Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ BÍCH HẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ BÍCH HẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn đề “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở bất kì
cơng trình nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về bản luận văn này
Điện Biên, ngày 18 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Thị Bích Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát và triển khai đề tài: “Quản lý

hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” tác giả đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của

các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cơ giáo Khoa Tâm lí Giáo dục, Phòng Đào tạo bộ phận sau đại học của trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với:
PGS. TS. Phùng Thị Hằng, cô giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định
hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả vượt qua những khó khăn trong
suốt q trình hồn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Điện Biên; lãnh đạo, cán
bộ chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; Ban giám hiệu và
giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; các bạn đồng
nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời gian và kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân cịn hạn chế, đề tài khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cơ), các bạn đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài này để luận văn của tơi được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Tác giả
Lê Thị Bích Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................ 5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................. 10
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ................................................ 12
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng mới .......... 14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS ................................................... 15
1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới ở trường THCS ........................................................................................... 15
1.3.2. Mục tiêu của môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới ........ 16
1.3.3. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới ở trường THCS ........................................................................................... 17

1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở trường THCS ................................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.1. Vị trí, vai trị của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS ....................... 33
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ............................................................................................. 34
1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với hoạt động dạy
học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới .......................... 35
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS ....................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............ 43
2.1. Khái quát về các trường THCS ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 43
2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ................... 43
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 45
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 46
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 46
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện, tỉnh Điện Biên .................... 47
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS về hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo

chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS.................................... 47
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................. 49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..... 57
2.4.1. Thực trạng nội dung lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................... 57
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức, phương tiện
dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................. 60
2.4.3. Thực trạng quản lý GV và hoạt động dạy học trên lớp của GV môn Ngữ văn .... 63
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ........ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................... 67
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ............................................... 69
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Điện, tỉnh
Điện Biên .......................................................................................................... 73
2.6.1. Mặt mạnh .......................................................................................................... 74
2.6.2. Mặt tồn tại ......................................................................................................... 74
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 75
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............ 76

3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên................................................................................ 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ............................................... 77
3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 77
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 77
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tự giác, tích cực của giáo viên và học sinh.... 77
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........... 77
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HS
về tầm quan trọng của dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình GD phổ
thơng mới ......................................................................................................... 77
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình GD phổ thơng mới phù hợp với tình hình thực tiễn ................... 80
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV Ngữ văn theo chương
trình GD phổ thơng mới ................................................................................... 81
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Ngữ văn
theo chương trình GD phổ thơng mới .............................................................. 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn
Ngữ văn theo chương trình GD phổ thông mới ............................................... 88
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Ngữ văn
đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới ............................ 89

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất .................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 92
3.4.1. Quy trình tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 92
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 93
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 99
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CBQL

Cán bộ quản lí

CBQLGD

Cán bộ quản lí giáo dục

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thông


DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HĐ DH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HTTCDH


Hình thức tổ chức dạy học

PGS

Phó giáo sư

PPGD

Phương pháp giáo dục

PPPH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lí giáo dục

QLHĐ DH

Quản lý hoạt động dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TS

Tiến sĩ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại học lực của HS THCS huyện Điện Biên các năm ..... 43

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại môn Ngữ Văn của HS THCS huyện Điện Biên
các năm ................................................................................................. 44
Tổng hợp đội ngũ giáo viên dạy môn Ngữ văn ở các trường THCS
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .......................................................... 44

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Sự cần thiết của việc dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới hiện nay .......................................................... 47

Bảng 2.5.

Nhận thức của CBQL, GV về vị trí, ý nghĩa của mơn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ........................................... 49

Bảng 2.6.


Thực trạng việc thực hiện nội dung dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................................... 50

Bảng 2.7.

Thực trạng việc sử dụng các các phương pháp dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .......................................................... 52
Thực trạng việc sử dụng các các hình thức tổ chức dạy học mơn

Bảng 2.8.

Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
Bảng 2.9.

Bảng 2.10.
Bảng 2.11.

Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên............................................... 54
Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................. 55
Nội dung lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn

theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........................................... 57
Thực trạng về mức độ thực hiện quản lý đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học bộ mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ........................................................................ 61
Thực trạng quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của GV Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới .................................... 64
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ............................ 67
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới .................................... 70
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất ....... 93
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ..... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia trên thế giới. Những bài học về sự phát triển “thần kỳ” của các nền kinh tế
Nhật bản, Hàn Quốc, … và một số quốc gia khác đã cho thấy giáo dục phát triển là yếu
tố cơ bản để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Giáo dục phải đi trước một
bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo
nên sự phát triển nhanh và bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn
hay nhỏ, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục,
mà trong đó trước hết là phải quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm
bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế xác định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”. Đây cũng được
xem như là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệpxây dựng và bảo vệ đất nước, trước
sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - cơng nghệ nói
chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã
bộc lộ những hạn chế. Chính vì vậy Quốc hội đã có Nghị quyết số 88/2014/QH13 về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam có nhiều đổi mới, bên cạnh các môn học
tự nhiên, Ngữ văn là môn học về khoa học Xã hội - Nhân văn, là công cụ để học sinh
học tập và sinh hoạt, nhận thức về xã hội và con người, bồi dưỡng tư tưởng và nhân
cách. Mặc dù môn Ngữ văn có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các mơn học
khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi
của xã hội. Từ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, việc dạy và học mơn
Ngữ văn cũng có những thay đổi, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra,
đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động
dạy và học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở THCS cần
những thay đổi thích ứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Trong những năm qua việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS tỉnh
Điện Biên nói chung và huyện Điện Biên nói riêng vẫn theo cách làm truyền thống đã

được hình thành từ nhiều thập kỷ trước… Cách quản lý hoạt động dạy học của nhà
trường nói chung và mơn học Ngữ văn nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm tự học
hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” làm luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cịn có những hạn chế nhất định
như: nội dung, phương pháp dạy học chưa phát huy được tính tích cực của học sinh
trong quá trình nhận thức; hình thức tổ chức dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới;…Điều này có liên quan trực tiếp đến cơng tác quản lý. Do vậy, nếu đề xuất và
thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn nghiên cứu
- Khảo sát tại 07 trường THCS thuộc địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên:
Trường THCS Thanh Xương, trường THCS Thanh Luông, trường THCS Thanh Nưa,
trường PTDTBT THCS Mường Nhà, trường THCS Thanh Yên, trường THCS Thanh
An, trường THCS Thanh Hưng.
- Khách thể điều tra gồm 35 cán bộ quản lý, 42 giáo viên giảng dạy môn Ngữ
văn và 120 học sinh thuộc các trường Trung học cơ sở được khảo sát.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên cứu lý
luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn; nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển giáo
dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý, cách thực
hiện hoạt động dạy và học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
của giáo viên và học sinh các trường THCS để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự
đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động quản lý, hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Ngữ văn tại các
trường THCS được khảo sát để tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình dạy học mơn Ngữ văn và quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới nhằm góp phần làm rõ thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động dạy và học như: giáo án, hồ sơ lên
lớp…của giáo viên; các bài kiểm tra, bài thi của học sinh…nhằm bổ sung thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy về việc xây
dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê như tính trung bình cộng, tính phần
trăm…để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hoạt động dạy học mơn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có thể thấy, việc quản lí HĐDH nói chung và nâng cao chất lượng quản lí
HĐDH nói riêng là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Thực tế cho thấy có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau:
1.1.1. Trên thế giới
J.A.Comenxki (1592-1670) - Nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc đã đưa ra
những yêu cầu cải tổ nền GD theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo

của người học. Ông cho rằng, dạy học thế nào để người học thích thú học tập và có
những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Tác giả phát biểu: “Tôi thường bồi
dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và
trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ơng cịn viết: “GD có mục đích đánh
thức năng lực nhạy cảm, phán đốn đúng đắn, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra
phương pháp cho GV dạy ít hơn, HS học được nhiều hơn” [6].
Đến thế kỷ XX, Nhà triết học Mỹ đồng thời là nhà tâm lý học, nhà giáo dục vĩ
đại - John Dewey (1859 - 1952) đã có đóng góp lớn lao vào công cuộc cải cách giáo
dục của nhân loại. Các Tư tưởng triết học và sự nghiệp giáo dục đồ sộ của ơng đã có
ảnh hưởng to lớn làm thay đổi nền giáo dục Mỹ suốt thế kỷ XX và sang cả thế kỷ
XXI. J.Dewey cho rằng: “Trường học không đơn thuần là nơi người lớn dạy cho trẻ
con các bài học kiến thức và bài học luân lý. Trường học phải là một cộng đồng dân
chủ trong đó mọi hoạt động được tập trung nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong việc
chia sẻ cho người học di sản tri thức nhân loại và làm cho họ có thể sử dụng tài năng
của mình vào mục đích xã hội. Do đó, giáo dục là một hoạt động của đời sống, là bản
thân quá trình sống của trẻ em chứ không phải là một sự chuẩn bị cho một cuộc sống
tương lai mơ hồ nào đấy. Nhà trường có nhiệm vụ tạo ra những điều kiện tốt nhất để
cá nhân người học phát huy tối đa năng lực tiềm tàng của mình, tạo dựng kiến thức
cho mình bằng tồn bộ cơng cụ của chính mình như: đơi mắt, đôi tai, đôi tay, đôi
chân và đặc biệt là tư duy” [6].
Với tư tưởng nêu trên, người học có thể phát triển tồn vẹn mọi khả năng của
mình để tham gia vào đời sống xã hội. Nhà trường và giáo viên phải tạo ra một mơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trường trong đó những hoạt động của trẻ chứa đựng cả những tình huống khó khăn,
để từ đó người học tự tìm tịi và xây dựng kiến thức thơng qua “kinh nghiệm” và “tư
duy”, thơng qua “trải nghiệm” của chính bản thân. Học sinh là mục đích tồn tại của

hoạt động giáo dục. Học sinh phải liên tục được khuyến khích tham gia vào các hoạt
động của nhà trường. Giáo viên đóng vai trị là tác nhân quan trọng bậc nhất cho sự
khai phóng của người học. Muốn vậy, giáo viên phải là một chuyên gia được đào tạo
tốt, một người hiểu biết giáo dục toàn diện. Nội dung của giáo dục phải phản ánh sự
phát triển của loài người. Nội dung phải mang tính tăng tiến. Chương trình học phải
hiện đại lên cùng với sự phát triển của loài người. Phương pháp dạy học phải gắn chặt
với đối tượng và nội dung. Phương pháp là phương pháp của năng lực và hứng thú
của trẻ em, của cá nhân đang trưởng thành, chứ không phải là phương pháp của người
lớn - những kẻ đã trưởng thành. Phương pháp là sự trình bày rõ ràng biện pháp triển
khai nội dung của một kinh nghiệm đang diễn ra để nó đem lại hiệu quả. Bởi vậy,
không thể tách rời phương pháp khỏi nội dung.
Nhà Tâm lý học lỗi lạc người Thụy sỹ Jean Piaget (1896 - 1980), dành cả cuộc
đời nghiên cứu về sự phát triển nhận thức của trẻ em, thì cho rằng: Sự học tập chính
là sự phát triển các “cấu trúc sơ khai”, là kết quả của một quá trình năng động tìm
kiếm thế quân bình giữa chủ thể và mơi trường thơng qua q trình “đồng hóa”. “điều
tiết” và “thích nghi”. Đồng hố (assimilation) là sáp nhập một vật hay một tình huống
vào cấu trúc nhận thức của chủ thể (cấu trúc đồng hố). Trong q trình ấy, chủ thể
biến đổi các yếu tố của môi trường để có thể sáp nhập chúng vào cấu trúc nhận thức
của mình. Điều tiết (accommodation): khi vật thể hay tình huống cưỡng lại những
“cấu trúc sơ khai” có sẵn của chủ thể (nó mới lạ so với khn khổ nhận thức đã có)
thì cơ chế điều tiết ở trẻ làm việc, kéo theo sự biến đổi cấu trúc nhận thức của chủ thể
theo cách cho phép nó sáp nhập các yếu tố là đối tượng của việc học tập. Và như thế,
chủ thể bị môi trường làm biến đổi và tiến hố, hồn thiện các “cấu trúc sơ khai” của
mình.Tất cả quá trình thu nhận được/ học được những cái mới đều là kết quả sự điều
phối giữa đồng hoá các yếu tố của môi trường vào các “cấu trúc sơ khai” đã có của
chủ thể, đồng thời điều tiết các “cấu trúc sơ khai” ấy với các yếu tố mới của mơi
trường. Có thể nói: tư tưởng giáo dục của J. Piaget là đào tạo những người sáng tạo
tương lai thay vì những kẻ tn phục mơ hình hiện hành có sẵn của người lớn tỏ ra
đúng đắn trong bối cảnh xã hội ngày nay.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ, đã sớm xuất hiện những

tư tưởng về quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Khổng Tử
(551- 479 TCN) cho rằng dạy học là phải "Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, địi hỏi
học trị phải luyện tập, phải hình thành về nề nếp, thói quen trong học tập" và phải
"Học không biết chán, dạy không biết mỏi".
Ở phương Tây, nhà triết học nổi tiếng Xôcrat cho rằng: "Những người nào biết
cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được cơng việc, hoặc cá nhân hay tập thể một
cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc".
Tư tưởng về QL con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị dân cịn
tìm thấy trong quan điểm của các nhà triết học như Platon, RoBer Owen (1771-1858),
F.Tay Lo (1856-1915) - "cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa học". Đặc biệt, đến
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã có hàng loạt cơng trình với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về QL: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, những động cơ để thúc đẩy
một tổ chức phát triển, làm thế nào để việc ra quyết định QL đạt hiệu quả cao. Chính
những điều này đã cho chúng ta thấy rõ xu hướng chuyển từ QL hướng vào "giới
chủ" tới QL hướng vào "chủ và thợ", chuyển sang QL hướng vào "khách hàng", theo
nhu cầu của khách hàng; xu hướng chuyển từ QL theo mục tiêu hướng tới QL theo
quá trình; từ việc QL bằng sự áp đặt, mệnh lệnh, chuyên quyền theo ngẫu hứng của
người QL hướng tới QL bằng khoa học (với những phương pháp, nguyên tắc, qui
trình khoa học) và dân chủ.
Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về lượng và
chất. Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục như các qui luật "Sự hình thành cá nhân con người"; "Tính qui định về kinh
tế - xã hội đối với giáo dục". Các qui luật này đặt ra yêu cầu đối với QLGD và tính
ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.

Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục đã có
những thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy học.
Như vậy, các tác giả nước ngoài trong nghiên cứu và quan điểm của mình đã chỉ
ra nhưng thay đổi tích cực cần phải thực hiện, đặc biệt với vai trò của nhà giáo.
những kết quả của sự thay đổi chỉ có được trên cơ sở sự thay đổi mang tính đồng bộ,
tổng thể và đặc biệt thể hiện ở vai trò của giáo viên về phương pháp dạy học, kỹ thuật
dạy học hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất được quan tâm, đặc biệt sau năm
1986 (được coi là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hồnh, Trần Kiều,
Nguyễn Hữu Chí, và một số các nhà giáo giàu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




đề PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam: Văn
Như Cương, Tôn Thân…
Về vấn đề quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học phải
kể đến các cơng trình nghiên cứu của: Qch Tuấn Ngọc, Trần Kiểm, Trần Kiều,
Trần Bá Hồnh, ... ln lấy người học làm trung tâm với ý tưởng cốt lõi là người học
phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong q trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn
phù hợp với tinh thần nghị quyết TW 4 khoá VIII về GD-ĐT. Nghị quyết yêu cầu:
“Đổi mới mạnh mẽ PPGD, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học”. Nội dung này đã được thể hiện thành quy định pháp
luật tại Luật giáo dục, trong đó có yêu cầu cơ bản là:
Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống;
PPGD phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của HS, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ

năng vân dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực có thể
kể đến một số cơng trình nghiên cứu như: Tài liệu “Cơ sở của khoa học quản lý giáo
dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo; tác giả Nguyễn Ngọc Quang với tài liệu “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”; tài liệu “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận
từ những mơ hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong đó trình
bày về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục được tiếp cận từ
những mơ hình, trong đó có đề cập đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Các tác giả như: Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt…
cũng có các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy
học theo hướng phát huy năng lực người học. Nhìn chung vấn đề quản lý hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực chủ yếu được nghiên cứu dưới dạng các
chuyên đề, các hội thảo và hướng dẫn.
Nghiên cứu về vấn đề này, một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực áp dụng cho các mơn học cụ thể như: Tốn, Ngữ văn, hoặc
một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục, Thạc sĩ giáo dục học
cũng đã đề cập đến công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học trong
các nhà trường phổ thông, các địa phương cụ thể. Những đề tài này đã nêu ra được cơ
sở lý luận của việc quản lý chuyên môn và đề xuất được một số biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở một số cơ sở giáo dục áp
dụng cho cơ sở đó và những kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể, ngoài những điểm chung cịn mang tính đặc thù nên
cần phải có những biện pháp cụ thể, riêng và áp dụng các biện pháp một cách linh
hoạt, hài hồ thì việc quản lý hoạt động dạy học mới có thể thu được hiệu quả cao.

Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu, các đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đều thề hiện rõ vai trò quan trọng của quản lý và QLGD: Nghị quyết đại hội
Đảng IX đã khẳng định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống QL, thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”[4]. Nghị quyết đại hội Đảng X đã nêu rõ “Đổi mới tư
duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp
đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo bước chuyển biến cơ bản và
toàn diện về GD nước nhà, tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới”[5].
Các nghiên cứu về vấn đề QLHĐ DH môn Ngữ văn hiện nay thể hiện thông qua
một số cơng trình:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Sáu tập trung nghiên cứu vấn đề Các biện
pháp chỉ đạo đổi mới PP giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học, năm 2006. Luận
văn cũng đã chỉ ra các biện pháp để chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn
tiếng Việt bậc tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh như: Xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình tiểu học mới; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QL tiểu học; Chỉ đạo
thực hiện một số phương pháp mới trong giảng dạy tiếng Việt: Dạy tiếng Việt theo
định hướng giao tiếp; Phương pháp tổ chức trò chơi học tập tiếng Việt; Phương pháp
học tập hợp tác; Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy mơn tiếng Việt; Tăng
cường kiểm tra đánh giá.
Có thể thấy, các giải pháp đưa ra đã bám sát chu trình quản lý và tập trung vào
đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa mới, chưa chỉ ra
được sự phối hợp giữa các biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý.
Tác giả Đỗ Văn Tuấn với cơng trình: Những biện pháp quản lý dạy học môn
văn ở trường trung học phổ thông Trần Nguyên Hãn - TP Hải Phòng, năm 2008 đã
đưa ra những biện pháp quản lý dạy học môn văn ở trường phổ thơng trung học Trần
Ngun Hãn.
Có thể thấy, các biện pháp mà tác giả đưa ra khá toàn diện, phong phú. Vấn đề
QLHĐ DH đã thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà giáo dục. Bởi qua việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà giáo dục mới có thể quản lý tốt nhà trường,
nâng cao chất lượng dạy và học.

Gần đây, tác giả Phạm Thị Thanh Thủy với cơng trình Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, 2010 [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đã tập trung nghiên cứu và đề xuất xây dựng các nhóm biện pháp: Nhóm biện pháp
quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động xây
dựng và thực hiện kế hoạch; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh;
Nhóm biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã đưa ra cách nhìn tổng thể về lí
luận và thực tiễn trong vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường
THCS hiện nay.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục
và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn, đã chỉ ra được các biện pháp và nhóm biện
pháp trong việc quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn nói chung.
Tuy nhiên, đối với vấn đề nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cịn rất ít
cơng trình đề cập tới. Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục được quan tâm,
nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội
khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà
chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và
phát triển của xã hội. Quản lý là một phạm trù khách quan là một tất yếu lịch sử. Nhiều
nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về quản lý dưới góc độ khác nhau.

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trường”[27].
F.W. Taylor được coi là cha đẻ của thuyết Quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi
trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải 7 chun mơn hóa và phải
quản lý chặt chẽ”, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [26].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định hướng,
có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình trạng của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [29].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý
là: “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[25].
Có thể thấy bản chất chung của khái niệm quản lý là một q trình tác động có ý thức,
có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của mơi trường.
Quản lý có các chức năng cụ thể như: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ chức;
Chức năng chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo

thành một chu trình quản lý khép kín, tạo hiệu quả trong q trình quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của nhiều
thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước.
Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là quản lý tất cả
các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo, là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Dưới góc
độ xã hội, QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Các khái niệm về QLGD cũng hết sức phong phú. Có thể nêu lên một số khái
niệm cụ thể: Theo P.V Khudominxly: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo vệ việc giáo dục, đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hoà của họ” [24].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là những hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình Dạy Học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”[32].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/ tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo
sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln ln biến động”[22]. Cũng theo tác giả

Trần Kiểm: “Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội.”[22].
Như vậy, xét theo phương diện quản lý nhà trường có thể hiểu: Quản lý giáo
dục là những tác động có hệ thống, có tính mục đích và hợp quy luật của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng) đến toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy.
Người thầy đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy và học. Trong hoạt động sư
phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền
thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học sinh (HS) tiếp nhận thụ động,
học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khố tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có
thể mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị
vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt
động một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy được mặt kia của hoạt động
sư phạm là hoạt động của trò.
Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt
động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Menxinkaia viết: “Hai hoạt động của thầy và
trò là hai mặt của một hoạt động”.
Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính đặc thù. Hoạt động dạy học là
hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động
đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
của người học. Giáo viên (GV) xây dựng, thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ
và cụ thể bao nhiêu thì cơng việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Ý kiến của
Davydov: “Các hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” đã
chỉ ra sự tương tác trong hoạt động dạy học mang tính đặc thù. Nói là đặc thù vì:
Thứ nhất, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con người nhưng là

hoạt động nghề nghiệp, không phải là hoạt động của mọi người. Người hoạt động dạy
học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới tham gia được hoạt động này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. GV tác động vào HS, HS
phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh hoạt động dạy.
Như vậy, hoạt động dạy học là “hoạt động cùng nhau của thầy và trò”. Thầy và
trò cùng hướng về một mục tiêu. Năng lực của hoạt động dạy của người thầy và năng
lực học của học sinh được thể hiện ở các mức độ đạt được của mục tiêu chương trình
giáo dục đề ra. Do vậy, hoạt động dạy có kết quả khi nó tác động cùng hướng với
hoạt động học. Hoạt động dạy học có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng
người học, là người tham gia hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm. Thứ ba, hoạt
động dạy học nhìn từ phía hoạt động của người thầy trong tương tác với họat động
học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS. Trong cuốn
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, các tác giả đã định nghĩa hoạt động dạy
học như sau: “Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức điều khiển hoạt
động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm
lý, hình thành nhân cách của chúng” [32].
Như vậy, trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên là một khâu quan
trọng. Nói rõ hơn về hoạt động của giáo viên trong hoạt động dạy học, 2 tác giả
Hồng Hịa Bình và Nguyễn Minh Thuyết trong cơng trình Phương pháp dạy học
tiếng Việt nhìn từ tiểu học, khi đề cập phương pháp tổ chức hoạt động trong dạy học
đã xác định rõ hoạt động của GV là “hệ thống các hành động” nhằm tổ chức hoạt
động cho HS.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai
hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự

giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ học tập. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai
trị chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu
thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm học; nó làm
nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà
trường phổ thơng; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thơng, nó được
qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng qui định
tính đặc thù của cơng tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù
của hoạt động dạy học để có nhphổ thơng
mới ở đơn vị đồng chí quản lí.
Mức độ đánh giá
Các biện pháp

STT

Tốt

Bình

Chưa


thường

tốt

Tổ chức các buổi tập huấn nhằm bồi dưỡng
1

nâng cao năng lực cho giáo viên bộ mơn
Ngữ văn về đổi mới PPDH theo chương
trình giáo dục phổ thông mới
Chỉ đạo đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo

2

hướng khuyến khích sử dụng hợp lý các đồ
dùng dạy học

3

Chỉ đạo thực hiện các giờ thao giảng theo
chuyên môn của bộ môn Ngữ văn
Tổ chức thăm lớp, dự giờ giáo viên khi thực

4

hiện hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới
Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm


5

giảng dạy môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới tại các trường tiên
tiến điển hình
Động viên khích lệ GV bộ mơn Ngữ văn tăng

6

cường ứng dụng CNTT trong DH Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp kiểm tra,

7

đánh giá kết quả học tập mơn Ngữ văn của HS
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Câu 9. Đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về các biện pháp quản lý việc soạn
bài, chuẩn bị lên lớp của GV Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
STT
1
2

3


4

5
6

Nội dung đánh giá

Mức độ đánh giá
Thường
Không
Đôi khi
xuyên
bao giờ

Xây dựng những quy định cụ thể về hồ sơ lên lớp của
GV Ngữ văn.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chuẩn bị
bài lên lớp cho bộ mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới.
Chỉ đạo tổ chuyên môn phổ biến các quy định chung
về việc soạn giáo án bộ môn Ngữ văn theo chương
trình GD phổ thơng mới.
Chỉ đạo tổ chun mơn lập kế hoạch dạy học, kiểm
tra giáo án của giáo viên bộ môn Ngữ văn thường
xuyên, định kỳ theo định hướng đổi mới giáo dục.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng nguồn học liệu phục
vụ dạy học bộ môn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới.
Chỉ đạo tổ chuyên môn dự giờ đánh giá việc soạn giảng

thông qua bài dạy của giáo viên bộ môn Ngữ văn.

Câu 10. Đồng chí cho biết thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy
học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay bằng cách đánh dấu (+) vào ô tương ứng.
Thực hiện
Stt
Nội dung
thường xuyên
1 Xác định mục đích kiểm tra, đánh giá
Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn
2
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
3 Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra
Phân cơng lực lượng kiểm tra hoạt động dạy học môn Ngữ văn
4
theo chương trình mới
Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động dạy
5
học mơn Ngữ văn theo chương trình mới
6 Tiến hành đánh giá kế hoạch
Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động dạy học môn Ngữ văn
7
theo chương trình mới
Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn Ngữ văn của giáo viên
8 thông qua việc kiểm tra công tác chuẩn bị bài soạn, giảng dạy, ra
đề, chấm, trả bài, nhận xét bài làm của học sinh
Đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn qua kết quả học tập
9
bộ môn của HS và qua ý kiến phản hồi trực tiếp của các em

Tổng kết, rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy
10
học môn Ngữ văn theo chương trình mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×