Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ bút kí hoàng phủ ngọc tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THÀNH VINH

ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ BÚT KÝ
HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA NƯỚC NGỒI

TP. HỒ CHÍ MINH – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THÀNH VINH

ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ BÚT KÝ
HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

CHUN NGÀNH: NGƠN NGỮ HỌC
MS: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HĨA NƯỚC NGỒI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH SÂM

TP. HỒ CHÍ MINH – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và dẫn chứng đưa ra trong luận án là hoàn toàn trung thực và
không sao chép từ bất kỳ một công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả luận án


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Quy ước trình bày
Danh mục các bảng
DẪN NHẬP .......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .............................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................12
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài ...................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ............................................13
7. Cấu trúc luận án ........................................................................................14
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ....................................16
1.1. Phong cách ngôn ngữ và phong cách ngôn ngữ văn chương ................16
1.1.1. Phong cách ngôn ngữ .....................................................................16
1.1.2. Phong cách ngôn ngữ văn chương .................................................20
1.2.Bút ký và đặc điểm cơ bản của bút ký ....................................................22
1.2.1. Bút ký .............................................................................................22
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của bút ký ................................................22

1.3.Diễn ngôn và mạch lạc trong diễn ngôn .................................................24
1.3.1. Diễn ngôn .......................................................................................24
1.3.2. Mạch lạc trong diễn ngôn ...............................................................25
1.4.Ẩn dụ, ẩn dụ tri nhận và ẩn dụ tri nhận trong văn chương .....................27
1.4.1. Ẩn dụ ..............................................................................................27
1.4.2. Ẩn dụ tri nhận .................................................................................29
1.4.3. Ẩn dụ tri nhận trong văn chương ...................................................38


1.5.Tiểu kết ...................................................................................................41
Chương 2. TỪ NGỮ, CÂU VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG MỘT
SỐ BÚT KÝ HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG..............................................43
2.1.Bình diện từ vựng ...................................................................................43
2.1.1. Vấn đề sử dụng từ vựng trong bút ký .............................................43
2.1.2. Một số trường từ vựng tiêu biểu.....................................................46
2.2.Bình diện cú pháp ...................................................................................52
2.2.1. Giới thuyết chung ...........................................................................52
2.2.2. Đặc điểm.........................................................................................54
2.3.Bình diện tu từ ........................................................................................62
2.3.1. Giới thuyết chung ...........................................................................62
2.3.2. Đặc điểm.........................................................................................63
2.4.Tiểu kết ...................................................................................................76
Chương 3.

ĐẶC ĐIỂM MẠCH LẠC TRONG NGÔN NGỮ BÚT

KÝ CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

(THƠNG QUA CÁC ẨN


DỤ NGHỆ THUẬT) .......................................................................................78
3.1. Giới thuyết chung ..................................................................................78
3.2. Đặc điểm mạch lạc trong ngơn ngữ bút ký Rất nhiều ánh lửa
(Hồng Phủ Ngọc Tường) thông qua các ẩn dụ nghệ thuật ..................81
3.3. Đặc điểm mạch lạc trong ngôn ngữ bút ký Tiếc rừng (Hồng Phủ
Ngọc Tường) thơng qua các ẩn dụ nghệ thuật.......................................88
3.4. Đặc điểm mạch lạc trong ngôn ngữ bút ký Như con sơng từ nguồn
ra biển (Hồng Phủ Ngọc Tường) thông qua các ẩn dụ nghệ thuật. .....92
3.5. Các nguyên tắc giải mã ẩn dụ nghệ thuật trong thủ pháp tạo
mạch lạc ...............................................................................................112
3.6. Tiểu kết ................................................................................................114
Chương 4. ĐẶC ĐIỂM ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG BÚT KÝ
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG ..................................................................116
4.1.Giới thuyết chung .................................................................................116


4.2.Ẩn dụ ....................................................................................................118
4.2.1. Kết quả khảo sát ..........................................................................118
4.2.2. Miền nguồn là dịng sơng ............................................................120
4.2.3. Miền nguồn là rừng cây, hoa trái ................................................126
4.2.4. Về miền nguồn là địa danh, nơi chốn, địa lý, lịch sử. .................133
4.2.5. Miền nguồn là các bộ phận cơ thể con người. ............................137
4.2.6. Một số miền nguồn khác .............................................................146
4.2.7. Tiểu kết ........................................................................................150
KẾT LUẬN ...................................................................................................153
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NGUỒN NGỮ LIỆU
PHỤ LỤC



QUI ƯỚC TRÌNH BÀY
Để thuận tiện trong việc trình bày một số từ nhiều ký tự hoặc lặp đi lặp
lại nhiều lần trong luận án, tác giả sẽ viết tắt như sau:
ADTN

Ẩn dụ tri nhận.

PTDN

Phân tích diễn ngơn.

TTH

Tu từ học.

YTPD

Yếu tố phương diện.

YTĐ/BSS

Yếu tố được, bị so sánh.

YTQH

Yếu tố quan hệ.

YTSS


Yếu tố so sánh.

Một số ký hiệu được hiểu như sau:
Dấu =

: Tương đương.

Dấu /

: Hay, hoặc.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê, tính tỷ lệ câu văn (phân loại theo cấu tạo ngữ
pháp) trong một số tác phẩm của nhà văn Nguyễn Tuân và
Hoàng Phủ Ngọc Tường............................................................... 57
Bảng 2.2. Khảo sát việc sử dụng câu hỏi tu từ của Hoàng Phủ Ngọc
Tường và Nguyễn Tuân ............................................................... 61
Bảng 2.3. Mơ hình cấu trúc phép so sánh đầy đủ sẽ là: ............................... 65
Bảng 2.4. Mơ hình đầy đủ của phép so sánh như sau: ................................. 65
Bảng 2.5. Thống kê tần suất sử dụng biện pháp tu từ so sánh của Hoàng
Phủ Ngọc Tường và Nguyễn Tuân trong một số tác phẩm: ........ 66
Bảng 3.1. Hệ thống ẩn dụ trong bút ký Rất nhiều ánh lửa ........................... 81
Bảng 3.2. Hệ thống ẩn dụ trong bút ký “Tiếc rừng” .................................... 88
Bảng 3.3. Ẩn dụ nghệ thuật trong bút ký “Như con sông từ nguồn
ra biển” ......................................................................................... 93
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát ẩn dụ tri nhận trong bút ký thuộc tập một và
hai tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường: ...................................... 118
Bảng 4.2. Sơ đồ ánh xạ ý niệm về dịng sơng và dịng sơng Hương
trong bút ký Hồng Phủ Ngọc Tường. ....................................... 125

Bảng 4.3. Sơ đồ ánh xạ ý niệm về rừng cây, hoa trái trong truyện ký
Hoàng Phủ Ngọc Tường............................................................. 133
Bảng 4.4.

Sơ đồ ánh xạ ý niệm về địa danh, nơi chốn, địa lý, lịch sử
trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. ....................................... 137

Bảng 4.5. Sơ đồ ánh xạ ý niệm là các bộ phận cơ thể con người trong
bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. ................................................ 145
Bảng 4.6. Sơ đồ ánh xạ ý niệm của một số miền nguồn khác trong bút
ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. ..................................................... 149


1

DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ văn chương là đối tượng của nhiều ngành nghiên cứu,
chẳng hạn như: Ngữ dụng học, thi pháp học, phong cách học... trong đó mỗi
ngành có một cách tiếp cận riêng dựa vào mục đích và phương pháp nghiên cứu
của mình.
Thật ra, trong thực tế để tiếp cận với tác phẩm văn chương nói chung,
ngơn ngữ tác phẩm văn chương nói riêng phải phụ thuộc rất nhiều vào đặc trưng
thể loại. Vì vậy khi lấy ngôn ngữ tác phẩm văn chương làm đối tượng nghiên
cứu, cần phải đặc biệt lưu ý đến đặc trưng thể loại của tác phẩm.
Trong cuộc đời sáng tác của mình, một nhà văn có thể cho ra đời nhiều tác
phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau. Tuy nhiên không phải thể loại nào cũng
thành công và mang đậm nét phong cách của mình. Hồng Phủ Ngọc Tường là
một tác giả có khối lượng tác phẩm khá đồ sộ và phong phú về thể loại, bao
gồm: thơ, truyện ngắn, bút ký và phóng sự v.v. Tuy nhiên, nói đến Hồng Phủ

Ngọc Tường là người ta nói đến “một trong vài nhà văn viết ký nổi tiếng của nền
văn học nước nhà’’. Quả vậy, bút ký được coi là thể loại thành công nhất và
chiếm phần lớn khối lượng trong các sáng tác của ơng.
Xuất phát từ tình hình trên, khi chọn bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường
để làm đối tượng tìm hiểu, chúng tơi muốn khu biệt đối tượng ở một thể loại
nhất định, từ đó khảo sát các phương tiện ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật
nhằm tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm nổi trội nhất của ngơn ngữ bút ký
Hồng Phủ Ngọc Tường.
Trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu ngơn ngữ văn chương nói chung,
ngơn ngữ thể loại bút ký nói riêng, chúng tơi sẽ tiến hành khảo sát, tìm hiểu và
phân tích trên nhiều cấp độ: từ vựng, cú pháp, biện pháp tu từ, mạch lạc, ẩn dụ


2

tri nhận... qua đó rút ra những đánh giá, nhận định và kết luận về những đặc
điểm trong phong cách ngôn ngữ của nhà văn.
1.2. Từ trước tới nay giới nghiên cứu đánh giá cao Hồng Phủ Ngọc
Tường, coi ơng là một trong số ít nhà văn viết thành cơng ở thể loại ký của nền
văn học đương đại Việt Nam. Trong thực tế đã có khá nhiều luận văn thạc sĩ và
luận án tiến sĩ nghiên cứu về tác phẩm của Hồng Phủ Ngọc Tường ở thể loại
văn xi. Đồng thời cũng có một số bài viết về Hồng Phủ Ngọc Tường đăng
trên các tạp chí, mạng internet, nhưng hầu hết các cơng trình này chỉ nhìn nhận,
nghiên cứu ở góc độ văn chương, cịn đặc điểm ngơn ngữ Hồng Phủ Ngọc
Tường thì chỉ có một số ít bài báo và luận văn thạc sỹ đề cập đến, nhưng việc tìm
hiểu, khảo sát và nghiên cứu chưa chuyên sâu. Nhìn chung các nhà nghiên cứu
trên cơ bản đã thống nhất với nhau về những nét nổi bật của Hoàng Phủ Ngọc
Tường, đó là: khối lượng tác phẩm khá đồ sộ, dùng từ Hán - Việt nhuần nhuyễn
tạo âm hưởng trang trọng cho giọng văn, khéo léo kết hợp từ địa phương và từ
phổ thơng... Những nhận xét đó chưa có tính hệ thống và chưa được minh chứng

từ những cứ liệu rõ ràng qua một thể loại cụ thể. Như thế đặc điểm ngơn ngữ bút
ký Hồng Phủ Ngọc Tường khơng cịn là một vấn đề khá mới mẻ nhưng chưa có
nhiều thành tựu lớn.
Ngày nay, việc nghiên cứu về Hồng Phủ Ngọc Tường đã có sự quan tâm
của các nhà phê bình, lý luận cũng như các học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Nhưng sự quan tâm đó chưa đầy đủ và chưa xứng với tầm của ơng, đặc biệt là
phương diện ngơn ngữ. Chính vì những lý do nói trên mà chúng tơi chọn đề tài:
Đặc điểm ngơn ngữ bút ký Hồng Phủ Ngọc Tường. Lựa chọn đề tài này chúng
tôi muốn đi vào một lĩnh vực mà trên thực tế còn nhiều khoảng trống cần được
nhìn nhận và đánh giá một cách kỹ lưỡng và nghiên cứu sâu hơn, từ đó tìm ra
những đặc điểm nổi bật nhất về phong cách ngôn ngữ của nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường qua một thể loại sáng tác cụ thể.


3

2. Lịch sử vấn đề
2.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu phong cách ngôn ngữ
Trên thế giới, phong cách học là bộ mơn ra đời khá sớm và nó gắn liền với
nghệ thuật hùng biện. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng nghiên cứu minh xác
với hệ thủ pháp nghiên cứu tương thích thì mới chỉ hình thành gần đây.
Có thể nói rằng người đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển của phong
cách học hiện đại là Charles Bally (1865- 1947) - học trò xuất sắc của F.de
Saussure. Một trong những tác phẩm quan trọng của ông là Khảo luận về phong
cách học tiếng Pháp, trong đó tác giả chỉ rõ: “Phong cách học nghiên cứu các sự
kiện biểu đạt của ngôn ngữ trên quan điểm nội dung biểu cảm của chúng, nghĩa
là sự biểu đạt của các sự kiện tình cảm bằng ngơn ngữ và tác động của ngơn ngữ
với tình cảm”. Theo quan niệm của Charles Bally, thì phong cách học có nhiệm
vụ miêu tả cấu trúc và chức năng của các sự kiện ngơn ngữ trong sự biểu đạt tư
tưởng và tình cảm, vì vậy được gọi là “phong cách học miêu tả” hay “phong

cách học biểu đạt”.
Một trong những trường phái lớn về phong cách học ở châu Âu cùng thời
với Charles Bally mà đại diện xuất sắc là Léo Spitzer - nhà ngơn ngữ học người
Áo, nhà lí luận và phê bình phong cách nổi tiếng ở châu Âu đầu thế kỷ XX. Với
Léo Spitzer thì ngơn ngữ là sự sáng tạo cá nhân, hướng mục đích nghiên cứu về
lời nói cá nhân, nhằm khám phá nguyên nhân của sự sáng tạo, chủ yếu là phê
bình phong cách của nhà văn. Quan niệm của Léo Spitzer về phong cách gắn liền
với “Phong cách học cá nhân” hay “phong cách học cội nguồn”. Ông cho rằng
“sự kiện phong cách bao gồm cả mặt tư duy và tình cảm và Phong cách học phải
nằm trong tác phẩm cụ thể như là một điểm xuất phát chứ không phải là một vài
điều tiên nghiệm (apriori) ở ngồi tác phẩm”.
Trường phái ngơn ngữ học Praha đi theo quan điểm cấu trúc - chức năng.
Roman Jakobson (1896 - 1982) được coi là tác giả tiêu biểu và là người đề


4

xướng lí thuyết cho một phong cách học mới có ảnh hưởng sâu rộng ở phương
Tây trong suốt thời gian qua. Tác phẩm tiêu biểu của ông là: Khảo luận về ngôn
ngữ học đại cương. Sách gồm 11 chương trong đó chương cuối đề cập tới lĩnh
vực phong cách học: Ngôn ngữ học và thi pháp học. Roman Jakobson không
dùng tên gọi “phong cách học” mà thường dùng thuật ngữ “chức năng thi pháp
học” nhưng thực ra chính ơng là người đề xướng một phong cách học hiện đại,
ông cũng là người có cơng thống nhất hai chiều hướng trái ngược nhau: Phong
cách học ChBally và phong cách học Spitzer. Trên quan điểm chức năng, Roman
Jakobson đã có nhiều kiến giải vừa nhất quán vừa phong phú đối với ngôn ngữ,
nghệ thuật ngơn từ (văn chương) và nghệ thuật nói chung. Đáng tiếc là ơng ít nói
đến các phong cách cá nhân.
Vào những năm giữa của thế kỷ XX, Roland Barthes, một nhà phong cách
học nổi tiếng ở Pháp đã bổ sung những hạn chế của Roman Jakobson. Tác phẩm

có giá trị của Roland Barthes là: Dẫn luận thi pháp học truyện kể, Độ khơng của
bút pháp, v.v. Đóng góp về mặt lí luận của Roland Barthes có ý nghĩa quan trọng
trong lĩnh vực phong cách học ở chỗ ông đã chỉ ra sự đối lập giữa phong cách và
bút pháp. Quan niệm về phong cách của ông là “một ngơn ngữ tự tại chỉ đắm
mình trong huyền thoại cá nhân và sự bí ẩn của tác giả, trong đó những hình thức
bề ngồi (hypo - physique) của lời nói, trong đó hình thành cặp đầu tiên của các
từ và các vật, trong đó chỉ được thiết lập một lần các chủ đề của lời nói và sự tồn
tại của nó… Phong cách thực sự là một hiện tượng nảy mầm, nó là biến thể của
một khí chất”.
Ở Liên Xơ vào những năm của thập niên 50, vấn đề phong cách học đã
thu hút được nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm. V.V. Vinogradov - một
học giả Xô Viết, đã tổng kết các cuộc tranh luận về phong cách học trên tạp chí
Những vấn đề ngơn ngữ học, nội dung của các cuộc tranh luận đã trở thành
phương hướng cho lí thuyết ngơn ngữ học nói chung và phong cách học nói
riêng theo quan điểm Mác xít. Các nhà ngôn ngữ học Xô Viết đã đưa ra khái


5

niệm “phong cách chức năng” và “phong cách học chức năng”. Với họ, khái
niệm “chức năng” khác với cấu trúc - chức năng của trường phái Praha, là ở
quan điểm chức năng xã hội của ngôn ngữ, tức là mối liên hệ giữa ngôn ngữ và
xã hội thông qua việc xem xét ngôn ngữ như là cổng giao tiếp quan trọng nhất
của xã hội loài người. Sự thỏa thuận đạt được ở đây là chấp nhận ngơn ngữ có ba
chức năng chính, đó là: chức năng giao tiếp, chức năng thông báo, chức năng tác
động. Cần thấy, tư tưởng này bắt nguồn từ Karl Buhlev với luận đề giao tiếp
hình tam giác với ba đỉnh ứng với ba góc và ba chức năng vừa nêu. Mỗi biến thể
chức năng kéo theo những biến thể ngôn ngữ ở các phương tiện và cấp độ: ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp. Do đó, các chức năng đồng thời là tiêu chí phân loại
phong cách và từ đó mới có tên gọi “phong cách chức năng”. V.V. Vinogradov

đã khái quát một cách đầy đủ: Phong cách chức năng là “sự tổng hợp mọi thủ
pháp sử dụng, lựa chọn và kết hợp các phương tiện thơng báo bằng lời, có ý thức
về mặt xã hội, có điều kiện về mặt chức năng và thống nhất nội tại trong lĩnh vực
ngơn ngữ tồn dân hay ngơn ngữ toàn dân tộc, tương ứng với những phương
thức biểu đạt khác nhau, phục vụ cho những mục đích khác nhau, thực hiện
những chức năng khác nhau trong thực tiễn ngôn ngữ của một dân tộc nhất
định”.
Ở Việt Nam, phong cách nghệ thuật nói chung, phong cách ngơn ngữ tác
giả nói riêng là lĩnh vực khá mới mẻ nhưng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm, chính vì vậy đã có khá nhiều cơng trình đề cập đến vấn đề này.
Trước Cách mạng tháng Tám gần như chưa có cơng trình nào có giá trị
cao về phong cách học. Ngồi “Việt Nam văn học sử yếu” của ông Dương
Quảng Hàm ghi lại các luật thơ, cơng trình đầy đủ và cơng phu nhất là “Thơ ca
Việt Nam - Hình thức và thể loại” của hai tác giả Bùi Văn Nguyên và Hà Minh
Đức.
Sau năm 1954 phong cách học mới thực sự phát triển, lúc đầu gọi là “tu từ
học”, được đưa vào giảng dạy ở khoa ngữ văn của một số trường đại học. Năm


6

1964 Giáo trình Việt ngữ - tu từ học ra đời đánh dấu sự ra đời chính thức của bộ
mơn khoa học mới - Phong cách học.
Giáo trình “Phong cách học tiếng Việt hiện đại” do Nguyễn Nguyên Trứ,
Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú viết cho trường đại học sư phạm Việt Bắc là một cơng
trình tương đối đầy đủ và có tính hệ thống cao. Năm 1982 nhóm tác giả Cù Đình
Tú, Lê Anh Hiền, Võ Bình, Nguyễn Thái Hồ biên soạn một giáo trình mới
“Phong cách tiếng tiếng Việt”. Tài liệu này bổ sung những phần còn thiếu, chẳng
hạn như vấn đề phong cách chức năng, phân loại phong cách chức năng, v.v.
Cù Đình Tú Trong trong giáo trình “Phong cách học và đặc điểm tu từ

tiếng Việt” đã có một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng lí thuyết phong
cách học. Đây là một cơng trình được biên soạn khá cơng phu. Trong đó có tập
hợp tương đối đầy đủ các tài liệu và dẫn chứng minh họa. Đóng góp của Cù
Đình Tú trong cơng trình này là đã xác định rõ đối tượng của phong cách học “là
một bộ phận của ngôn ngữ học nghiên cứu các nguyên tắc, qui luật lựa chọn và
hiệu quả lựa chọn, sử dụng tồn bộ các phương tiện ngơn ngữ nhằm biểu hiện
một nội dung tư tưởng và tình cảm nhất định trong những phong cách chức năng
nhất định”. Mặt khác, ơng cũng đã có sự phân biệt các lớp từ vựng được chuyên
dùng trong những phong cách khác nhau, đặc biệt là sự miêu tả kỹ càng dựa vào
các nét đối lập giữa các phong cách. Trong giáo trình này, phần miêu tả các
phương tiện diễn đạt được đánh giá là phong phú, đa dạng, lí giải nhiều sự kiện
phong cách của tiếng Việt. Đó là những đóng góp quan trọng cho Việt ngữ học.
Về mặt lý thuyết, khái niệm phong cách ngôn ngữ tác giả đã được luận
giải và minh chứng khá cụ thể. Chính vì vậy nội dung của khái niệm này đã được
xác định một cách rõ ràng.
Một trong những cơng trình quan trọng có tính tổng quan cao về phong
cách học là “Dẫn luận phong cách học” của Nguyễn Thái Hịa. Trong cơng trình
này, Nguyễn Thái Hịa trình bày tóm lược sự ra đời và phát triển của các trường
phái phong cách học ở châu Âu cách đây hơn một thế kỷ. Đồng thời trong công


7

trình này tác giả đã điểm lại những thành tựu của phong cách học ở nước ta trong
vòng hơn nửa thế kỷ qua. Bằng sự khái lược về lí luận và thực tiễn phát triển, tác
giả đã dựng lên được một bức tranh tương đối hoàn chỉnh và đầy đủ các chặng
đường tiến triển của ngành phong cách học.
Đào Thản trong cơng trình “Từ ngơn ngữ chung đến ngơn ngữ nghệ thuật”
đã chỉ rõ q trình từ ngơn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật cũng như các
vấn đề ngôn ngữ tác phẩm và ngôn ngữ tác giả. Qua chuyên luận này, Đào Thản

đã đóng góp một phần quan trọng vào việc xây dựng lý thuyết phong cách ngôn
ngữ nhà văn. Theo ông: “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nghiên cứu các
phương tiện ngôn ngữ đã được nhà văn, nhà thơ sử dụng để xây dựng nên các
văn bản nghệ thuật”. Chính vì vậy “Việc xác định đặc trưng của phong cách
ngơn ngữ rõ ràng có một giá trị lí luận và một ý nghĩa hết sức quan trọng” [56,
tr.69].
Nguyễn Khắc Sính, trong tác phẩm “Phong cách thời đại - nhìn từ một thể
loại văn học”, đã có cái nhìn khá bao quát về phạm trù phong cách học trong
nghiên cứu văn học. Trong cơng trình này, tác giả thơng qua một thể loại cụ thể
để chỉ ra những vấn đề cơ bản nhất về khái niệm phong cách trong văn học nghệ
thuật cũng như những đặc trưng của phong cách thời đại biểu hiện trong các loại
hình nghệ thuật. Theo Nguyễn Khắc Sính thì: “Trong ngơn ngữ, để thực hiện
được những chức năng, yêu cầu khác nhau, các tập đồn xã hội, các giới nghề
nghiệp có cách sử dụng ngơn ngữ khác nhau nên dần dần đã hình thành những
phong cách ngôn ngữ chuyên biệt” [66, tr.59].
Đi sâu vào lĩnh vực phong cách ngôn ngữ tác giả, chúng ta phải thừa nhận
một số thành tựu nổi bật đó là “Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong “Truyện
Kiều”” của tác giả Phan Ngọc, “Ngôn ngữ thơ” của Nguyễn Phan Cảnh và
“Phong cách học văn bản” của Đinh Trọng Lạc.
Phan Ngọc, trong tác phẩm “Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong
“Truyện Kiều””, đã vận dụng tri thức của cấu trúc luận vào việc phân tích giá trị


8

của một tác phẩm lớn đã được rất nhiều người nghiên cứu, đánh giá trong thời
gian qua. Trong cơng trình này, tác giả đã xác định: “Phong cách học là khoa học
khảo sát các kiểu lựa chọn và biểu cảm của các kiểu lựa chọn ấy” [50, tr.121].
Phan Ngọc trên một tầm nhìn khái quát, đã đưa ra một định nghĩa khá rõ
ràng về phong cách: “Phong cách là một cấu trúc hữu cơ của tất cả các kiểu lựa

chọn tiêu biểu, hình thành một cách lịch sử, và chứa đựng một giá trị lịch sử, có
thể cho phép ta nhận diện một thời đại, một thể loại hay một tác giả” [50, tr.122].
. Đóng góp của ơng bên cạnh việc xác lập bộ máy khái niệm tương đối rõ
ràng là việc lược quy thành các thao tác có sức giải thích.
Với tác phẩm “Phong cách học văn bản”, có thể nói rằng Đinh Trọng Lạc
đã xây dựng được một lí thuyết chung về văn bản ở góc độ phong cách học và
như thế ông trở thành người đặt nền móng cho một chuyên ngành mới ở nước ta.
Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra một loạt phạm trù cơ bản của phong cách
học văn bản: tính nhất thể, tính khả phân, tính cá thể/phi cá thể, tính định hướng
trong giao tiếp. Từ những phạm trù ấy tác giả đã mở rộng các khái niệm mới:
Phương tiện biểu đạt và biện pháp biểu đạt, giá trị tu từ và giá trị phong cách v.v.
Đóng góp lớn nhất của Đinh Trọng Lạc qua cơng trình này là ơng đã bước đầu
xây dựng được một chuyên ngành lý thuyết đại cương mới cho phong cách học
với đối tượng cụ thể và một hệ thống phạm trù và khái niệm hệ thống, chính xác,
khả dĩ đặt nền móng cho một bộ môn khoa học mới ở nước ta.
Gần đây nhất, cuốn Phong cách học tiếng Việt của hai tác giả Đinh Trọng
Lạc và Nguyễn Thái Hòa ra đời là sự tổng hợp các bài giảng của các tác giả cho
sinh viên khoa ngữ văn ở các trường đại học sư phạm trong thập niên tám mươi.
Trong cuốn sách này hai tác giả đã chỉnh lý lại hệ thống lý thuyết, bổ sung nhiều
điểm cụ thể về phong cách học tiếng Việt. Trên cơ sở tiếp thu và phát triển
những kết quả nghiên cứu đã đạt được trong các giáo trình về phong cách học đã
lưu hành ở các trường đại học trong nhiều năm qua, các tác giả đã cố gắng xây
dựng một phong cách học hướng về giao tiếp, một phong cách học hoạt động lời


9

nói. Có thể nói đây là cơng trình có tính khái quát rộng rãi và có giá trị cao về lý
thuyết phong cách học ở Việt Nam. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng cho đến
nay việc nghiên cứu về phong cách học trên cứ liệu Việt ngữ đều chịu ảnh

hưởng của các nhà ngôn ngữ học Liên xô rất rõ, trong đó thành tựu nghiên cứu
về phong cách tác giả là khá hiếm hoi. Mặt khác, nên chú ý cùng lĩnh vực, trên
cứ liệu tiếng Anh, việc phân loại phong cách và thể loại lại theo một truyền
thống khác là tất nhiên có khá nhiều khác biệt so với giới nghiên cứu Việt ngữ
học.
2.2. Khái quát tình hình nghiên cứu về Hoàng Phủ Ngọc Tường
Con người Hoàng Phủ Ngọc Tường nói chung và sự nghiệp văn chương
của ơng nói riêng, được bạn bè và giới phê bình đánh giá cao.
Hơn bốn mươi năm cầm bút, cho đến nay Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cho
ra đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ nhiều thể loại như: truyện ngắn, thơ, bút
ký…Có thể nói ơng thành cơng hơn cả là thể loại bút ký với 31 tác phẩm được
chọn in trong 9 tập.
Năm 1980 ông được Hội nhà văn Việt Nam trao giải thưởng cao quí, năm
2026 được trao giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật, điều này đã một
phần nói lên cơng lao và tầm vóc của Hồng Phủ Ngọc Tường trong nền văn học
hiện đại Việt Nam.
Đã có những bài viết, những cơng trình nghiên cứu về giá trị các tác phẩm
của ông. Tuy nhiên cho đến nay việc nghiên cứu một cách sâu sắc có hệ thống
vẫn chưa có một cơng trình nào tương xứng với tầm vóc của sự nghiệp văn
chương của ơng.
Nhà thơ Hồng Cát trong một bài viết có tựa đề “Đọc cuốn Ngọn núi ảo
ảnh” đăng trên báo Văn nghệ số 12 ra ngày 18 tháng 3 năm 2000, đã khẳng định:
“Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký văn học của riêng mình.
Thế mạnh của ơng là tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lí sâu và rộng, gần


10

như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở đâu thì ơng có thể vẫn tung hồnh
thoải mái ngòi bút được…”[15, tr.855]. Như vậy, trong con mắt của những

người thuộc giới sáng tác và nghiên cứu văn chương thì thế mạnh nổi trội của
bút ký Hồng Phủ Ngọc Tường là đã thể hiện ở đó một vốn kiến thức phong phú,
trên nhiều lĩnh vực. Ở đây, theo nhận xét của Hồng Cát thì Hồng Phủ Ngọc
Tường là một cây bút ký uyên bác, có khả năng viết về cuộc sống một cách tồn
diện, đủ mọi góc độ, mọi khía cạnh của nó, vì ơng có đủ: “Tri thức văn học, triết
học, lịch sử, địa lý sâu và rộng” [15, tr.857]. Chính Hồng Cát là người đã tìm ra
“chất bút ký” trong tác phẩm của Hoàng Phủ Ngọc Tường, ơng chỉ rõ: “Nhà văn
Hồng Phủ Ngọc Tường có biệt tài móc xích và xâu chuỗi các hiện tượng và các
sự kiện lại trong mối tương quan rất biện chứng, tạo thành cái duyên hấp dẫn
riêng trong các trang viết của ơng. Nó làm cho các con chữ của ông không chỉ
sang trọng, chững chạc mà còn mang đậm tính cập nhật” [15, tr.858]
Một trong những tác giả đã có được sự nhìn nhận, đánh giá xác đáng bút
ký Hồng Phủ Ngọc Tường là Ngơ Minh. Ơng cho rằng: “Hồng Phủ Ngọc
Tường là một trong những số rất ít nhà văn viết bút ký nổi tiếng ở nước ta vài
chục năm nay. Bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường hấp dẫn người đọc ở tấm lịng
nhân văn sâu sắc, trí tuệ uyên bác và chất Huế thơ huyền hoặc, quyến rũ. Đó là
những trang viết tài hoa, tài tử, tài tình”[53].
Đứng ở góc độ khác ơng chỉ ra đặc điểm nổi bật của bút ký Hoàng Phủ
Ngọc Tường là “những áng thơ văn xuôi cuốn hút người đọc”[53].
Nguyên Ngọc, trong “Rượu hồng đào chưa nhắm đã say” đã nhìn nhận
Hồng Phủ Ngọc Tường như một con người có “một đức tính dũng cảm và một
nghị lực phi thường của một con người lao động nghệ thuật”[49]. Nguyên Ngọc
Cho rằng: “Cũng chính nhà văn gốc Séc Milan Kundera vừa nhắc đến trên một
lần đã nói: “Cái nền trầm tưởng của một cuốn tiểu thuyết được chống đỡ bởi đôi
ba từ trừu tượng (và) dường như đôi khi một cuốn tiểu thuyết chỉ là một cuộc


11

đuổi bắt dài đôi ba định nghĩa (mấy từ trừu tượng) cứ lủi trốn đó”. Tơi nghĩ cách

viết của Hồng Phủ Ngọc Tường quả đúng là như vậy ” [49, tr.850].
Ở một góc độ khác nhà văn Nguyễn Trọng Tạo đã nhìn nhận Hồng Phủ
Ngọc Tường như một nhà từ điển bách khoa về xứ Huế. Với ông, tác phẩm của
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một bức tranh sống động và phong phú về con người
và lịch sử cố đô Huế, ơng viết: “Hồng Phủ Ngọc Tường là một “nhân vật” đặc
biệt của Huế... Anh là một cuốn từ điển sống về Huế và đôi khi như một triết gia
uyên thâm, lãng tử”[75]. Cũng trên bình diện này, Nguyễn Đăng Mạnh chỉ rõ:
“Những trang văn của ông viết về Huế đã chứa đựng nhiều đặc sắc của văn
phong ông: trầm tính, lắng đọng trong giọng điệu; phong phú dày dặn trong vốn
liếng và kỹ lưỡng mà tự nhiên trong ngôn từ, cú pháp” [52].
Phạm Xuân Nguyên, một cây bút quê miền trung khá am tường về Hoàng
Phủ Ngọc Tường khi cho rằng: chất Huế luôn thẫm đẫm trong các trang viết của
ông: “… viết về sông Hương là phải vậy, viết về “văn hóa vườn” ở Huế là phải
vậy. Đó là những áng văn, tơi phải nói là mình khơng quá lời đâu, vì câu chữ
được chọn lựa cân nhắc kỹ càng, vì hình ảnh được sáng tạo độc đáo, vì cảm xúc
phong phú, bất ngờ, mới mẻ” [51, tr.854]. Phạm Xuân Nguyên đã chỉ ra rằng:
“Chất Huế của ký Hoàng Phủ Ngọc Tường vượt ra ngoài phạm vi chỉ cái cụ thể
riêng biệt của Huế thành ra một tính chất văn phong của nhà văn. Anh thiên về
nhìn con người, sự vật, sự kiện được phán ánh dưới góc độ lịch sử - văn hóa như
đã nói và qua lăng kính của một sự cảm nhận dịu êm, nhẹ nhàng” [51, tr. 855].
Nghiên cứu về ngôn ngữ bút ký Hồng Phủ Ngọc Tường trong những năm
gần đây có thể kể đến: “Thiên nhiên Huế qua ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc
Tường” (2011) luận văn thạc sỹ của Trần Thị Hảo và “Nghệ thuật từ láy trong
bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường” (2012) của Lê Thị Hải Vân. Tạp chí khoa học,
tập 40, số 4b-2012, Đại học Vinh. Một trong những cơng trình nghiên cứu khá
sâu về bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường là luân văn thạc sỹ của Lê Thị Hải Vân
với đề tài “Ngơn ngữ Hồng Phủ Ngọc Tường” (2011) Đại học Vinh.


12


Có thể thấy rằng: với nhiều góc độ quan sát, nghiên cứu với nhiều quan
điểm khác nhau, nhưng tất cả đều thống nhất ở chỗ là: đánh giá cao những đóng
góp của Hồng Phủ Ngọc Tường về giá trị nội dung cũng như về mặt thẩm mỹ
cho nền văn học hiện đại nước nhà. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng
trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu phong cách sáng tác của Hoàng Phủ
Ngọc Tường ở góc độ ngơn ngữ bút ký – một thể loại được coi là thành cơng
nhất cơng của ơng.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu của ngành phong cách học, tác
giả luận án sẽ cố gắng áp dụng lí thuyết về phong cách học, về mạch lạc trong
diễn ngôn và ngôn ngữ học tri nhận để:
3.1. Khảo sát, đánh giá những đặc điểm của các phương tiện ngôn ngữ như
trường từ vựng, câu và một số biên pháp tu từ quen thuộc có tần suất xuất hiện
nhiều trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3.2. Nhận diện những đặc điểm về mạch lạc của ngôn ngữ bút ký Hồng Phủ
Ngọc Tường thơng qua việc mơ tả, khảo sát những ẩn dụ nghệ thuật trong tác
phẩm của ông.
3.3. Bước đầu tìm hiểu, đánh giá những đóng góp của Hoàng Phủ Ngọc
Tường về phương diện ADTN qua các tập bút ký của ơng.
Qua đó góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu, học tập về Hồng Phủ Ngọc
Tường của giáo viên học sinh bậc trung học phổ thông và những người u thích
tác phẩm Hồng Phủ Ngọc Tường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm ngôn ngữ mà nhà
văn Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trong thể loại bút ký của mình.
Tuyển tập Hồng Phủ Ngọc Tường gồm bốn tập: Hai tập đầu là bút ký còn
tập ba chủ yếu là biên khảo và tập bốn là thơ. Vì vậy, phạm vi khảo sát, nghiên



13

cứu của luận án là những tác phẩm tiêu biểu được lựa chọn trong tập một và tập
hai của tuyển tập Hồng Phủ Ngọc Tường.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
-Nghiên cứu một cách hệ thống thể loại bút ký của Hoàng Phủ Ngọc
Tường ở phương diện đặc điểm ngơn ngữ, ở phương diện phong cách.
-Góp phần tìm hiểu những đóng góp về phương diện thể loại (bút ký) của
tác giả đối với nền bút ký nước nhà.
-Lần đầu tiên tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ bút ký của Hoàng Phủ Ngọc
Tường trên phương diện mạch lạc trong diễn ngơn và ẩn dụ tri nhận.
-Góp phần thiết thực vào việc giảng dạy và học tập bút ký của Hồng Phủ
Ngọc Tường trong nhà trường phổ thơng nói riêng và giảng dạy học tập thể loại
bút ký nói chung trong nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
a) Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này người viết sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê
Việc nghiên cứu đặc điểm phong cách ngôn ngữ của một tác giả buộc phải
dùng phương pháp thống kê để chỉ ra sự lặp đi lặp lại của việc sử dụng những
hình thức, phương tiện cũng như những yếu tố nội dung, giúp cho việc khái quát
các luận điểm có cơ sở cụ thể và khoa học. Những số liệu được khảo sát chính
xác, nhờ đó đảm bảo được tính khách quan, trung thực để bản chất của vấn đề
được sáng rõ một cách khách quan.
- Phương pháp miêu tả
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của luận án, Từ việc miêu tả
những chi tiết quan trọng trong ngữ liệu tác giả rút ra những đặc điểm của các



14

phương tiện ngôn ngữ của bút ký như: từ, câu, các biện pháp tu từ.... để phân loại
chúng một cách chi tiết đảm bảo tính khách quan và khoa học
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
So sánh, nhận xét những cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong những
tác phẩm cụ thể để thấy được những nét riêng cũng như sự nhất quán của tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường trong sáng tác. Luận án sẽ tiến hành so sánh những kết
quả đã được phân tích, tổng hợp của các tác phẩm Hồng Phủ Ngọc Tường với
đối tượng có liên quan, từ đó rút ra những nét đặc trưng trong phong cách ngơn
ngữ bút ký Hồng Phủ Ngọc Tường.
b) Nguồn ngữ liệu.
Tài liệu khảo sát trong luận án này là dựa vào hai tập bút ký của Tuyển tập
Hoàng Phủ Ngọc Tường do Trần Thức tuyển chọn:
Tập I, Gồm 340 trang.
Tập II. Gồm 860 trang.
Do Nxb Trẻ và công ty văn hóa Phương Nam thực hiện năm 2002.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Dẫn nhập, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4
chương:
- Chương 1. Những vấn đề về lý luận chung. Chương này chúng tôi đề cập
đến những khái niệm lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc khảo sát ở các chương
tiếp theo.
- Chương 2. Từ ngữ, câu và biện pháp tu từ trong một số bút ký Hoàng
Phủ Ngọc Tường. Chương này tập trung xem xét đặc điểm của bút ký Hoàng
Phủ Ngọc Tường thể hiện ở phương diện ngôn ngữ đặc biệt tập trung ở các
trường từ vựng và đặc điểm tu từ.
- Chương 3. Đặc điểm mạch lạc trong một số bút ký Hồng Phủ Ngọc
Tường. Ở chương này chúng tơi cố gắng tìm hiểu vai trị của các ẩn dụ nghệ



15

thuật trong việc tạo ra 'mạch lạc' chiều sâu trong các bút ký của Hoàng Phủ Ngọc
Tường.
- Chương 4. Đặc điểm ẩn dụ tri nhận trong một số bút ký Hoàng Phủ
Ngọc Tường. Chương này khảo sát đặc điểm ẩn dụ tri nhận trong một số tác
phẩm ký tiêu biểu của Hoàng Phủ Ngọc Tường.


16

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Phong cách ngôn ngữ và phong cách ngôn ngữ văn chương
1.1.1. Phong cách ngơn ngữ
Phong cách (style) là một thuật ngữ cịn gây tranh cãi, chưa có sự thống
nhất trong việc xác định nội hàm của nó. Hiện nay có hàng trăm cách định nghĩa,
mỗi định nghĩa thể hiện một cách nhìn, một hướng tiếp cận khác nhau.
Trước đây, khi ngôn ngữ học chưa hình thành, phát triển, văn ngữ bất
phân, phong cách vừa có nghĩa đặc trưng của một ngơn ngữ thuộc một loại nhất
định: phong cách cao q (ngơn ngữ thượng lưu), phong cách trung bình (ngơn
ngữ trung lưu) và phong cách giản dị (ngôn ngữ hạ lưu) vừa là cảm nhận màu
sắc sáng tạo nghệ thuật.
Có thể nói bộ môn tu từ học (TTH), tiền thân của phong cách học, với
chiều dài phát triển hàng chục thế kỷ, đã để lại cho con người những kiến thức
quan trọng và phong phú về ngôn ngữ và văn chương. Những thành tựu mà TTH
có được là cơ sở và nền tảng cho phong cách học phát triển, những khái niệm
hay những tên gọi như “thi pháp học”, “âm luật học” vẫn được sử dụng và tồn tại
đến ngày nay. TTH là bộ môn hướng tới việc nghiên cứu cả nghệ thuật diễn đạt
(ngôn ngữ) và nghệ thuật sáng tạo (văn chương). Leech và Short cho rằng:

"Chúng ta thường nghiên cứu phong cách bởi chúng ta muốn giải thích điều gì
đó, và nói chung phong cách văn chương, dù hiển ngơn hay hàm ẩn, có mục đích
là giải thích quan hệ giữa ngôn ngữ với chức năng thẩm mỹ. Và tất nhiên nó là
mối quan tâm chủ yếu tới tu từ học truyền thống và trong nhiều phương diện,
phong cách học có cội nguồn và phát triển từ những nền tảng tạo dựng bởi các
nhà TTH qua các thời đại" [108, tr.285]. Như vậy, TTH vừa chứa đựng những
đặc điểm liên quan đến ngôn ngữ học lại vừa mang những đặc điểm của văn
chương. Mặt khác TTH giúp cho các nhà ngôn ngữ học cách nhìn những nội
dung tương ứng với sơ đồ ngơn ngữ học hiện đại: Người nói - Tư tưởng - Ngôn


17

ngữ. Nó chứa đựng những gợi ý, những quan sát, những định nghĩa, mà các nhà
ngôn ngữ học sẽ thừa kế, đi sâu và phát triển thêm. Thật sự, TTH là một bộ mơn
có lịch sử phát triển lâu đời và có nhiều thành tựu to lớn. Tuy vậy, bộ môn này
không tránh khỏi được những hạn chế khi xã hội phát triển và ngơn ngữ học có
những bước tiến quan trọng. Để khắc phục những hạn chế của TTH, một phân
ngành khoa học khác ra đời, đó là phong cách học. Đến thế kỷ XVII khái niệm
phong cách được nhìn nhận là đặc trưng sáng tạo, cá tính sáng tạo nghệ thuật.
Phong cách đồng nhất với các khái niệm trên: “Phong cách chính là bản thân con
người” (Buffon). Quan niệm này chỉ là một cách phát triển khác của quan niệm
“Lời nói chính là diện mạo của tâm hồn” (Sénèque), “tính cách nào thì phong
cách ấy” (Platon). Cho đến nay lí thuyết sáng tạo nghệ thuật vẫn trung thành với
cách nhìn phong cách chính là con người hoặc tính cách, hoặc tâm hồn, hoặc tư
tưởng, hoặc cả ba, tương ứng là: cá tính sáng tạo, tư tưởng nghệ thuật trong mối
quan hệ với trào lưu tư tưởng xã hội và trào lưu nghệ thuật. Như vậy thuật ngữ
phong cách được hiểu theo ba nghĩa: (i) đối với một số người là nghệ thuật viết
văn; (ii) với một số khác thì chính là bản chất con người “một phẩm chất tự
nhiên chẳng khác nào âm thanh của giọng nói” (p.claudel); (iii) số còn lại thường

là lẫn lộn hai ý nghĩa trên.
Đến cuối thế kỷ XIX và trong thế kỷ XX ngơn ngữ học phát triển và tách
khỏi văn học thì vấn đề phong cách học được tiếp cận ở nhiều hướng khác nhau,
có lúc trái ngược nhau:
- Khái niệm phong cách gắn với F. De Saussure và Ch.Bally được hiểu là “tinh
thần ngôn ngữ dân tộc”, bao hàm tất cả các “sự kiện được biểu đạt với màu
sắc biểu cảm”.
- Khái niệm phong cách gắn với trường phái ngôn ngữ học Đức, xem lời nói
như là một sự kiện phong cách, mà ta gộp chung gọi là phong cách lời nói.
- Trường phái ngơn ngữ học Praha mà tiêu biểu là R. Jakobson, chú ý nhiều ở
phương diện chức năng – cấu trúc. Trường phái này không sử dụng những


×