Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.49 KB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD-ĐT THĂNG BÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG. *************. SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM. Đề tài:. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÁN 4. Người thực hiện Chức vụ Đơn vị Kí hiệu đề tài Năm học. : TRÀ THỊ NGA : Giáo viên : Trường TH Đinh Tiên Hoàng : T-TH : 2009-2010. Tháng 03 năm 2010.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI NÓI ĐẦU. Toán học là một môn học quan trọng, là một chìa khoá mở cửa cho các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Toán học có vai trò quan trọng, tri thức loài người trong thực tiễn cuộc sống Toán là chìa khoá mở cửa cho những khoa học khác. Dạy học sinh học tốt môn Toán là yêu cầu thiết thực là một trong những mục tiêu để đào tạo học sinh thành những con người phát triển toàn diện. Cùng với việc dạy tốt môn học, môn Toán không kém phần quan trọng trong chương trình giáo dục, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 4, bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào để chuẩn bị cho các em một hành trang tốt nhất, để bước vào các cấp học cao hơn. Hằng ngày tôi miệt mài học hỏi và tìm tòi, tìm cách để giúp các em học tốt môn Toán và đó cũng là đề tài tôi chọn cho năm học 2009-2010 với tên gọi “Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng Toán 4”. Trong phạm vi nghiên cứu nhỏ này, bản thân xin chân thành cảm ơn vì nhận được những ý kiến đóng góp tích cực, sự hỗ trợ nhiệt tình của Hội đồng khoa học trường, các bạn đồng nghiệp xây dựng, góp ý để đài tài đạt hiệu quả và có chất lượng tốt hơn..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÁN 4 2. Đặt vấn đề: 2.1. Tầm quan trọng của đề tài: Song song với các môn học tiểu học. Môn Toán đóng một vai trò không kém phần quan trọng. Môn Toán là một môn học vô cùng quan trọng của học sinh giúp học sinh phát triển tư duy trí tưởng tượng, môn Toán đã giúp học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nó là chìa khoá mở cửa cho khoa học giúp cho con người hiểu hơn về qui luật của tự nhiên về vấn đề liên quan đến cuộc sống – xã hội và con người. Xã hội càng phát triển thì con người càng mở mang hơn, toán học càng áp dụng rộng rãi hơn trong cuộc sống và rất cần thiết trong thời đại công nghệ thông tin này. Chính vì vậy ngay ở bậc tiểu học, dạy tốt môn Toán là vấn đề vô cùng cần thiết. Bởi môn Toán tiểu học là cái móng là nền tảng, là một kiến thức sơ giản cần thiết cho sự phát triển toán học cho học sinh sau này. Vì vậy ngay từ bậc tiểu học tôi muốn cung cấp cho các em một số vốn kiến thức cơ bản ban đầu làm hành trang cho các em sau này. 2.2 Thực trạng: Chính vì tầm quan trọng của môn toán cho nên hầu hết ở các cấp tiểu học GV rất quan tâm và đầu tư kĩ về dạy và học toán . Qua nhiều năm giảng dạy học tập môn toán của HS lớp 4 nói chung HS lớp 4C tôi phụ trách nói riêng còn yếu do nhiều nguyên nhân - Địa bàn dân cư đông,rộng hầu hết các em ở vùng núi hẻo lảnh như ( HS ở đội 1,2,...) việc học thầy, học bạn cũng như tìm hiểu sách tài liệu tham khảo quá khó khăn.Qua khảo sát chất lượng đầu năm tỷ lệ HS trung bình,yếu chiếm quá cao.Đa số HS này có hoàn cảnh tương đối khó khăn,gia đình thường khoán trắng cho nhà trường. Vì thế các em không có động cơ học tập tốt, chất lượng học tập môn toán chưa cao được cụ thể qua khảo sát chất lượng đầu năm như sau: TSHS 17. Giỏi. Khá. Trung bình. Yếu. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. 1. 5,9%. 2. 11,7%. 7. 41,2%. 7. 41,2%.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2.3. Lý do chọn đề tài: Như vậy qua thực trạng cho thấy,chất lượng môn toán còn thấp. Đó chính là nổi trăn trở của thầy cô giáo bậc tiểu học làm sao ngay từ nhỏ tập cho các em sự đam mê, hứng thú trong học tập nói chung học môn toán nói riêng thì chắc chắn sau này các em có sự ham thích và vững vàng về kiến thức để làm cơ sở học lên các lớp trên. Để tháo gỡ những khó khăn trên,tôi tìm ra “Một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng toán” 2.4 Đối tượng phạm vi nghiên cứu : * Đối tượng nghiên cứu: Lớp 4C trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng * Thời gian nghiên cứu: Năm học 2008-2009 Học kỳ I năm học 2009-2010 Với đề tài nghiên cứu trong phạm vi nhỏ này bản thân không có nhiều tham vọng, chỉ có một số biện pháp giúp học sinh lớp 4C trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng nâng cao chất lượng Toán 4. 3. Cơ sở lý luận: Chương trình Toán tiểu học được chia làm hai giai đoạn. Các lớp 1, 2, 3 được có thể coi là giai đoạn học cơ bản. Các lớp 4, 5 là giai đoạn học tập sâu hơn. Vì thế chương trình Toán 4 được nâng cao hơn so với chương trình 1, 2, 3. Với sự hỗ trợ của các vật thực, giai đoạn 4-5 sâu hơn khái quát hơn, nhiều nội dung toán học có thể coi là trừu tượng, khái quát. Đối với học sinh ở giai đoạn 1, 2, 3 thì đến 4, 5 trở nên cụ thể trực quan hơn và được dùng làm chỗ dựa để học các nội dung mới. Vì vậy khi dạy học toán 4, 5 phải tăng cường hoạt động thực hành vận dụng, tăng chất liệu thực tế trong nội dung. Đặc biệt tiếp thu phát huy dạy họcdựa vào học tập của học sinh . Vì vậy việc tổ chức phương pháp dạy học của giáo viên vô cùng quan trọng, làm sao khơi dậy sự năng động, sáng tạo của học sinh. Người giáo viên phải có kế hoạch, những biện pháp, phương pháp cụ thể giúp học sinh bước đầu phát triển năng lực, tư duy (phân tích, tổng hợp), trừu tượng hoá…) để tự chiếm lĩnh tri thức và vận dụng thực hành kiến thức mới. Để biến những cái đó thành hiện thực thì người giáo viên phải thực sự là người tổ chức hướng dẫn và giúp các em tìm ra cách học tối ưu nhất. Để đáp ứng với mục tiêu giáo dục nước ta hiện nay, chất lượng dạy học luôn đặt lên hàng đầu. Năm học 2009-2010 là năm học thứ ba tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tiếp tục cuộc vận động “Hai không” của ngành giáo dục, cuộc vận động mỗi thầy cô là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo và hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của ngành Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> mỗi giáo viên chúng ta luôn tìm ra những phương pháp tối ưu để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 4. Cơ sở thực tiễn: Trong chương trình Toán 4 hiện nay vẫn còn có một số học sinh gặp khó khăn trong việc vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng và giải quyết bài toán một cách linh hoạt, thông thường các em chỉ biết áp dụng một cách máy móc rập khuôn những bài toán mẫu mà lúc thầy cô đã giảng. Các em giải toán theo yêu cầu của bài toán chữ ít khi tự đặt cho mình một số câu hỏi bài toán này còn có cách giải quyết nào hay hơn, nhanh hơn. Qua bài dạy ta rút ra được nhận xét gì… Do đó việc giải toán của các em đôi khi chỉ là trách nhiệm làm sao cho xong bài để chấm điểm. Ở lớp 4 các em được cung cấp một số kiến thức thuộc phạm vi lý thuyết theo kiểu này các em thường học vẹt, ít đào sâu suy nghĩ đầu tư trong kiến thức nắm vững những tính chất nên việc áp dụng vào giải toán đôi lúc gặp không ít khó khăn. Thực tế ở lớp tôi đang phụ trách chỉ cần làm xong các bài tập để chấm điểm. Học thuộc lòng các quy tắc, công thức vận dụng các bài toán một cách máy móc thiếu linh hoạt. Vì thế mà chất lượng môn toán còn thấp. Như vậy muốn dạy môn Toán cho tốt giáo viên cần phải nắm rõ từng phần nội dung chương trình, mỗi dạng toán cần để cho học sinh lĩnh hội kiến thức gì? Cách tổ chức như thế nào? Đây là vấn đề tôi cần quan tâm. Hơn nữa việc dạy học ở vùng nông thôn bên cạnh những thuận lợi còn có nhiều khó khăn bất cập, khó khăn về đời sống kinh tế, cơ sở vật chất, hạn chế về nhu cầu tinh thần, về giao thông nhất là mùa mưa lũ lụt, địa bàn dân cư rộng phức tạp. Do những nguyên nhân trên nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập của các em. Chính vì lẽ trên, người giáo viên phải hết lòng thương yêu học sinh, tận tâm, tận lực, nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo tìm ra những giải pháp thiết thực, đó là việc làm cần thiết để giúp các em học tốt, đạt hiệu quả hơn. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học tôi đúc kết một số vài kinh nghiệm dạy học nhằm nâng cao chất lượng Toán. Vì vậy để góp phần vào việc đổi mới PPDH tôi có một số kinh nghiệm dạy học nhằm nâng cao chất lượng toán 4. 5. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Toán 4: * Phương pháp dạy Toán 4: - Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc kiến thức nhằm đạt được mục tiêu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 4 là dạy học trên cơ sở và hướng dẫn các hoạt dộng học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể là giáo viên phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập với sự trợ giúp của SGK và của các đồ dùng dạy học Toán. Để học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập, rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân học sinh. - Đổi mới phương pháp dạy học không phải là thay thế các phương pháp cũ thành một loạt các phương pháp mới mà đổi mới cách tiến hành các phương pháp. - Đổi mới phương pháp dạy học cần dạy cho học sinh đạt chuẩn kiến thức giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề bài mới. Giúp học sinh thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Giúp học sinh thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký hiệu. Toán 4 thừa kế phát huy các phương pháp dạy học toán đã sử dụng trong các giai đoạn các lớp 1 , 2, 3 đồng thời tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn (so với lớp 3). Đây là cơ hội tiếp thu phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá trong học tập môn Toán. Ở giai đoạn các lớp 4, 5, tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của học sinh theo mục tiêu môn Toán 4. 6. Nội dung nghiên cứu: 6.1. Nhiệm vụ giáo viên: Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh có phương pháp học tốt môn Toán. Nhằm cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng để học sinh luyện tập thực hành làm toán tốt. Để thuận lợi và đem lại kết quả trong việc thực hiện đề tài. Bản thân có kế hoạch cụ thể, phân bố thời gian và những biện pháp thực hiện. a. Tìm hiểu tình hình lớp học: - Nắm số lượng và chất lượng năm học trước. Tìm hiểu hoàn cảnh sống cũng như tâm tư tình cảm của từng em. Từ đó có kế hoạch cụ thể. b. Kế hoạch giảng dạy: - Tìm hiểu về nội dung cấu trúc chương trình Toán 4 nói chung, các dạng toán đang nghiên cứu nói riêng nắm số lượng bài toán có trong các dạng, từ đó phân loại đối tượng học sinh. - Phân biệt cho học sinh biết các dạng toán này với các dạng toán khác..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 6.2. Một số hình thức tổ chức dạy học toán góp phần đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng học sinh: - Cho các em tích luỹ vốn kiến thức theo nội dung kiến thức của từng chương. - Đặc biệt thực hiện trò chơi nhẹ nhàng qua các bài học để khơi dậy sự hưng phấn, thích thú ham học toán ở các em giúp các em bớt căng thẳng hơn và học vui hơn. - Đối với học sinh lớp 4C việc sử dụng các hình thức trò chơi nối kết quả đúng, ai nhanh, ai đúng, tìm đáp án đúng… Thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em, đồng thời giúp các em bộc lộ khả năng và rèn luyện khả năng làm toán nhanh. Trong nhiều năm giảng dạy tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm sau: a. Hình thức kiểm tra bài cũ: - Trước đây và hiện nay vẫn còn một số giáo viên thường kiểm tra bài cũ (kiến thức đã học) bằng cách vào đầu tiết học giáo viên nhìn vào danh sách gọi tên học sinh lên bảng trả lời câu hỏi làm bài tập. - Với hình thức này các em thường rất hồi hộp, lo sợ, khi bước sang môn học mới (kể cả em giỏi, khá, yếu…) vì ai cũng sợ cô gọi tên mình. Chính vì vậy ngay từ lúc khởi đầu các môn học các em bị ức chế tâm lí, khoản 5-10 phút (tác động tiêu cực đối với việc tiếp thu bài mới của các em). Vì vậy, để kiểm tra kiến thức bài học của các em giáo viên cần đa dạng hoá hình thức kiểm tra. Ví dụ: Kiểm tra qua hình thức trắc nghiệm, đố vui, nhóm tự kiểm tra lẫn nhau, tổ chức trò chơi… Kiểm tra bằng cách ghép kiến thức bài cũ trong khi cung cấp nội dung bài mới; kiểm tra được tất cả các em trong lớp. Ví dụ: Nối kết quả đúng vào phép tính. 7256 + 744. 80000+7000. 64547 + 453. 80000. 83437+ 3563. 65000. Hoặc học sinh chọn đáp án đúng đưa bảng A,B,C.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tìm giá trị B ứng với biểu thức 158 - b = 75 A. 73. B. 103. C. 83. D. 233. C. 45. D. 15. Tìm giá trị đúng 1 4. phút + 20 giây = ? giây A. 25. B. 35. Tổ chức trò chơi tiếp sức. Ghi đơn vị đo độ dài theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé… - Đơn vị đo diện tích từ lớn đến bé, từ bé đến lớn đề: - Để Kiểm tra bài cũ cho tiết luyện tập phân tích diện tích của một hình. b. Phương pháp dạy học bài mới: - Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp học sinh sử dụng những kỹ năng của bản thân hoặc các bạn cùng nhóm để tìm ra mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết (đã được học ở các lớp 1, 2, 3 hoặc tích luỹ trong đời sống). Từ đó tự tìm ra cách giải quyết vấn đề khai thác và phát triển từ một bài toán. Ví dụ: Bài toán “Tìm trung bình cộng” là một trong các bài toán có văn điển hình. Đây là một bài toán liên quan đến tính tổng của các số, vì vậy nếu biết cách khai thác bài toán, phối hợp các bài toán có văn như “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó. Ta có thể phát triển được rất nhiều bài toán. Ví dụ 2: Bài 2/27. Số học sinh của 3 lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh và 32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải. Tổng số học sinh của 3 lớp. 25 + 27 = 32 = 84 (HS) Số HS trung bình của mỗi lớp là: 84 : 3 = 28 (HS).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Từ bài toán này ta có thể khai thác bằng cách cho biết trung bình số học sinh của 3 lớn và số học sinh của 2 lớp trong 3 lớp. Tìm số học sinh của lớp còn lại. Ví dụ 2: Bài toán. Khối lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi có 3 lớp. Trong đó lớp 4A là 32 học sinh, lớp 4B là 37 học sinh. Trung bình số học sinh của Ba lớp là 35. Hỏi lớp 4C có bao nhiêu bạn ? Hướng dẫn HS phân tích đề toán : Đề toán cho biết gì. Đề toán hỏi gì ? Muốn tìm số học sinh của lớp 4C ta phải biết gì (Tổng số HS của 3 lớp) và số học sinh 2 lớp 4A và 4B. Muốn tìm số học sinh của 3 lớp ta làm như thế nào ? (Lấy số học sinh trung bình nhân 3) Giải : Tổng số học sinh 3 lớp là : 35 x 3 = 105 (HS) Số học sinh lớp 4C là : 105 – (32 + 37) = 36 (HS) ĐS : 36 HS Từ bài toán ta thấy nếu cho biết trung bình số học sinh của 3 lớp thì ta có thể tính được tổng số học sinh của 3 lớp. Như vậy ta có thể kết hợp với bài toán tổng tỷ, tổng, hiệu để khai thác bài toán bằng cách có biết thêm mối quan hệ về tỷ số hoặc hiệu số giữa số học sinh 3 lớp ta sẽ có bài toán dạng tổng, hiệu, tổng, tỷ. Bài toán 2/25. Một quỹ tiết kiệm ngày đầu nhận được 75500000 đồng, ngày thứ hai nhận được 86950000 đồng, ngày thứ ba nhận được 14500000 đồng. Hỏi cả 3 ngày quỹ tiết kiệm đó nhận được bao nhiêu tiền ? Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán : Đề cho biết gì ? Đề hỏi cái gì ?.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Muốn tìm cả ba ngày quỹ tiết kiệm nhận được bao nhiêu tiền ta phải biết gì ? (Hai ngày đầu). Giải : Số tiền 2 ngày đầu quỹ tiết kiệm nhận được : 75500000 + 86950000 = 162450000 (đồng) Số tiền cả 3 ngày quỹ tiết kiệm nhận được là : 162450000 + 14500000 = 176950000 (đồng) ĐS : 176950000 (đồng) Từ bài toán trên ta có thể hướng dẫn cho học sinh nhìn thấy cách thuận tiện bằng cách tìm số tiền của hai ngày thứ nhất và thứ ba rồi cộng tiếp với số tiền ngày thứ hai. (75500000 + 14500000) + 86950000 = 176950000 (đồng) Một vài nét trong cách giải các bài toán về biểu thức. Khi dạy biểu thức có dạng a – b – c tôi phải cho học sinh phát hiện được và đưa về dạng tính nhanh biểu thức a – b – c cụ thể bằng cách tính thuận tiện : Ví dụ : 1215 – 115 – 100 Bài toán này thuộc dạng toán nào ? (HS phát hiện dạng toán a – b – c) - Ta có thể làm bằng cách nào? - Học sinh xác định được công thức a – b – c = a – (b + c) = a – c – b Trước hết phải cho học sinh học thuộc công thức. Học sinh vận dụng công thức nào là thuận tiện để tính nhẩm nhanh nhất. - Bước này đòi hỏi các em phải có tư duy, suy nghĩ để chọn công thức nào sát hợp. Như vậy biểu thức 1215 – 115 – 100 - Ta có thể áp dụng từ trái sang phải hoặc a – (b + c) - Giáo viên cần cho học sinh tìm cách thuận tiện nhất để tính: Như vậy chọn a – (b + c) 1215 – 115 – 100 = 1215 – (111 + 100) = 1215 – 215 = 1000.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Để thực hiện thành thạo điều đó giáo viên thường xuyên nhắc nhở, hỏi đáp về công thức và phải thường xuyên lồng vào trong mỗi tiết học toán mới giúp các em khắc sâu dạng toán này. Đối với bài toán có lời văn: Phần đông các em thường thực hiện biểu thức a – b – c nhưng rơi vào khoản 80% học sinh giải lời văn sai. Bài toán: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán 6250kg đường. Ngày thứ hai bán 2750kg. Cửa hàng có tất cả là 12000kg đường. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kilôgam đường. Hướng dẫn HS phân tích đề: Đề cho biết gì? Đề yêu cầu tìm gì? Muốn tìm số đường còn lại ta phải biết gì? (HS có thể trả lời) biết số đường ngày thứ nhất còn bao nhiêu. Học sinh có thể biết số đường đã bán. Phần đông học sinh giải như sau: Ngày thứ nhất cửa hàng bán được: 12000 – 6250 = 5750 (kg) Số đường còn lại: 5750 – 2750 = 3000 (kg) Trong thực tế tôi đã gặp phần đông là giải sai. Giáo viên cần phát huy trí tuệ, bằng cách tính nhanh số đường đã có. Giáo viên: Muốn tìm số đường còn lại phải biết gì? (Số đường đã bán). - Xác định công thức nào? a – (b + c) - Giáo viên hướng dẫn HS giải cách thuận tiện hơn. Khối lượng đường đã bán trong hai ngày: 6250 + 2750 = 9000 (kg) Khối lượng đường còn lại: 12000 – 9000 = 3000 (kg) ĐS: 3000 (kg) Để hình thành cho các em kỹ năng khi làm dạng toán này thì giáo viên cần phải thường xuyên ra đề bài tập ở nhà và kiểm tra..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong mỗi tuần đều thực hiện từ dạng toán biểu thức cho đến dạy dạng toán có lời văn để các em thực hiện thành thạo. * Những giải pháp giúp học sinh tìm hiểu và giải toán 4 qua sơ đồ đoạn thẳng (dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu). - Tìm hiểu nội dung: Sau khi học sinh đọc kỹ đề toán giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ câu hỏi của đề toán (điều cần tìm) đi dần lên tìm những vấn đề liên quan chưa biết và đã biết. Đây là phương pháp tìm hiểu giải quyết vấn đề đi từ tổng hợp đến phân tích. Sau đó thực hiện trình bày giải toán lại đi từ phân tích đến tổng hợp. Cụ thể như: - Bài toán hỏi gì? - Đề toán cho biết gì? Vấn đề nào liên quan cần tìm. Sau đó thực hiện tóm tắt đề bằng sơ dồ đoạn thẳng đế thấy rõ nội dung đề, học sinh dễ nhận biết ngay bài toán thuộc dạng nào, từ đó phát hiện cách giải đã học. Học sinh khá, giỏi có thể nhẩm ngay ra đáp số. Qua việc tìm hiểu trong học sinh, nếu giáo viên hoặc học sinh tóm tắt được đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì học sinh dễ dàng giải toán, nhất là đối với phần lớn mang số học so sánh thì việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng lại càng dễ thấy cách giải. Chẳng hạng khi đọc đề toán (dạng đơn giản). Tìm hai đại lượng khi biết tổng và hiệu của chúng. Học sinh phải hiểu rằng trong đó có một đại lượng lớn hơn (hoặc bé hơn). Từ đó biểu thị ngay bằng hai đoạn thẳng có độ dài khác nhau. Và hiểu rằng nếu bớt đi hoặc thêm bao nhiêu đơn vị nữa thì hai đại lượng đó bằng nhau. Đồng thời tự biết phân chia các đoạn thẳng bằng nhiều phần. Ví dụ: Tổng tuổi của bố và con là 48 tuổi. Tuổi con ít hơn tuổi bố là 36 tuổi. Tính tuổi mỗi người. Tóm tắt: * Cách 1: ? tuổi Tuổi bố: 36 tuổi Tuổi con: ? tuổi. 48 tuổi.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Học sinh có thể nhìn thấy ngay hướng giải. - Bớt đi đoạn thẳng trên (tuổi Bố) 36 tuổi ta có hai lần tuổi con và tìm ngay được tuổi của con . * Cách 2: ? tuổi Tuổi bố: 36 tuổi. 48 tuổi. Tuổi con: ? tuổi - Ta xét thấy: Thêm vào đoạn thẳng dưới (tuổi con) 36 để có 2 đoạn thẳng bằng nhau. Chính là hai lần tuổi Bố - Ta suy ra 2 lần tuổi bố (tìm ngay số tuổi bố). - Tuỳ theo trình độ hiểu biết của học sinh, giáo viên gợi những ý chính xoáy sâu vào những vấn đề học sinh còn lúng túng. - Để học sinh hiểu sâu nội dung đề khi hướng dẫn giáo viên thường thực hiện như sau: + Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài, cả lớp theo dõi. Cần gọi những học sinh đọc to, rõ ràng để lớp dễ theo dõi nắm bắt được. + Giáo viên kiểm tra trình độ hiểu biết của lớp qua các câu hỏi dẫn dắt. + Tuỳ theo trình độ hiểu biết của học sinh giáo viên gợi những ý chính hay cần xoáy sâu vào những vấn đề học sinh còn lúng túng. * Tóm lại: Ngoài việc giúp học sinh hiểu nội dung đề, giáo viên còn hướng dẫn học sinh xác định dạng toán để nắm bắt hướng giải. Ở toán 4 trong toán nhân nhẩm số có hai chữ số với 11 ta có thể hỏi để học sinh phát huy được cái hay, nhanh khi nhân nhẩm số có nhiều chữ số với 11 Ví dụ: Giáo viên hỏi. - Muốn nhân nhẩm một số có nhiều chữ số với 11 ta làm thế nào? Học sinh đáp: Cơ sở toán học của việc nhân nhẩm một số với 11 là “Cộng nhẩm hai tích riêng” đều bằng số đo nhưng tích riêng thứ hai thì viết lùi sang trái một hàng..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ví dụ:. 4635 x 11 4635 4635 50985. Trong thực hành ta cộng nhẩm liên tiếp từ phải sang trái. Lấy 5 + 3 = 8 viết 85 3 + 6 = 9 viết tiếp 9 (được 985) 6 + 4 = 10 viết tiếp 0 ta được (0985) Nhớ 1 4 thêm 1 nhớ ta được 5 viết tiếp 5. Ta được 50985. Hỏi: Ở lớp 4, ta chỉ dạy học sinh cách nhân nhẩm với 11. Còn những cách nhân nhẩm nào nữa. Đáp: Có nhiều cách nhân nhẩm: a. Bình phương nhẩm số có tận cùng là số 5. (đối với học sinh khá giỏi) Ví dụ: 45 x 45 Nhẩm: 5 x 5 = 25, viết 25. Nhân 4 với số liền sau (là 5) 4 x 5 = 20 viết tiếp 20 Ta được: 45 x 45 = 2025. b. Bình phương nhẩm một số có hai chữ số tuỳ ý . (Đối với học sinh giỏi) Ví dụ : 47 x 47 Ta thấy : 47 = 50 – 3, 47 – 3 = 44 Nhẩm : 50 x 44 = 2200 Ta có : 3 x 3 = 9 Ta được : 47 x 47 = 2200 + 9 = 2209 c. Nhân nhẩm hai số có chữ số hàng chục giống nhau chữ số hàng đơn vị có tổng là 10. Ví dụ : 74 x 76 =.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4 x 6 = 24 (viết 24) Nhân 7 với số liền sau nó là : 7 x 8 = 56 (viết tiếp 56) Ta được : 74 x 76 = 5624 Thông qua hỏi đáp học sinh sẽ phát huy được trí tuệ tính nhanh, nhẩm được các dạng trên để phát hiện và tìm ra học sinh giỏi. 6.3. Thiết kế bài dạy Tiết 22:. TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG. I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Bước đầu nhận biết được số trung bình cộng của nhiều số. - Biết cách tính số trung bình cộng của nhiều số. II. Chuẩn bị: Hình vẽ - bài a, b. III. Hoạt động dạy và học: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. 1. KTBC: Nối kết quả đúng. - Cả lớp. - Chọn đáp án đúng (HS đưa bảng A, B, C, D) * 1 giờ 24 phút = ? phút A. 82. B. 84. C. 74. D. 100. 1. * 5 phút + 18 giây = ? giây A. 32. B. 30. C. 42. D. 58. 2. Bài mới: - Hôm nay các em sẽ làm quen với số - HS nghe trung bình cộng của nhiều số. a. Giới thiệu số trung bình cộng và cách tính số trung bình cộng. Bài toán 1: SGK/26 - HS đọc.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Có tất cả bao nhiêu lít dầu?. - 1 – 3 HS đọc đề.. - Nếu rót đều số dầu đó vào trong hai - Có tất cả: 4 + 6 = 10 lít can thì mỗi can bao nhiêu lít? - Nếu rót đều số dầu đó vào hai can số - Yêu cầu học sinh trình bày lời giải. dầu mỗi can là: 10 : 2 = 5 lít - 1 HS trình bày. Tổng số dầu của 2 can: 6 + 4 = 10 (lít) Số dầu rót vào mỗi can: GV: Nếu rót đều số dầu này vào hai can, mỗi can có 5 lít dầu, số 5 được gọi là số trung bình cộng của hai số 4 và 6.. 10 : 2 = 5 (lít). - Trung bình mỗi can là bao nhiêu. - Số trung bình cộng của 6 và 4 là dựa Trung bình mỗi can là 5 lít vào cách giải nêu cách tìm số trung - Bước 1: Tính tổng số dầu trong cả 2 bình cộng của 6 và 4. can. - Tổng 6 và 4 có mấy số hạng? - Bước 2: Chia tổng số dầu cho 2 can. - Muốn tìm số trung bình cộng của - Có 2 số hạng. nhiều số ta làm thế nào? - HS nêu qui tắc SGK/27. Bài toán 2: SGK/27 - 2 HS đọc - HS đọc - Số HS 3 lớp lần lượt là 25 HS, 27 HS, - Đề cho biết gì? 32 HS. - Số HS trung bình mỗi lớp. - Bài toán hỏi gì?. - Nếu chia đều số HS cho 3 lớp thì mỗi - Em hiểu câu hỏi của bài toán thế nào? lớp có bao nhiêu HS. - Yêu cầu HS giải. - Muốn tìm trung bình cộng của 3 số: 25, 27, 32 ta làm thế nào? - Yêu cầu học sinh tính gọp.. - 1 HS lên giải. Tính tổng 3 số lấy tổng đó chia cho 3. - Số HS trung bình 3 lớp: (25 + 27 + 32) = 28 (HS).
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 3. Luyện tập:. 3 HS lên bảng. Bài 1/27: Làm theo dãy A, B, C. Cả lớp làm vở. a) Số trung bình cộng của các số là: Dãy A) (42 + 52) : 2 = 46 Dãy B) (36 + 42 + 57) : 3 = 45 Dãy C) (34 + 43 + 52 + 39) : 4 = 42 d) (20 + 35 + 37 + 65 + 73) : 5 = 46. 1d/27 HS khá, giỏi Bài 2/27:. - 2 HS đọc – Trao đổi nhóm.. HS đọc đề. - Số cân nặng của 4 bạn Mai, Hoa, Hưng, Thịnh.. - Bài toán cho biết gì?. - Số kilogam trung bình cân nặng mỗi bạn.. - Bài toán yêu cầu tính gì?. - 1 HS lên giải, cả lớp làm vở.. - Yêu cầu HS làm bài (nhóm đôi). * Khối lượng trung bình mỗi bạn cân nặng: (36 + 38 + 40 + 34) : 4 = 47 (kg) ĐS: 47 (kg) - Tìm tổng khối lượng cân nặng của 3 bạn.. Qua bài tập 2 nhận biết trung bình cộng của 3 bạn và khối lượng cân nặng của - Rồi lấy tổng đó trừ đi khối lượng của hai bạn Mai – Hoa là có thể tìm được Mai, Hoa. khối lượng của Hưng bằng cách nào? - HS nhận xét. GV nhận xét ghi điểm - HS khá, giỏi Bài 3/27: Học sinh khá giỏi - Đọc yêu cầu của đề. - Đề bài yêu cầu chúng ta tính gì?. - 2 HS đọc đề - Thảo luận nhóm 3. - HS nếu số tự nhiên từ 1 -> 9. - Tìm số trung bình cộng của các số tự nhiên liên tiếp từ 1 -> 9..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Yêu cầu HS làm.. - HS nêu - HS làm theo nhóm 3 trên giấy. Số trung bình cộng của các số liên tiếp từ 1 -> 9.. - Làm thế nào các em tính nhanh.. (1+2+3+4+5+6+7+8+9) : 9 = 5 [(1+9)+(2+8)+(3+7)+(4+6)+5] : 5 - HS trả lời. Củng cố: - Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta làm thế nào? - GV nhận xét tiết dạy – tuyên dương. Dặn dò: - Làm bài 2, 3/27 + Vở bài tập. - Xem bài luyện tập (trang 28). 7. Kết quả: - Đã gần 2 năm trải nghiệm và áp dụng một số biện pháp nhỏ giúp học sinh lớp 4 học tốt môn Toán. - Phát huy tính tích cực và chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. - Học sinh tự rèn cho mình kỹ năng giải toán có tư duy phân tích, khái quát và trừu tượng hoá. - Các em đều nắm được kiến thức một cách chính xác cơ bản, hệ thống khái quát. - Các tiết dạy, giải toán đạt hiệu quả, chất lượng tăng lên rõ rệt. Bản thân tôi đã thống kê cụ thể chất lượng trong năm học 2008-2009 cụ thể: Chất lượng. TS HS. Giỏi. Khá. Trung bình. Yếu. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. Đầu năm. 18. 2. 11,1%. 3. 16,6%. 7. 39,1%. 6. 16,2. Cuối năm. 18. 7. 39,1%. 7. 39,1%. 4. 21,8%. 0. 0%.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Với những hình thức tổ chức trên tôi đã áp dụng vào lớp 4C. Kết quả học học sinh hiểu bài dễ dàng và nắm kiến thức nhanh hơn. Kết quả đạt được môn Toán học kỳ I – Năm học 2009-2010 như sau: TSHS 17. Giỏi. Khá. Trung bình. Yếu. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. 6. 35,3%. 5. 29,4%. 5. 29,4%. 1. 5,9%. Và với kết quả trên bản thân tin chắc cuối năm học này chất lượng học sinh khá, giỏi, trung bình tăng lên, không có học sinh yếu kém. 8. Kết luận: Qua một số hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng toán 4 góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, giúp học sinh phát triển tư duy toán học, phát huy tốt khả năng học toán của học sinh. Thông qua đó giáo dục các em khả năng ghi nhớ trí tưởng tượng, trí sáng tạo, tính nhẩm nhanh, sự kiên trì. Từ đó tạo cho lớp học không khí tươi vui, nhẹ nhàng, sinh động, hứng thú trong giờ học. - Giúp các em phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong tiết học, nhằm tập trung nâng cao chất lượng dạy học. Từ những thực tiễn trên bản thân rút ra những kinh nghiệm: - Giáo viên phải lập kế hoạch dạy học, tổ chức hướng dẫn và hợp tác với học sinh triển khai các hoạt động học tập để thực hiện kế hoạch dạy học (cả năm, từng tuần, từng bài học). - Học sinh phải tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, có trách nhiệm và có hứng thú đối với học tập môn Toán. - Cả giáo viên và học sinh đều phải chủ động và sáng tạo trong dạy học, phát triển năng lực học tập toán theo từng đối tượng học sinh, tạo ra môi trường học tập thân thiện và hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh. Sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học và học toán theo đặc điểm của giai đoạn 4 năm. - Phối hợp giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ giữa các hình thức kiểm tra (miệng, viết, tự luận và trắc nghiệm khách quan). - Thực hiện dạy học và kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, đảm bảo công bằng, trung thực, khách quan, phân loại tích cực trong kiểm tra..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Giáo viên cần đầu tư thích đáng cho giờ dạy, bài soạn, luôncó lòng nhiệt tình, đầy tâm huyết, lòng yêu nghề, mến trẻ… Chú ý nội dung kiểm tra kiến thức bài cũ. - Học sinh phải thường xuyên làm bài tập ở nhà, nghiên cứu bài trước khi đến lớp. Học sinh phải biết trao đổi chấm bài, nhận xét đúng sai của bạn, biết tự kiểm tra kiến thức, tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua sự hướng dẫn của thầy cô. Biết phát hiện sai, đúng kịp thời. Trên đây là một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng toán 4. Chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý chân tình của Hội đồng khoa học giáo dục các cấp để đề tài tôi được hoàn hảo hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. 9. Đề nghị: - Mở cửa thư viện hàng ngày. - Tổ chức trò chơi qua các tiết học hằng tuần hoặc hằng tháng dưới nhiều hình thức. - Đối với cấp trên hỗ trợ thêm sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. - Đẩy mạnh và làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. - Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa. - Nhà trường và địa phương quan tâm đúng mức đến những học sinh có hoàn cảnh nghèo hiếu học. 10. Phụ lục: - Bảng khảo sát chất lượng đầu năm. - Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Toán 4 (có ví dụ kèm theo) . - Bảng thống kê chất lượng học kỳ I. - Thiết kế tiết dạy minh hoạ. - Một số dạng toán tính nhẩm nhanh nhằm phát hiện tìm ra học sinh giỏi..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 11. Tài liệu tham khảo: 1. Phương pháp dạy toán cấp 1 – Nhà xuất bản trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1 - Đỗ Trung Hiệu - Xuất bản năm 1986. 2. Sách giáo viên Toán 4 - Nhà xuất bản Giáo dục - Chủ biên: Đỗ Đình Hoan – Năm xuất bản 2005. 3. Sách giáo khoa Toán 4 - Nhà xuất bản Giáo dục - Chủ biên: Đỗ Đình Hoan – Năm xuất bản 2005. 4. Toán cơ bản nâng cao tiểu học ôn tập và kiểm tra– Nhà xuất bản TH TP Hồ Chí Minh - Phạm Đình Thực nhà giáo ưu tú biên soạn - Xuất bản năm 2005. 5. Các tập báo Thế giới trong ta..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 12. Mục lục: Lời nói đầu………………………………………………………………………..1 1. Tên đề tài……………………………………………………………………….2 2. Đặt vấn đề……………………………………………………………………...2 2.1. Tầm quan trọng của đề tài……………………………………………………2 2.2 Thực trạng………………….…………………………………………………2 2.3. Lý do chọn đề tài………….…………………………………………………3 2.4 Đối tượng phạm vi nghiên cứu……………………………………………….3 3. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………...3 4. Cơ sở thực tiễn.………………………………………………………………...4 5. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Toán 4.……………………………4 6. Nội dung nghiên cứu.………………………………………………………5-17 7. Kết quả……………..…………………………………………………………17 8. Kết luận.……………..……………………………………………………18-19 9. Đề nghị..……………..……………………………………………………….19 10. Phụ lục.……………..……………………………………………………….19 11. Tài liệu tham khảo.…..………………………………………………………20 12. Mục lục……………...………………………………………………………21.
<span class='text_page_counter'>(23)</span>