2] khi
khảo sát về các yếu tố nguy cơ tương tự liên quan tới
sâu răng của đối tương 18-34 tuổi trong tồn quốc,
điều này cũng góp phần lý giải cho sự ảnh hưởng
của yếu tố môi trường bơi lội có Clo (khơng có trong
nghiên cứu của Trần Văn Trường) là một yếu tố khác
biệt mà những đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
thường xuyên phải tiếp súc khi luyện tập đã làm tỷ lệ

sâu răng của sinh viên bơi lội tăng cao hơn so với tỷ
lệ sâu răng của các đối tượng khác cùng độ tuổi.
Do yêu cầu học tập nên các sinh viên này đều đã
có thời gian luyện tập bơi lội lâu dài. Trong đó có hầu
hết sinh viên có thời gian luyện tập bơi lội dưới 5
năm (73,21%), 17,76% sinh viên có thời gian luyện
tập bơi lội 5 – 10 năm, 8,93% sinh viên có thời gian
luyện tập bơi lội trên 10 năm, đặc biệt có những sinh
viên đã luyện tập bơi lội được 14 năm. Thời gian
luyện tập bơi lội trung bình là 5,13 năm. Nhóm sinh
viên này có thời gian tiếp xúc với nước bể bơi khá
đều đặn trong ngày: tiếp xúc dưới 2 tiếng/ngày chiếm
71,43%, tiếp xúc ≥ 2 tiếng/ngày chiếm 28,57%. Thời
gian luyện tập trung bình của các sinh viên là 1,65
tiếng mỗi ngày.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nghiên cứu của Om N. Baghele (2013) trên 100 vận
động viên bơi lội tại Ấn Độ cho thấy nếu thời gian bơi
lội kéo dài trên 5 năm và cường độ luyện tập bơi lội
từ 2 tiếng/ ngày trở lên ở môi trường luyên tập với
nước bể bơi được sử lý bằng Clo đã cho thấy tỷ lệ
sâu răng và mòn răng rất cao trên 90% [4].
Chỉ có 42,86% số sinh viên cho biết có hiểu biết
về ảnh hưởng của nước bể bơi xử lý bằng Chloride
và hợp chất của Chloride đến tình trạng răng miệng,
trong khi đó 57,14 % số sinh viên được hỏi không
biết về điều này. Tuy nhiên, những hiểu biết của các
sinh viên này còn rất kém, chưa đầy đủ. Có đến
91,07% số sinh viên được hỏi không hề sử dụng biện
pháp bảo vệ răng miệng nào khi tham gia luyện tập

thể thao thường xuyên trong bể bơi như vậy. Tỷ lệ sử
dụng các biện pháp bảo vệ như đánh răng bằng kem

97 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014

đánh răng chống ê buốt, dùng gel Fluor hay bổ sung
Fluor trong khẩu phần hàng ngày chỉ chiếm một số
lượng rất nhỏ (8,93%)
Trên nhóm (8,93%) số sinh viên thực hiên các
biện pháp bảo vệ răng miệng nói trên, tỷ lệ sâu răng
và nhạy cảm ngà không giảm so với mặt bằng chung
của nhóm đối tượng nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ
rằng, việc sử dụng các biện pháp bảo vệ của nhóm
sinh viên này vẫn chưa thực sự hiệu quả.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ sâu răng rất cao chiếm 100%; Chỉ số
DMFT là 14,07, DT là 14,21, MT là 0,09, FT là 0,39;
DMFS là 20,55; Số mặt răng có sâu mức độ D1,
8,73% số mặt răng sâu mức độ D2, 3,99% số mặt
răng sâu mức độ D3.
- Kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng của
sinh viên chưa tốt: 82.14% chải răng 2 lần/ ngày, có
5.36% chải 3 lần/ ngày; tỷ lệ chải răng theo phương
pháp trước sau chiếm 57,14 %, chải răng kiểu xoay
tròn 21,43%, chải theo phương pháp lên xuống
21,43%; tỷ lệ chải răng sau ăn rất thấp chiếm
10,71%; tỷ lệ chải răng trên 1 phút là rất thấp chiếm
7,14%.
- Thời gian luyện tập bơi lội trung bình của sinh
viên là 5,13 năm, thời gian luyện tập trung bình /

ngày là 1,65 tiếng, 91,07% sinh viên khơng sử dụng
biện pháp bảo vệ răng khi luyện tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Gia Thuận ; “Đề xuất giải pháp phát
triển phong trào tập luyện bơi lội cho học sinh trên địa
bàn quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng” ; Trường ĐH
TDTT Đà Nẵng.
2. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn và Trịnh Đình
Hải (2002). “Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng
toàn quốc Việt Nam”, NXB Y Học, tr 23 – 70
3. Võ Thế Quang (1985), Phòng bệnh sâu răng
bằng Fluor, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, tr. 28-43.
4. Om N. Baghele, Indranil A. Majumdar, at all
(2013); “Prevalence Of Dental Erosion Among Young
Competitive Swimmers: A Pilot Study”.
5. Ismail AI et al (2007), “The international caries
detection and assessment system (ICDAS): an
intergrateed system for measuring dental caries”,
Community Dent Oral Epidemiol, (35), pp. 170-178.
6. Graham J.M (2004), “Minimum intervention
dentistry: Cavity classification”, Dental Asia, May
2004.
7. Pretty IA (2006), “Review Caries detection and
diagnosis: Novel technologies”, Juornal of Dentistry,
(34), pp. 727-739.
8. K.G.Konig (2004), “Clinical manifestations and
treatment of caries from 1953 to global changes in
the 20th century”, Caries Reseach, (38), pp.168-172.
9. ADA Council on Scientific Affairs (2006),
“Professionally Applied Topical Fluoride Executive

Summary
of
Evidence-Based
Clinical
Recommendations”, JADA, (137), pp. 1151-1159.



×