Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Vận dụng phương pháp khai thác và sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ HỒNG THÁI

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hảo

THÁI NGUYÊN, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu của luận án là khách quan, trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các trích dẫn, các số liệu và kết quả tham khảo dùng để so
sánh đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.

TÁC GIẢ
Vũ Hồng Thái

i



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học là TS. Đỗ
Văn Hảo đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy, Cô giáo trong khoa Địa lí, phịng
Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo đang dạy mơn Địa lí ở một số trường
THPT và các em HS các trường THPT đã giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, khảo
sát và thực hiện một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế thiếu
sót. Kính mong Q thầy, cơ giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Hồng Thái

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................6
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................6
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................................7
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................9
NỘI DUNG .................................................................................................................11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC ..................................................................................................11
1.1. Những vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thông ......................................................11
1.1.1. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng .....................................11
1.1.3. Khái niệm về năng lực và định hướng phát triển năng lực ................................ 13
1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học
sinh ....................................................................................................................15
1.2. Một số vấn đề về số liệu thống kê ........................................................................17
1.2.1. Khái niệm về số liệu thống kê ...........................................................................17
1.2.2. Vai trò của số liệu thống kê trong dạy học địa lí ...............................................17
1.2.3. Phân loại số liệu thống kê ..................................................................................18
1.2.4. Thu thập số liệu thống kê ...................................................................................20

iii


1.2.5. Các nguồn tài liệu thống kê ...............................................................................21
1.2.6. Vai trò của việc sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12 .............22
1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 ...................................25
1.3.1. Mục tiêu giáo dục ..............................................................................................25
1.3.2. Về cấu trúc .........................................................................................................25

1.3.3. Nội dung ............................................................................................................26
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và năng lực hoạt động của học sinh lớp 12 Trung học
phổ thông ..........................................................................................................27
1.5. Thực trạng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí lớp 12 tại tỉnh Thái Nguyên .......28
1.6. Xu hướng tăng cường những phương tiện dạy học trong đó có vận dụng
phương pháp phân tích số liệu thống kê trong dạy học địa lí lớp 12 ................33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................35
Chương 2: SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 ........36
2.1. Các loại số liệu thống kê trong SGK Địa lí lớp 12 ...............................................36
2.1.1. Khái quát chung về số liệu thống kê trong SGK Địa lí 12 Trung học phổ thơng.............36
2.1.2. Vị trí của số liệu thống kê trong SGK Địa lí 12 ................................................38
2.2. Một số kỹ năng phân tích và sử dụng bảng số liệu thống kê trong dạy học Địa
lí lớp 12 .............................................................................................................38
2.2.1. Các kĩ năng sử dụng số liệu thống kê bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ, trong
SGK Địa lí 12....................................................................................................38
2.2.2. Kĩ năng ghi nhớ số liệu ......................................................................................45
2.3. Các phương pháp làm việc với các số liệu thống kê trong SGK Địa lí lớp 12 ...........51
2.3.1. Quy trình sử dụng bảng số liệu ..........................................................................52
2.3.2. Phương pháp sử dụng các số liệu thống kê riêng biệt .......................................53
2.3.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ ...........................................................................55
2.3.4. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê để viết báo cáo về một vấn đề Địa lí
kinh tế - xã hội ..................................................................................................57
2.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học về phương pháp khai thác và sử dụng số
liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12 trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực .................................................................................63

iv


2.4.1. Kế hoạch dạy học 1............................................................................................63

2.4.2. Kế hoạch dạy học 2 ............................................................................................63
2.4.3. Kế hoạch dạy học 3 ............................................................................................63
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................63
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 64
3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm sư phạm ........................................................64
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................64
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm ....................................................................................64
3.2. Cách thức chọn bài thực nghiệm ..........................................................................65
3.2.1. Chọn bài thực nghiệm ........................................................................................65
3.2.2. Chọn trường thực nghiệm ..................................................................................65
3.2.3. Chọn lớp thực nghiệm .......................................................................................66
3.2.4. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm .......................................................................66
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá ..............................................................................................67
3.3. Nội dung và kết quả thực nghiệm .........................................................................67
3.3.1. Đề kiểm tra nhận thức của học sinh sau giờ học ...............................................67
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................67
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..............................................................................72
3.4.1. Trong giờ học .....................................................................................................73
3.4.2. Thái độ của học sinh ..........................................................................................73
3.4.3. Về hoạt động của giáo viên và học sinh ............................................................73
3.4.4. Đánh giá về mặt tâm lí sư phạm đối với học sinh .............................................74
3.5. Giải pháp nâng cao hứng thú của học sinh với mơn Địa lí ...................................76
3.5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ...............................................................................76
3.5.2. Các biện pháp để nâng cao hứng thú trong học tập địa lí ..................................76
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................77
KẾT LUẬN .................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC........................................................................................................................

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viết tắt

Nội dung chi tiết

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTXH

Kinh tế xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

PPTK

Phương pháp thống kê

SGK


Sách giáo khoa

SLTK

Số liệu thống kê

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPTN

Thành phố Thái Nguyên

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng kết quả đầu ra ....................................13

Bảng 2.1.

Tổng hợp số liệu thống kê và các bài tập về số liệu thống kê trong

dạy học Địa lí 12 THPT (ban cơ bản) ......................................................36

Bảng 2.2.

Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản qua một số năm ...........................42

Bảng 2.3.

Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng ............42

Bảng 2.4.

Diện tích, dân số và mật độ dân số của 7 vùng kinh tế so với cả nước
năm 2019 ..................................................................................................47

Bảng 2.5.

Diện tích, dân số và mật độ dân số của 7 vùng kinh tế so với cả nước
năm 2011 ..................................................................................................54

Bảng 2.6.

Bảng phân bố dân cư theo các đơn vị hành chính tỉnh Thái Ngun ............58

Bảng 2.7.

Tình hình phát triển dân số của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20052011 (Đơn vị: người) ...............................................................................58

Bảng 2.8.


Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Thái Nguyên (Đơn vị: %) ..............59

Bảng 2.9:

Mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên (Đơn vị: người/km2) ............................59

Bảng 2.10: Cơ cấu lao động(Đơn vị: %) ....................................................................59
Bảng 2.11: Tổng số dân cư tỉnh Thái Nguyên phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn năm 2019. (Đơn vị: Người) ....................................59
Bảng 2.12: Tỉ lệ người dân phân theo thành phần dân tộc tại tỉnh Thái Nguyên
năm 2019 ..................................................................................................59
Bảng 3.1.

Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm ................................................66

Bảng 3.2.

Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm ...........................................66

Bảng 3.3.

Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ...............................67

Bảng 3.4.

Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ...............................69

Bảng 3.5.

Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 3 ...............................70


Bảng 3.6.

Tổng hợp điểm TB chung của các lớp TN, ĐC .......................................71

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long năm 2005 (%) ...................................................................57
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm và đối
chứng bài thực nghiệm số 1 .......................................................................69
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm và đối
chứng bài thực nghiệm số 2 .......................................................................70
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm và đối
chứng bài thực nghiệm số 3 .......................................................................71
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện kết quả TB chung (%) điểm của các lớp thực nghiệm
và đối chứng trong đợt thực nghiệm ..........................................................72

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay cùng với việc hội nhập và phát triển kinh tế xã hội thì
cải cách giáo dục là vấn đề được chú trọng hàng đầu, việc thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường ở tất cả các cấp học, bậc học nhằm tạo ra sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đang được toàn xã hội quan tâm.

Mục tiêu của nền giáo dục THPT nước ta hiện nay là giúp cho học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, có học vấn ở trình độ THPT và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng hoặc
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đạt được mục tiêu đó, nhà
trường THPT chỉ có thể thực hiện mục tiêu trên một cách có hiệu quả bằng cách tổ
chức các hoạt động giáo dục hợp lí, trong đó hoạt động chính là tổ chức giáo dục thông
qua việc giảng dạy các môn học. Đối với mơn Địa lí cũng vậy, có rất nhiều phương
pháp để học sinh tiếp cận nguồn tri thức, trong đó phải kể đến phương pháp sử dụng số
liệu thống kê có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngoài việc cung cấp và phát triển tư
duy, phương pháp phân tích và sử dụng số liệu thống kê là một phương pháp tăng thêm
vốn hiểu biết về kiến thức địa lí, đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần
thiết trong học tập, nghiên cứu. Kiến thức theo thời gian có thể qn đi nhưng cái cịn
lại là tư duy độc lập sáng tạo để học sinh biết tự học trong cuộc sống ngoài thực tiễn
xã hội. Thực tế dạy học mơn Địa lí trong giai đoạn hiện nay cho thấy: việc nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng là vấn đề
đang được quan tâm thường xuyên. Đặc biệt ở các trường THPT, đối tượng là những
học sinh đang có những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lí và năng lực phát triển. Vì vậy
việc tạo ra một phương pháp dạy học hợp lí, khoa học nhằm phát huy tính năng động,
tích cực của học sinh để đạt kết quả cao trong học tập là rất cần thiết.
Kết quả dạy học phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố trong đó có phương pháp dạy
học. Hiện nay phương pháp dạy học khá phong phú, nhưng có lẽ thích hợp với địa lí
ngồi phương pháp dạy học truyền thống cịn có các phương pháp nêu vấn đề, tìm tịi
nghiên cứu, thảo luận…Phương pháp sử dụng khai thác số liệu thống kê trong giảng

1


dạy địa lí là một trong các phương pháp để trực quan hóa kiến thức, giúp học sinh phát
huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập, đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng
phân tích, so sánh, tổng hợp, kĩ năng xử lí số liệu, tìm ra các mối quan hệ nhân quả

giữa các hiện tượng địa lí…Qua đó giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức phong
phú cả về lí thuyết và thực tiễn, đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy địa lí. Hệ thống các số liệu và bảng số liệu trong sách giáo
khoa địa lí khá nhiều và là một bộ phận quan trọng của nội dung kiến thức mà chúng
ta cần phải khai thác sử dụng để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Tuy nhiên thực
tế trước đây và hiện nay trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc
hướng dẫn học sinh khai thác triệt để các nội dung kiến thức trong các kênh hình (bảng,
biểu đồ…), về phía học sinh do chưa chú ý nhiều đến việc học bộ mơn địa lí nên các
kĩ năng làm việc với bảng số liệu còn rất hạn chế. Trong thực tế, kĩ năng phân tích,
khai thác bảng số liệu cũng là một nội dung quan trọng trong các kì thi (học sinh giỏi,
thi tốt nghiệp, thi cao đẳng, đại học…). Bên cạnh các kiến thức lý thuyết thì việc cập
nhật, sử dụng số liệu thống kê cịn gặp nhiều khó khăn. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12
có hệ thống số liệu thống kê, biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Do vậy nghiên cứu và
chỉ ra những phương pháp phân tích và sử dụng số liệu thống kê một cách có hiệu quả
để phục vụ cho cơng việc học tập mơn Địa lí là điều rất cần thiết, giúp học sinh khối
12 đạt kết quả cao trong các kì thi tốt nghiệp THPT hay đại học. Nên việc sử dụng khai
thác số liệu thống kê trong dạy học địa lí là một yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên
nhằm tổ chức việc dạy học theo đặc trưng của bộ mơn có hiệu quả.
Với tất cả những lí do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng
phương pháp khai thác và sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12 Trung
học phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực” Đây là một hướng nghiên cứu
có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thơng.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Đề cập đến việc phân tích bảng số liệu, xây dựng và sử dụng biểu đồ trong dạy
học Địa lí có các nhà lí luận dạy học Địa lí nổi tiếng của Liên Xơ trước đây như:
N.N.Branxki, P.M panxetnhicova, V.A Corinxkaia…. Đã nêu rõ ý nghĩa của biểu đồ
trong trực quan hóa số liệu thống kê và vai trị tác dụng đối với dạy học Địa lí, nhưng


2


các tác giả mới đề cập đến một cách khái quát chứ chưa đề ra một quy trình hay phương
pháp xây dựng biểu đồ thật cụ thể.
Trong cuốn “phương pháp giảng dạy Địa lí kinh tế” N.N.Branxki (1972) đã nhận
định:“Việc quan sát thực tế giảng dạy đã chứng tỏ nhiều giáo viên chưa biết làm gì với
số liệu thống kê, sử dụng chúng ra sao cho trực quan hơn vì đây là việc cụ thể hóa các
số liệu, các dấu hiệu của biểu tượng số lượng, làm cho các chỉ số sống động để học
sinh nhận thức được các tính chất cụ thể, cần thiết trong biểu tượng. Muốn vậy, cần
phải xây dựng và sử dụng biểu đồ”.
Theo P.M Panssetnhicova trong cuốn “Phương pháp giảng dạy Địa lí kinh tế” khi
đề cập đến việc xây dựng và sử dụng biểu đồ đã chỉ ra rằng: “Trước hết là chỉnh lí số
liệu để vẽ biểu đồ và sau đó là phân tích chúng làm sáng tỏ quy luật Địa lí”. Ở đây tác
giả mới chỉ đề cập đến việc xây dựng và sử dụng biểu đồ một cách chung nhất chứ
chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể các quy trình biện pháp để phân tích và sử dụng biểu
đồ.
V.A Corinxkaia trong bài viết về “Những công tác độc lập của học sinh về mơn
Địa lí ở nhà trường phổ thơng Liên Xơ”. Ơng đã viết: “Việc xây dựng và phân tích biểu
đồ, bảng số liệu, các chỉ tiêu thống kê kinh tế là nội dung tự học của học sinh, mà người
giáo viên cần nắm vững để rèn luyện và bồi dưỡng cho học sinh”. Cũng như các tác
giả trên đây thì tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nêu thơng tin.
Tóm lại, từ những nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng
như mơ hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng
định rõ những vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng số liệu thống kê trong dạy học
địa lí trong việc hình thành và phát triển năng lực học sinh. Và đây cũng chính là những
nội dung chúng tơi tiếp cận để vận dụng trong dạy học Địa lí ở Việt Nam nhằm tiếp
cận với nền giáo dục thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Đổi mới phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường THPT là vấn đề được rất nhiều

các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học địa lí, các giáo viên dạy địa lí ở trường
THPT quan tâm. Ở trong nước, từ những năm 90 của thế kỉ XX, một số nhà giáo dục
đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học

3


hiện đại, phương pháp dạy học trực quan cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Địa lí. Tiêu biểu như: “phương pháp sử
dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở trường phổ thông” (Nxb Giáo dục, năm 1998),
“phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí kinh tế - xã hội” (Nxb
ĐHQG Hà Nội, năm 1997) của Nguyễn Trọng Phúc, “Hướng dẫn sử dụng kênh hình
trong SGK Địa lí 12” (Nxb Giáo dục, năm 2010) của Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quốc
Lập; “Lý luận dạy học Địa lí” (năm 2000) của của tác giả Nguyễn Dược, Nguyễn
Trọng Phúc; “Phương tiện kĩ thuật dạy học Địa lí” (năm 2001) của Nguyễn Trọng
Phúc; “lý luận dạy học Địa lí” (năm 2006) của Đặng Văn Đức; “Rèn luyện kỹ năng
địa lí” (năm 2001) của Mai Xuân San; “Đổi mới dạy học Địa lí THCS” (chủ biên, năm
2005) của Nguyễn Đức Vũ… Các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của phương tiện
dạy học nói chung, bảng số liệu thống kê nói riêng và coi đó là một điều kiện để đổi
mới dạy học Địa lí ở nhà trường THPT.
Các cuốn sách trên đều đề cấp đến khả năng sử dụng kênh hình (trong đó có số
liệu thống kê) trong dạy học mơn Địa lí ở các mức độ khác nhau. Tác giả Mai Xuân
San, quan tâm nhiều đến rèn luyện kĩ năng cho HS khai thác một số loại kênh hình
như: bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh. Tác giả Nguyễn Đức Vũ đề cập tới phương
pháp sử dụng, các kĩ năng cần hình thành cho HS thông qua khai thác các phương tiện
trong dạy học như: bản đồ giáo khoa, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh địa lí…
Tác giả Đặng Văn Đức nhấn mạnh vai trò của các phương tiện trực quan trong
dạy học Địa lí trong phát triển năng lực quan sát cho HS.
Đặc biệt trong cuốn “phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí
kinh tế - xã hội” Tác giả Nguyễn Trọng Phúc thống kê tất cả các dạng số liệu thống kê

riêng biệt, bảng biểu, chức năng vai trị và quy trình sử dụng số liệu thơng kê trong dạy
học Địa lí.
Tuy vậy, các đánh giá trên thường chung cho mọi cấp học, lớp học và các tác giả
chưa có đánh giá về phương pháp khai thác sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí
lớp 12 ở nhà trường phổ thơng hiện nay. Để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của việc
sử dụng phương pháp khai thác sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT
theo định hướng phát triển năng lực cần có thực nghiệm sư phạm và điều tra thực tế. Từ

4


đó có thể xây dựng được quy trình phương pháp sử dụng bảng số liệu thống kê trong dạy
học Địa lí 12 - THPT theo định hướng phát triển năng lực HS và đưa ra các đề xuất kiến
nghị để việc sử dụng bảng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí có hiệu quả hơn. Đây là
hướng nghiên cứu đúng đắn, đáp ứng nhu cầu dạy và học Địa lí hiện nay. Tác giả luận văn
đã đi theo hướng nghiên cứu này.
Thời gian gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh và học viên
cao học đã quan tâm tới việc đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học Địa lí ở trường
phổ thơng như: “Vận dụng phương pháp Graph vào giảng dạy Địa lí lớp 6 và lớp 8”
(luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, năm 1993) của Hoàng Việt Anh; “Sử dụng kênh hình
để tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 9 theo hướng
tích cực” (luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, năm 2010) của Ngô Thị Hải Yến; “Phương
pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí ở lớp 7 THCS” (luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục, 2005) của Nguyễn Hữu Huấn; “Phương pháp khai thác kênh hình trong
dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo hướng tích cực” (luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục,
2005) của Nguyễn Thị Dung; “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong
mơn Địa lí 10 THPT tại tỉnh n Bái” (luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009) của
Hà Phúc Thuận; Nguyễn Lâm Tới “Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê và biểu
đồ trong dạy học Địa lí 12 THPT ban cơ bản”, Luận văn thạc sĩ, 2010. Vi Thị Huệ
“Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong mơn

KHXH ở mơ hình trường học mới”, Luận văn thạc sĩ, 2017. Hoàng Việt Hà “Vận dụng
quan điểm tích hợp trong dạy học Địa lí lớp 12”, Luận văn thạc sĩ, 2017.
Phương pháp sử dụng số liệu thống kê có thể dùng trong tất cả các quá trình giảng
bài của giáo viên, học tập và làm bài tập của học sinh. Nó giúp cho bài giảng của giáo
viên thêm sinh động hơn và học sinh tái hiện, tích cực tổng hợp khắc sâu thêm kiến
thức. Vì vậy việc nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí sẽ tiếp tục
được nhiều tác giả nghiên cứu và hoàn thiện hơn phương pháp dạy học tích cực này.
Như vậy, trong những tài liệu trong nước và ngồi nước mà tác giả đã tiếp cận có
liên quan đến của đề tài, các nội dung đề cập đến vai trò của số liệu thống kê trong dạy
học địa lí. Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, cách khai thác và các bước
sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí. Song, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình
nào đề cập tới cách thức sử dụng số liệu thống kê trong mơn Địa lí ở tỉnh Thái Ngun,

5


nhất là trong một lớp học cụ thể (như lớp 12). Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngồi nước, chúng tơi thấy rằng cần phải coi trọng về vai
trò, các phương pháp hướng dẫn học sinh ở nhà trường phổ thông trong việc khai thác
số liệu thống kê triệt để phục vụ trong học tập và các kì thi, kiểm tra quan trong. Đặc
biệt là bộ mơn Địa lí nói chung và Địa lí kinh tế - xã hội nói riêng phải thật sự hiệu quả,
để HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện cho HS năng lực tư duy, tính tích cực, có
các quan điểm khoa học, nhân sinh quan đúng đắn trước những vấn đề đang đặt ra đối
với địa phương, với đất nước và toàn cầu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận về phương pháp phân tích và sử dụng
bảng số liệu thống kê, đề tài tập trung thiết kế bài giảng một số bài học trong chương
trình Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng
dạy học Địa lí ở trường phổ thơng tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện luận văn
- Đưa ra được các yêu cầu và nguyên tắc của việc sử dụng một số PPDH mơn
Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Đưa ra quy trình sử dụng bảng số liệu thống kê và thiết kế một số kế hoạch dạy
học cụ thể trong chương trình Địa lí 12.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc sử
dụng SLTK trong dạy học Địa lí 12.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của bài giảng khi sử dụng
SLTK vào trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nội dung về số liệu thống kê, tính hiệu quả của việc sử dụng
SLTK trong dạy học Địa lí 12 và cách thức ứng dụng quy trình sử dụng bảng số liệu
thống để kê thiết kế bài giảng Địa lí lớp 12 THPT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian lãnh thổ: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.

6


- Giới hạn về thời gian: Luận văn được thực hiện từ năm 2019 - 2020.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng những quan điểm và
phương pháp nghiên cứu chính sau:
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử logic trong nghiên cứu khoa học giáo dục chính là việc thực
hiện q trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm hiểu phát hiện sự
nảy sinh phát triển của giáo dục trong những thời gian và khơng gian cụ thể, với những

hồn cảnh điều kiện cụ thể để phát triển cho được quy luật tất yếu của quá trình sư
phạm. Giúp cho người nghiên cứu gắn việc nghiên cứu lí luận với nghiên cứu thực tiễn,
giúp cho nhà nghiên cứu tìm thấy hồn cảnh của sự xuất hiện, sự phát triển và diễn
biến quá trình của đối tượng. Mặt khác, giúp người nghiên cứu phát hiện tính quy luật
tất yếu của sự phát triển và đề xuất các biện pháp để cải tạo thực trạng. Vận dụng quan
điểm này vào việc xây dựng các phương pháp khai thác sử dụng số liệu thống kê trong
dạy học Địa lí lớp 12 để thấy được những thay đổi của phương pháp giảng dạy trong
từng giai đoạn phát triển và xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học cho phép ta nhìn thấy sự xuất
hiện, phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn, phát
huy quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng. Giúp các nhà khoa học kiểm tra kết
quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục.
Mọi vấn đề nghiên cứu trong khoa học giáo dục phải xuất phát từ thực tiễn giáo
dục và phải phục vụ hoạt động giáo dục. Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng
của phương pháp luận, là quan điểm giúp nhìn nhận vấn đề mang tính thực tế, các
phương pháp vận dụng để phân tích số liệu trên lớp phải mang tính linh hoạt, khách
quan, hiệu quả. Đồng thời giúp cho việc xây dựng nội dung và nhìn thấy được các mặt
hạn chế hoặc khó khăn khi thực hiện giúp giải quyết các vấn đề đó trơn chu hơn, thúc
đẩy việc học tập của học sinh sẽ ít gặp phải các khó khăn, lúng túng. Vì vậy muốn khai
thác triệt để có hiệu quả các số liệu thì phải trải qua thực tiễn.

7


6.1.3. Quan điểm tổng hợp
Tính tổng hợp được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị của các cơng
trình khoa học về địa tổng thể. Trong nghiên cứu Địa lí đây là quan điểm quan trọng nhằm
tổng hợp nghiên cứu đồng bộ và toàn diện các số liệu thống kê được đề cập đến trong
chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT. Đồng thời phát hiện và xác định những

đặc điểm đặc thù của các số liệu thống kê.
6.1.4. Quan điểm hệ thống
Không một sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ mà là một bộ
phận của toàn thể chứa đựng vật thể ấy. Quan điểm hệ thống yêu cầu khi nghiên cứu
phải xem xét các đối tượng toàn điện, nhiều mặt nhiều mối quan hệ trong trạng thái vận
động và phát triển trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để tìm ra bản chất và các quy
luật vận động của đối tượng. Tính hệ thống làm đề tài trở nên logic, thông suốt và sâu
sắc. Trong đề tài việc vận dụng phương pháp khai thác sử dụng số liệu thống kê trong
dạy học Địa lí lớp 12 được đặt trong vấn đề đổi mới và hoàn thiện phương pháp giảng
dạy cho học sinh trong nhà trường THPT và trên quy mơ cả nước. Vì vậy cần phải tìm
hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống
và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu.
6.1.5. Quan điểm công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học là sự sắp xếp công việc dạy và học theo một hệ thống đặc biệt
được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cho người học theo một kết quả đã dự đốn
trước; điều hành q trình dạy học một cách có hiệu quả để đưa người học đạt đến mục
tiêu học tập đặc biệt. Và công nghệ dạy học coi q trình dạy học như một quy trình
cơng nghệ, có mục đích rõ ràng, có đầu vào, đầu ra và có q trình tác động. Hiện nay
cơng nghệ dạy học đang là một hướng tiếp cận quan trọng để đổi mới phương pháp dạy
học Địa lí trong nhà trường phổ thông. GV cần thiết phải vận dụng quan điểm này vào
quá trình dạy học hướng dẫn học sinh sử dụng bảng số liệu thống kê trong mơn Địa lí
12 - THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu

8


Tác giả sử dụng phương pháp thu thập và xử lí số liệu để thu thập các tài liệu, số
liệu liên quan đến các bài học thuộc chương trình sách giáo khoa địa lí 12- THPT. Thu

thập nhiều tài liệu khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau như: Sách, báo, tạp chí chun
ngành, thơng tin điện tử chính thống, các luận văn, các đề tài đã được nghiệm thu và
các cơng trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Điều tra khảo sát thực tế những giáo viên, học sinh có liên quan đến việc sử dụng
số liệu thống kê trong dạy học và học tập mơn Địa lí.
6.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong nghiên cứu khoa học. Phương
pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu phải đặt nó trong mối quan hệ tương quan với phương
pháp khác, với các yếu tố khác trong hệ thống kiến trúc từ cao xuống thấp, từ đơn giản
đến phức tạp. Việc nghiên cứu số liệu thống kê trong dạy học Địa lí cũng cần tuân thủ
theo nguyên tắc trên.
6.2.4. Phương pháp toán thống kê
Đây là phương pháp cần thiết trong vấn đề tiếp cận và nghiên cứu đề tài.Trên cơ
sở thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau đảm bảo cho
khối lượng thơng tin đầy đủ, chính xác, đáp ứng được mục đích của đề tài, từ đó lựa
chọn được các nội dung tiêu biểu từ bảng số liệu thống kê để ứng dụng, lồng ghép vào
giảng dạy Địa lí lớp 12-THPT.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số lượng
và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học
tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được điều tra.
Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu
một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên để hướng q trình
ấy diễn ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:

9



Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp khai thác
và sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
Chương 2: Sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí lớp 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Những vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thông
1.1.1. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đang thực sự là một cuộc cải
cách, căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà, giữ vai trò quyết định trong chiến lược
phát triển con người Việt Nam của thời đại mới, bởi vậy nội dung này được toàn Đảng,
toàn dân, toàn xã hội quan tâm.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói
chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong
các văn bản sau đây: Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng Sản Việt Nam; Luật Giáo dục số 38/2005/ QH11; Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; gần đây nhất là
chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Địa lí (Ban hành kèm theo Thơng tư số

32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng
cao chất lượng tồn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch
sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [4].
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT khẳng
định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;

11


khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng và phát triển năng lực”; [2]
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời” [4].
1.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực
Trong chương trình giáo dục mới, khác với trước đây định hướng nội dung, giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc hình thành và phát triển
năng lực của người học, với những qui định cụ thể về kết quả đầu ra mong muốn của
người học. Bởi vậy giáo dục theo định hướng phát triển năng lực ngày nay là nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, chương trình định hướng nội dung
với việc tập trung về việc truyền thụ tri thức khoa học đã được chuyển sang chương
trình định hướng năng lực chú trọng đến phát triển các năng lực của người học, đảm
bảo cho người học phát triển toàn diện cả về nhân cách, khả năng vận dụng các kỹ năng
vào giải quyết các tình huống thực tiễn, luôn xác định người học là chủ thể quan trọng
nhất của quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực, mục tiêu học tập được mô tả chi tiết,
có thể quan sát, đánh giá được và được thực hiện trong suốt quá trình học. Học sinh
cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình, hình thành và phát
triển các năng lực của bản thân.
Hiệu quả của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý
chất lượng quá trình giáo dục theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận
dụng của học sinh, không chỉ dừng lại ở những số lượng. Nội dung dạy học trong
chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định chi tiết mà quy định những
kết quả đầu ra mong muốn của quá trình đào tạo, căn cứ vào đối tượng, bối cảnh và

12


điều kiện người dạy lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy
học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học, tức là đạt được kết quả đầu ra
mong muốn.
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng kết quả đầu ra
Chương trình định hướng nội dung Chương trình định hướng năng lực
Mục tiêu

Mục tiêu dạy học được mô tả không Kết quả học tập cần đạt được mô tả
chi tiết và khơng nhất thiết phải quan chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
sát, đánh giá được.


được, thể hiện được mức độ tiến bộ
của học sinh một cách liên tục.[2]

Nội dung Việc lựa chọn nội dung vào các Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
khoa học chuyên môn, không gắn được năng lực đầu ra đã quy định,
với các tình huống thực tiễn. Nội gắn với các tình huống thực tiễn.
dung được quy định chi tiết trong Chương trình chỉ quy định những nội
chương trình.
Phương

dung chính, khơng quy định chi tiết.

Giáo viên là người truyền thụ tri Giáo viên chủ yếu là người tổ chức,

pháp dạy thức, là trung tâm của quá trình dạy hỗ trợ; học sinh tự lực và tích cực
học. Học sinh tiếp thu thụ động lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát

học

những tri thức được quy định sẵn.

triển khả năng giải quyết vấn đề,
khả năng giáo tiếp.

Đánh giá

Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
hiện nội dung đã học.


quá trình học tập, chú trọng khả

Quá trình đánh giá diễn ra trong năng vận dụng trong các tình huống
suốt quá trình học.

thực tiễn.
[4]

1.1.3. Khái niệm về năng lực và định hướng phát triển năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm
năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa

13


khác nhau về năng lực: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ
của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm”[ 8].
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một
loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát
triển năng lực hành động. chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn được
hiểu là: “khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp,
xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự
sẵn sàng hành động” [18].
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:

 Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được
mô tả thơng qua các năng lực cần hình thành.
 Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
 Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
 Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt
phương pháp.
 Năng lực mơ tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống...
 Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học.
 Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn
nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể phải đạt được những gì?
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri
thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh
vực năng lực:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn

14


với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ
với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan
hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc

kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá
kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau. [23].
1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích
cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát
triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các
môn học chuyên môn, cần bổ sung các chủ đề phức hợp nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,…), trên
cơ sở đó trau đồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kì phương pháp nào cũng phải
đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp… Cầm
15


chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện
kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu, đã quy định.

Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
[9].
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
(i) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh
tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận
dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,…
(ii) Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có,
biết cách suy luận để tìm tịi và pháp hiện kiến thức mới,… Các tri thức phương pháp
thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi
trọng cả các phương pháp có tính chất dự đốn, giả định (ví dụ: các bước cân bằng
phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,…). Cần rèn luyện
cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái qt hóa, tương
tự, quy lạ về quen…để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
(iii) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt
chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở
thành mơi trường giao tiếp thầy - trò và trò - thầy nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
(iv) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kĩ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp

16



×