Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN THỊ MAI HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: K44- QLĐĐ - N02
: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN THỊ MAI HẰNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: K44- QLĐĐ - N02
: 2012 – 2016
: ThS. Hoàng Hữu Chiến

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ
hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm

đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
Bộ môn Khoa học đất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Quản lý Tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt
là thầy giáo Th.S Hoàng Hữu Chiến người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các
thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Mai Hằng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2013 .............16
Bảng 4.1. Phân loại địa hình theo cấp độ dốc thành phố Thái Nguyên ....................26
Bảng 4.2. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, năm 2015 ...................................................................................28
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội Giai đoạn

2011 – 2015 .................................................................................. 29
Bảng 4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực thành phố Thái Nguyên, giai
đoạn 2011 – 2015.....................................................................................30
Bảng 4.5. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại TP Thái Nguyên, năm 2015 ...............34
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ............................36
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ..........................................39
Bảng 4.8. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ..................................40
Bảng 4.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 ........................42
Bảng 4.10. Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 ......................43
Bảng 4.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 ......................43
Bảng 4.12. Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 ......................44
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của LUT chè, và cây ăn quả (Tính bình quân trên 1ha) ..... 45
Bảng 4.14. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................47
Bảng 4.15. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......................................50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Quá trình hình thành đất ...............................................................................4
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên ................................25


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVTV


Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức
nông lương Liên hiệp quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

H

Hight

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

LX


Lúa xuân

LM

Lúa mùa

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

L

Low (thấp)

M

Medium(trung bình)

TNT

Thu nhập thuần

STT

Số thứ tự

VL

Very Low (rất thấp)


VH

Very hight(rất cao)


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ...........................................................................................1
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................1
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..........................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..............................................................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .........................................................................11
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam .......................14
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .....................................14
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phương........14
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..............................................17
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...............................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................19
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................19
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành

phố Thái Nuyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................20
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai ..............................................21
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .......................21
3.4.5. Phương pháp đánh giá tính bền vững .......................................................23


vi

3.4.6. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ..................................................23
3.4.7. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài ........................23
3.4.8. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .............................................23
PHẦN 4.....................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................24
4.1. Khái quát tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên ................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................24
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ...........................27
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .........................................................................29
4.1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của thành phố Thái Nguyên .....32
4.2. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố .........................................................................................................................35
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ...........................35
4.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ...............................................................36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp ....................................38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................................38
4.3.2. Hiệu quả xã hội.........................................................................................47
4.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................49
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng bền
vững .......................................................................................................................51

4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn .................................................................................51
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................51
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất. ..............................................52
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
trong tương lai........................................................................................................53
4.5.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .............................................................53
4.5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai ..............................................................................................54
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................58
5.1. Kết luận ...........................................................................................................58


vii

5.2. Đề nghị ............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................1
1.Bách khoa toàn thƣ mở wikipedia ” Đất nông nghiệp”......................................1
2.Bộ tài nguyên và Môi trƣờng, Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng
7 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2013. .............................................1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của con người và các sinh vật. Đất không chỉ là nền tảng
để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao

động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp [7].
Ngày nay, với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số cộng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử
dụng đất đai, khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến
sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước đem lại cao, ngược lại điều kiện tự
nhiên bất lợi không những ảnh hưởng lớn đến việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi
mà còn ảnh hưởng đến đời sống.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S Hoàng Hữu Chiến, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thànhphố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.nhằm xác định các loại
hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vữngđồng thời cũng làm thay
đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn và đề xuất hướng sử
dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Thái Nguyên
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã một cách đầy đủ,
chính xác và khách quan.


2

- Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực, thực trạng đất nông
nghiệp của địa phương.
- Các loại hình sử dụng đất phải đat hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm phát triển bền vững quỹ

đất nông nghiệp trên địa bàn.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
 ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
 ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm và sử dụng đất nông nghiệp
 Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và
cơ bản [7].
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (C.Mac, 1949) [12].

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được (Hội khoa học đất Việt
Nam, 2000) [7].
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất;
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát


4

triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
 Quá trình hình thành đất
Quá trình

Đá mẹ

Phá hủy

quá trình

Mẫu chất

hình thành


Đất

Hình 2.1 Quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu chất,
mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là chất hữu
cơ.Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới tác dụng
của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó
hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi những vùng đá
trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa
chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín
và rộng khắp ( Đường Hồng Dật và CS, 1994) [3].
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng chất hữu cơ.
Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó đã
biến mẫu chất thành đất.Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.“Sự thống nhất
giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo ra đất và đó cũng chính
là bản chất của quá trình hình thành đất” (Đường Hồng Dật và CS, 1994) [3].
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái,


5

kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999)[4]. Vì vậy, sử

dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản
xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào
thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ
và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v.… vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế
- xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ
yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân
tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý


6


nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước.(Lương Văn Hinh và CS, 2003)[6].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v.… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… “yếu tố kinh tế - xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai”(Lương Văn Hinh
và CS, 2003) [6]. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai
cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất.Thực
trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất
theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng
dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều
tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác
động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực



7

sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai
đạt hiệu quả cao.
2.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trơ thành
cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con
người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất
đai.Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày
càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên
những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá
đất diễn ra một cách nghiêm trọng[11].
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm
và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn
phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: Duy trì
vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật
chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những
trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm
kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học
và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land
use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay[1].
Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài
nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác
giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi

xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng
kếthừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại
đểbác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn


8

cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ
quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở đó.Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần
phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc
quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ
thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu
của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền
vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi
trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (Nguyễn Ngọc Nông, Nông
Thị Thu Huyền, 2014) [8].
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng
của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa
- xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là

những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận.


9

Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng
bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là
bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng
có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm.
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước
và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản
xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu,
nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường xung

quanh,...). Sản phẩm thuđượcphải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy về đất đai, hệ sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thụ lâu dài các sản phẩm
nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn
Ngọc Nông và CS, 2014)[8].


10

Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức
cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền
vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định
hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được
trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.1.1.4. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai2013[9], nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có
chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa,
2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.

Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức 2 lúa, 1 lúa
- màu hay là 2 màu.
Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm.
+ Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có
chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục
đích sản xuất.
+ Đất rừng phọng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích
phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.


11

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản
như: Tôm, Cua,Cá …
+ Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp, tiềm năng
đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông
nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ
hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con
người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất
nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ
đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều
rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài
nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử

dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà
vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh
“Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định
cư, là nền tảng của tập thể”(C.Mác, 1949) [12]. Thực tế cho thấy, trong quá trình
phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất,
văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản - sử dụng đất.


12

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc
biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong
nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6].

Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.1.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do lương
thực và thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm ) ngày càng tăng nhanh. Một đặc điểm quan
trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế bằng bất kỳ một loại
hàng hóa nào khác.Những hàng hóa này dù cho trình độ khoa học - công nghệ phát
triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được.Lương thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng
nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt động sống của cây trồng
và vật nuôi hay nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp [7].
+ Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công
nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến.


13

Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát
triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp
và các ngành kinh tế khác.
+ Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ trọng giá
trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25 % tổng thu ngân sách trong
nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới nhiều
hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,... Bên cạnh nguồn thu

ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp làm tăng nguồn thu
ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại đồng thời cung cấp vốn ban đầu cho sự
phát triển của công nghiệp.
+ Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.
Nước ta với hơn 70 % dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
+ Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự nhiên
cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp lạc hậu và phát
triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì đất đai giảm sút, các
yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi[7].Mặc khác sự phát triển đến chóng mặt của thành thị,
của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng
trước thảm họa này đòi hỏi phải có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi
thảm họa đó bằng nhiều phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ
quan trọng trong việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển
công nghiệp phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.


14

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2
(29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22%
tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới phân bố không đều:
Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Âu chiếm 13%.
Châu Á chiếm 26%, Châu Phi chiếm 6%.Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới

là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích
đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản
xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là :
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với
mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực,
thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phương
2.2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường thì nước ta có 26371,5 nghìn ha diện tích đất nông nghiệp trong đó diện tích
đất sản xuất nông nghiệp là 10210,8 nghìn ha, đất lâm nghiệp là 15405,8 nghìn ha,
đất nuôi trồng thủy sản là 710 nghìn ha, đất làm muối là 17,9 nghìn ha, đất nông
nghiệp khác là 27 nghìn ha [2].
Tuy diện tích đất nông nghiệp nước ta lớn nhưng nông nghiệp nước ta còn
nghèo nàn và lạc hậu. Tình trạng sản xuất nông nghiệp manh mún, ruộng đất bị xé lẻ,
phần lớn nông hộ có diện tích đất nhỏ, rải rác làm tăng rủi ro, ngăn cản quá trình áp
dụng công nghệ tiên tiến, khó bảo quản hàng hóa, tăng chi phí sản xuất, gây phức tạp
cho quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm soát dịch bệnh [2].


15

Nguyên nhân tiếp theo là thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là các tiến bộ

kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông sản được đưa vào ứng dụng sản xuất chưa
nhiều nên năng suất, chất lượng hiệu quả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác
hải sản còn thấp.
Một nguyên nhân khác là công nghiệp chế biến nông sản vẫn còn kém phát
triển.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô, trong khi hàng hóa thành phẩm
được sản xuất ở nước khác và sau đó lại được nhập khẩu trở lại Việt Nam.Điều này
phản ánh nông dân, doanh nghiệp Việt Nam đang tự làm thất thoát giá trị hàng nông
sản trên thị trường quốc tế [2].
Để khắc phục tồn tại, bất cập, phục hồi đà tăng trưởng của ngành nông nghiệp,
toàn ngành cần được nghiên cứu, tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, công nghệ cao là hướng đi duy nhất để nâng cao giá trị gia tăng của
nông sản hàng hóa, khi mà các động lực khác cho phát triển như đất đai, lao động đều
bị giới hạn. Giải pháp là đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát
huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả.
Thứ hai, có chính sách bảo hộ hợp lý đối vối nông sản trên cơ sở tuân thủ các
quy định của WTO. Chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp gồm 2 loại: hỗ trợ trong
nước và trợ cấp xuất khẩu. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ xây dựng quan hệ sản xuất mới
trong nông nghiệp, có chính sách các hợp tác xã, hội nông dân để giúp các tổ chức này
hoạt động tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề,
cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, buôn bán xuất khẩu nông sản,
bảo vệ lợi ích của người nông dân.
Thứ ba, thực hiện có hiệu quả chính sách dồn điền đổi thửa. Nghiên cứu cho
thấy, diện tích ruộng đất bình quân ở Việt Nam chỉ có 0,6 ha/hộ vào loại thấp nhất thế
giới. Tình trạng này dẫn đến sản xuất phân tán manh mún, năng suất không cao,
không hiệu quả. Chính sách dồn điền đổi thửa cho phép xử lý vấn đề đất đai manh
mún, song cần có những tác động hỗ trợ cần thiết của Nhà nước để tạo điều kiện tích
tụ ruộng đất gắn với phân công lại lao động nông thôn.
Thứ tư, Nhà nước rà soát chính sách để nâng cao chất lượng tín dụng nông
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để nông dân, các doanh nghiệp nông nghiệp

tiếp cận được các nguồn vốn.Trong đó có vốn tín dụng mua vật tư đầu tư đầu vào cho
sản xuất và mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả.


16

Thứ năm, xây dựng các đô thị ngay bên trong nông thôn để tạo điều kiện cho
người nông dân tăng được thu nhập và có động lực ở lại sản xuất nông nghiệp. Để làm
được điều đó, Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo dạy
nghề tốt ở nông thôn, xây dựng nhà máy ở nông thôn và thu hút lao động tại chỗ, thực
hiện ly nông bất ly hương. Nếu tìm được những ngành nghề có ưu thế để phát triển
(phát triển các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp sản xuất
vật tư, thiết bị cho nông nghiệp và hàng tiêu dùng cho nông thôn...) sẽ hình thành
được nhiều đô thị ở nông thôn. Việc này vừa giúp tăng thu nhập cho cư dân nông
thôn, vừa giúp giảm áp lực dân sinh sống trên địa bàn nông thôn di cư tự phát vào
thành thị, giảm áp lực cho các đô thị.
Nếu làm tốt các vấn đề nêu trên, chúng ta tin chắc chắn rằng nông nghiệp Việt
Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng, tiếp tục làm tốt vai trò là trụ đỡ cho nền kinh tế,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. (Nguyên Duy Vinh, 2013)[11].
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2013
Đơn vị: Nghìn ha
STT

Loại đất

Cả nƣớc
1
Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp
1.1
Đất trông cây hàng năm
1.1.1
1.1.1.1. Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
1.1.2
Đất lâm nghiệp
1.2
Rừng sản xuất
1.2.1
Rừng phòng hộ
1.2.2
Rừng đặc dụng
1.2.3
Đất nuôi trồng thủy sản
1.3
Đất làm muối
1.4
Đất nông nghiệp khác
1.5
2
Đất phi nông nghiệp
3
Đất chƣa sử dụng

Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)

33.097,2
100
26.371,5
79,68
10.210,8
30,85
6.422,8
19.41
4.097,1
12,39
42,7
0,13
2.283,0
6,9
3.788,0
11,45
15.405,8
46,55
7.391,8
22,33
5.851,8
17,68
2.162,2
6,53
710,0
2,15
17,9
0,05
27,0
0,08

3.777,4
11,41
2.948,3
9,02
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)


×