Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường cao đẳng cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.91 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Ngọc Hịa

ĐỘNG CƠ THÀNH ĐẠT
TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Ngọc Hịa

ĐỘNG CƠ THÀNH ĐẠT
TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ
Chuyên ngành

: Tâm lí học

Mã số

: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. ĐỒN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
các kết quả nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kì cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

VÕ NGỌC HÒA


LỜI CÁM ƠN
Trân trọng cám ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, quý Thầy (Cơ) thuộc phịng Sau Đại học và Khoa Tâm lí học,
giảng viên hướng dẫn GS.TS. Đoàn Văn Điều. Đồng thời, xin trân trọng cám ơn
Ban Giám Hiệu, giảng viên và sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ đã tạo điều
kiện và nhiệt tình giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn.
Trân trọng cám ơn và kính chào.
Tác giả luận văn

VÕ NGỌC HÒA


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ THÀNH ĐẠT TRONG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về động cơ ................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về động cơ.......................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về động cơ thành đạt ........................................... 8
1.2. Một số khái niệm chính sử dụng trong đề tài .........................................11
1.2.1. Động cơ .........................................................................................11
1.2.2. Động cơ thành đạt ..........................................................................14
1.3. Lý luận về động cơ của con người ........................................................18
1.3.1. Đặc điểm của động cơ ....................................................................18
1.3.2. Cấu trúc của động cơ ......................................................................19
1.3.3. Phân loại động cơ...........................................................................20
1.3.4. Vai trò của động cơ đối với hoạt động của con người .......................22
1.3.5. Quá trình hình thành và phát triển động cơ ......................................23
1.4. Lý luận về động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên.......................24
1.4.1. Đặc điểm tâm lí của sinh viên .........................................................24
1.4.2. Cấu trúc của động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên ..............25
1.4.3. Biểu hiện của nhận thức, xúc cảm và hành vi của sinh viên có
động cơ thành đạt cao trong học tập ................................................26
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ thành đạt trong học tập của
sinh viên ..............................................................................................30


1.5.1. Những yếu tố khách quan ...............................................................30
1.5.2. Những yếu tố chủ quan...................................................................32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................34

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VÀ GIẢNG
VIÊN VỀ ĐỘNG CƠ THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ.............35
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cần Thơ ................................................35
2.2. Tổ chức nghiên cứu..............................................................................36
2.2.1. Công cụ nghiên cứu........................................................................36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê ........................................36
2.2.3. Mẫu chọn.......................................................................................37
2.3. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................38
2.3.1. Đánh giá của sinh viên về động cơ thành đạt trong học tập...............38
2.3.2. Đánh giá của giảng viên về động cơ thành đạt .................................61
2.4. Một số biện pháp nâng cao động cơ thành đạt trong học tập cho sinh
viên trường Cao đẳng Cần Thơ .............................................................81
2.4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................81
2.4.2. Các biện pháp nâng cao động cơ thành đạt trong học tập cho sinh
viên trường Cao đẳng Cần Thơ .......................................................81
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đánh giá hiểu biết của sinh viên về động cơ thành đạt trong
học tập ...................................................................................... 38

Bảng 2.2.


Đánh giá của sinh viên về mức độ thể hiện của sinh viên có
động cơ thành đạt trong học tập.................................................. 40

Bảng 2.3.

Đánh giá của sinh viên về tiêu chí thể hiện sinh viên thành đạt
trong học tập ............................................................................. 43

Bảng 2.4.

Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng các kỹ năng của
động cơ thành đạt trong học tập.................................................. 45

Bảng 2.5.

Đánh giá của sinh viên về mức độ hình thành các kỹ năng của
động cơ thành đạt trong học tập.................................................. 48

Bảng 2.6.

Kết quả học tập của sinh viên trong học kỳ 1 vừa qua trong
năm học 2014 – 2015 (trên mẫu 594 sinh viên) ........................... 50

Bảng 2.7.

Đánh giá của sinh viên về mức độ ảnh hưởng của những yếu tố
đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên....................... 50

Bảng 2.8.


Đánh giá của sinh viên về mức độ thể hiện đặc điểm nhân cách
qua những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt trong học
tập của sinh viên ........................................................................ 54

Bảng 2.9.

So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ thể hiện đặc điểm
nhận cách qua những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt
trong học tập của sinh viên theo hệ đào tạo ................................. 55

Bảng 2.10. So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ thể hiện đặc điểm
nhận cách qua những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt
trong học tập của sinh viên theo giới tính.................................... 56
Bảng 2.11. So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ thể hiện đặc điểm
nhận cách qua những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt
trong học tập của sinh viên theo năm học.................................... 57


Bảng 2.12. Đánh giá của sinh viên về mức độ ảnh hưởng của những yếu tố
liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên ........ 58
Bảng 2.13. So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên theo hệ đào tạo...................................................... 59
Bảng 2.14. So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên theo giới tính ....................................................... 60
Bảng 2.15. So sánh đánh giá của sinh viên về mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên theo năm học ........................................................ 60
Bảng 2.16. Đánh giá hiểu biết của giảng viên về động cơ thành đạt trong

học tập của sinh viên ................................................................. 62
Bảng 2.17. Đánh giá của giảng viên về mức độ thể hiện của động cơ thành
đạt trong học tập........................................................................ 63
Bảng 2.18. Đánh giá của giảng viên về tiêu chí thể hiện sinh viên thành
đạt trong học tập........................................................................ 67
Bảng 2.19. Đánh giá của giảng viên về mức độ quan trọng của kỹ năng thể
hiện động cơ thành đạt trong học tập .......................................... 68
Bảng 2.20. Đánh giá của giảng viên về mức độ hình thành các kỹ năng thể
hiện động cơ thành đạt trong học tập .......................................... 70
Bảng 2.21. Đánh giá của giảng viên về mức độ ảnh hưởng của những yếu
tố đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên ................... 72
Bảng 2.22. Đánh giá của giảng viên về mức độ thể hiện yếu tố đặc điểm
nhân cách liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập của
sinh viên ................................................................................... 76


Bảng 2.23. So sánh đánh giá của giảng viên về mức độ thể hiện yếu tố đặc
điểm nhân cách liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên theo giới tính ........................................................ 77
Bảng 2.24. So sánh đánh giá của giảng viên về mức độ thể hiện yếu tố đặc
điểm nhân cách liên quan đến động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên theo thâm niên ...................................................... 78
Bảng 2.25. Đánh giá của giảng viên về mức độ ảnh hưởng của những yếu
tố đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên ................... 79
Bảng 2.26. So sánh đánh giá của giảng viên về mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh
viên theo giới tính...................................................................... 79
Bảng 2.27. So sánh đánh giá của giảng viên về mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh
viên theo thâm niên ................................................................... 80



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ XI
đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp, trong đó giáo dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người. Giáo dục - đào tạo phải đi trước một bước,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công
các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội [3]. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”. Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu khẳng định
quan điểm nhất quán của Đảng về vai trò của giáo dục và đào tạo: “Muốn tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững” [22].
Việc chọn ngành, chọn nghề và chọn trường của học sinh cuối bậc phổ
thông trung học được xem là vấn đề cấp thiết và được quan tâm rất nhiều. Với lý
tưởng học tập để lập thân lập nghiệp, thực hiện nghĩa vụ cơng dân là góp phần
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thực tế giáo dục Đại học, Cao đẳng cho
thấy, đại bộ phận sinh viên - học sinh sau khi chọn và theo học một trường Đại
học, Cao đẳng nào đó thì họ thường gắn bó, tâm huyết, dành nhiều thời gian và
cơng sức, tài chính để theo đuổi sự lựa chọn của mình. Nếu sự lựa chọn ấy dựa
trên động cơ tích cực, phù hợp với nhu cầu, sở thích, khả năng và điều kiện của
bản thân thì động cơ đó sẽ có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực, chủ động sáng
tạo, lạc quan, say sưa học tập, nghiên cứu, rèn luyện trong quá trình học ở
trường. Ngược lại, nếu động cơ chọn ngành, chọn nghề và chọn trường không

phù hợp với những yếu tố trên, động cơ theo học ngành, học trường chưa rõ
ràng, cảm tính có thể dẫn đến những thiệt hại của cá nhân và gia đình về thời


2
gian, công sức và tiền bạc, đồng thời gây lãng phí cho cơ sở đào tạo và xã hội.
Mặt khác, nếu trong quá trình học tập tại trường, sinh viên có khát vọng thành
đạt trong học tập và xúc cảm liên quan đến thành tích học tập của họ, điều đó sẽ
thúc đẩy sinh viên cố gắng nỗ lực trong mọi hoạt động và muốn trở thành những
người dẫn đầu, luôn luôn được thầy cô và bạn bè yêu quý.
Trường Cao đẳng Cần Thơ được thành lập ngày 08/09/1976 và hiện tại
trường có hai nhóm ngành đào tạo là sư phạm và ngoài sư phạm với 25 mã
ngành đào tạo. Trong tình hình mới tại thành phố Cần Thơ, nhiều trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp được thành lập và đưa vào hoạt động.
Sự cạnh tranh trong việc xây dựng thương hiệu, uy tín đối với người học và xã
hội ngày càng tăng. Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên đóng vai trị
rất quan trọng trong việc nỗ lực thực hiện nhiệm vụ học tập của sinh viên. Hình
thành và phát triển động cơ thành đạt trong học tập cho sinh viên là góp phần tạo
nên sức mạnh tinh thần giúp sinh viên thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động học tập
của bản thân nhằm hướng tới sự thành công trong học tập và cuộc sống.
Chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Cần Thơ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong đó, yếu tố tích cực của người học giữ vai trò quyết định. Thực tiễn
giảng dạy trên lớp cho thấy, một bộ phận không nhỏ sinh viên chưa có thái độ
tích cực, nghiêm túc trong học tập, biểu hiện như: thường xuyên đi trễ, nghỉ học
nhiều, hay nói chuyện và sử dụng điện thoại khơng đúng mục đích trong giờ
học, chưa tích cực trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của nhóm, cịn đùng
đẩy trách nhiệm cho nhau,… Do đó, việc tìm hiểu động cơ thành đạt trong học
tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ, từ đó làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp thúc đẩy động cơ thành đạt trong học tập cho sinh viên và cải thiện tình
hình bỏ học của sinh viên trường là vấn đề nghiên cứu cấp thiết hiện nay.

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ” để nghiên cứu.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Cần Thơ từ đó, đề xuất một số biện pháp thúc đẩy động cơ thành đạt
trong học tập cho sinh viên trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về động cơ, động cơ thành đạt trong
học tập của sinh viên để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng đánh giá của sinh viên và giảng viên về động cơ
thành đạt trong học tập của sinh viên tại trường Cao đẳng Cần Thơ, từ đó xuất
một số biện pháp thúc đẩy động cơ thành đạt trong học tập cho sinh viên trường
Cao đẳng Cần Thơ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể chính: Sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ.
- Khách thể bổ trợ: Giảng viên trường Cao đẳng Cần Thơ.
5. Giả thuyết khoa học
- Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ
chưa dựa trên cơ sở đánh giá một cách đúng đắn về đặc điểm bản thân đối với
ngành học.
- Có sự khác biệt về động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Cần Thơ xét trên bình diện ngành học và niên khóa.
- Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ
chịu tác động của các yếu tố chủ quan cao hơn các yếu tố khách quan.

6. Giới hạn về nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu


4
Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ và
những biện pháp thúc đẩy động cơ thành đạt trong học tập cho sinh viên trường
Cao đẳng Cần Thơ.
6.2. Về khách thể người được nghiên cứu
- Khảo sát trên 594 sinh viên, trong đó 300 sinh viên thuộc ngành sư phạm,
294 sinh viên thuộc ngành ngồi sư phạm.
- Khảo sát 61 giảng viên qua đó tìm hiểu thực trạng và những yếu tố ảnh
hưởng đến động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng
Cần Thơ.
6.3. Địa bàn nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu tại trường Cao đẳng Cần Thơ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp này trong việc phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa
các tài liệu lý luận, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ
đó, xây dựng cơ sở lý luận và biện pháp thúc đẩy động cơ thành đạt trong học
tập cho sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phương pháp này để
trưng cầu ý kiến của giảng viên, sinh viên nhằm thu thập những thông tin về
thực trạng động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Cần
Thơ.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp này để trao đổi với
sinh viên để tìm hiểu thêm những vấn đề có liên quan đến thực trạng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học

Dùng phương pháp này trong việc xử lý số liệu thu được từ quá trình
nghiên cứu thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS for win, phiên bản 13.0.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ THÀNH ĐẠT
TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về động cơ
1.1.1. Những nghiên cứu về động cơ
1.1.1.1. Những nghiên cứu về động cơ ở nước ngoài
Trong Tâm lí học, lĩnh vực động cơ của nhân cách là lĩnh vực khá phức tạp
và khó xác định nhất. Các nhà Tâm lí học đã khẳng định vai trị đặc biệt quan
trọng của hoạt động trong sự hình thành, phát triển và thể hiện nhân cách của
con người, đặc biệt là vai trị của hoạt động có đối tượng. Đối tượng của hoạt
động chính là động cơ. Có nhiều quan điểm thuộc các trường phái Tâm lí học
khác nhau nghiên cứu về động cơ, cụ thể:
Quan niệm của một số nhà Tâm lí học Phương Tây cho rằng động cơ bao
gồm nhân tố chủ quan bên trong con người nhằm đáp lại các kích thích từ phía
khách quan của hoàn cảnh.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, E. Thorndike, nhà Tâm lí học động vật,
tiền thân của chủ nghĩa hành vi cho rằng: “Động cơ là những kích thích hướng
hành vi đạt kết quả” [2].
R. Woodworth vào những năm 60 của thế kỷ trước trong bài: “Lý thuyết
đầu tiên về động cơ hành vi” đã phê phán học thuyết về nhu cầu cơ thể coi động
cơ mang tính bản năng. Ơng cho rằng, con người có những hứng thú đặc biệt,
nhưng không phải chúng xuất hiện do những nhu cầu cơ thể mang tính bản
năng, mà xuất phát từ các hành động của con người qua các trải nghiệm. Việc
thỏa mãn nhu cầu công việc không chỉ do kết quả của cơng việc mang lại mà
cịn nảy sinh từ trong q trình thực hiện cơng việc. Kích thích hoạt động của

con người có tính chun biệt, mang tính người, khơng hồn tồn thuộc về bản
năng mà nó xuất hiện và thể hiện trong q trình con người tích cực hoạt động
trong môi trường tự nhiên và xã hội [2, tr.22].


6
Carl Rogers vào những năm 60 trong cuốn “Tiến trình thành nhân” đã nêu
lên vấn đề về động lực học tập. Ơng cho rằng: Động lực thơi thúc sự học hỏi
xuất phát từ sự thể hiện nhân cách người học, hướng vào tiềm năng phát triển
đưa đến sự tăng trưởng bản thân trong tiến trình thành nhân, trong đó người học
thật sự đối đầu với những vấn đề do cuộc sống đặt ra, mong muốn học hỏi tiếp,
mong muốn trưởng thành, hy vọng thành công và khát khao sáng tạo” [2].
Theo các nhà Tâm lí học hoạt động, có các đại diện như: L.X. Vưgôtxki,
X.L. Rubinstein, A.N. Lêônchiev. Ngay từ những năm 40 của thế kỷ XX, dưới
ánh sáng của quan điểm xã hội lịch sử trong Tâm lí học do L.X. Vưgôtxki đề
xướng những nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động do X.L. Rubinstein nêu
lên, A.N. Lêônchiev đã đi sâu nghiên cứu “những vấn đề phát triển tâm lí”,
trong đó A.N. Lêơnchiev khẳng định: “Sự hình thành nhân cách con người, biểu
hiện về mặt tâm lí trong sự phát triển mặt động cơ của nhân cách”. EV.
Shôrôkhôva cho rằng: “Muốn giải quyết nhiệm vụ thực tiễn về giáo dục con
người, tâm lí học cần nghiên cứu sự phát triển động cơ của nhân cách”.
Khi nói về động cơ hoạt động của con người, các nhà Tâm lí học đã chú ý
đến kích thích cảm xúc chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động. Đối với chủ thể,
động cơ của nó là động lực kích thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của
hành vi [24, tr.124].
Quan điểm của L.I. Bôzhôvich, ngay từ những năm 1951 của thế kỷ XX,
L.I. Bơzhơvich cho rằng: Một hoạt động có mục đích phải được kích thích bằng
những động cơ phù hợp. Ơng đã kết luận: “Sự thúc đẩy đi đến hành động của
chủ thể ln ln xuất phát từ nhu cầu, cịn đối tượng thỏa mãn nhu cầu chỉ
quyết định tính chất và phương hướng của hoạt động” [33, tr.6].

Quan điểm của D. Brown (1994) khi nghiên cứu về động cơ hoạt động của
con người. Theo ơng, nếu hoạt động khơng có động cơ thúc đẩy thì nó sẽ trở nên
trễ nải, kém nhiệt tình và việc đạt kết quả sẽ trở nên khó khăn. Ơng khẳng định:
“Động cơ hoạt động chính là sự khác biệt giữa thành công và thất bại. Nếu hoạt


7
động của con người có động cơ thúc đẩy, họ sẽ đạt được kết quả mong muốn và
nếu khơng có động cơ họ sẽ khơng đạt kết quả gì”.
Đến đây, có thể nêu lên một vài nhận xét mang tính khái quát về quan điểm
của các nhà Tâm lí học hoạt động về động cơ như sau:
+ Động cơ hoạt động của con người có mối quan hệ biện chứng với hiện
thực khách quan.
+ Ngoài ra, động cơ hoạt động cịn có mối liên hệ mật thiết với nhu cầu
của chủ thể.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về động cơ ở trong nước
Ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về động cơ, có thể kể
đến:
- Đặng Xn Hồi, “Động cơ và nhân cách”, (1976), trong các cơng trình
nghiên cứu của mình ơng tập trung nghiên cứu sâu về vấn đề động cơ nhân cách.
- Trịnh Quốc Thái trong luận án tiến sĩ (1996): “Nghiên cứu động cơ học
tập của học sinh học lớp một dưới sự ảnh hưởng của phương pháp nhà trường”
đã đưa ra kết luận: Hoạt động học tập của các nhóm học sinh lớp một đều được
thúc đẩy bởi một hệ thống những động cơ có nội dung phong phú và đa dạng.
Những động cơ này không tồn tại một cách độc lập, riêng rẽ, rời rạc mà chúng
được sắp xếp theo một thứ bậc nhất định: có động cơ chiếm ưu thế, có những
động cơ giữ vai trò thứ yếu tạo thành một cấu trúc động cơ học tập từ khi các em
bắt đầu tiến hành hoạt động học tập [33, tr.8].

Ngồi ra, có rất nhiều tác giả nghiên cứu đề tài có liên quan đến động cơ

nói chung, động cơ học tập nói riêng. Trong đó, có nhiều nghiên cứu sinh Việt
Nam đã bảo vệ thành cơng luận án Phó tiến sĩ Tâm lí học ở Liên Xô trước đây
vào những năm 80 của thế kỷ XX như [2, tr.26]:
- Đỗ Mộng Tuấn, “Động cơ hoạt động của học sinh trong học tập và ảnh
hưởng của việc tổ chức hoạt động đến động cơ” (1980).


8
- Nguyễn Kế Hào, “Đặc điểm của cấu trúc động cơ hoạt động học tập trong
sự phụ thuộc vào các kiểu khái quát tài liệu học tập” (1981).

- Phạm Thị Đức, “Những điều kiện tâm lí của việc hình thành động cơ
nhận thức trong hoạt động học tập của học sinh thiếu niên” (1988).
Ngoài ra, một số nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành cơng luận án Phó tiến sĩ
Tâm lí học về động cơ học tập ở các Viện nghiên cứu và Trường Đại học ở Việt
Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX, như:
- Trịnh Quốc Thái, “Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh lớp 1 dưới
ảnh hưởng của phương pháp nhà trường” (1996).
- Lê Xuân Tiến, “Động cơ học tập của học sinh lớp 5” (1997).
- Trần Thị Thìn, “Động cơ học tập của sinh viên sư phạm” (2004).
Trong những năm gần đây, trên bình diện thực tiễn, nhiều tác giả Việt Nam
đã tiến hành nghiên cứu vấn đề động cơ học tập của học sinh, sinh viên, đặc biệt
chú ý quan điểm phát triển động cơ học tập qua việc tổ chức quá trình học tập ở
người học.
1.1.2. Những nghiên cứu về động cơ thành đạt
1.1.2.1. Những nghiên cứu về động cơ thành đạt ở nước ngoài
Nghiên cứu về động cơ thành đạt không thể không kể đến John Atkinson
và David McClelland, đặc biệt trong cuốn sách “Động cơ thành đạt” (1953).
John Atkinson và David McClelland hiểu động cơ thành đạt và nhu cầu thành
đạt là hai phạm trù đồng nhất. McClelland đưa ra hệ thống nhu cầu có liên quan

đến nhau: nhu cầu quyền lực, nhu cầu liên minh và nhu cầu thành đạt. Ơng cho
rằng, những người có nhu cầu cao về quyền lực sẽ quan tâm nhiều đến việc tạo
sự ảnh hưởng đến những người khác. Họ luôn cố gắng và theo đuổi sự phấn đấu
để có quyền lực ngày càng cao. Họ ln là người quyết đốn trong mọi cơng
việc. Ngồi nhu cầu về quyền lực thì nhu cầu liên minh cũng được họ xem
trọng, họ thường tìm thấy niềm vui khi được hoạt động trong nhóm. Họ thích tạo
dựng những mối quan hệ tốt đẹp, thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ người khác khi


9
họ yêu cầu. Hơn hết là họ có nhu cầu thành đạt cao, luôn mong muốn đạt thành
công trong công việc, do đó họ thường đưa ra mục tiêu có độ khó vừa phải và nỗ
lực thực hiện chúng. Ba loại nhu cầu này có mối liên hệ mật thiết với nhau [13,
tr.15].
John Nicholls (1984) cho rằng: động cơ thành đạt của cá nhân là một cách
thức thể hiện, chứng minh năng lực của bản thân đối với những người xung
quanh. Điều này có nghĩa là, cần có sự so sánh kết quả thực hiện công việc giữa
các cá nhân với nhau. Nếu công việc tạo ra sự cạnh tranh giữa người với người
thì kết quả sau cùng sẽ cho thấy sự khác nhau giữa họ và người có động cơ
thành đạt cao thường có xu thế chọn những cơng việc phù hợp với năng lực của
bản thân nhằm đảm bảo thành cơng. Do đó, người làm việc trong điều kiện có sự
so sánh kết quả cơng việc với người khác là cơ sở để xuất hiện sự ganh đua và
động cơ thành đạt [13, tr.16].
Từ nghiên cứu về động cơ thành đạt, David McClelland (1964) đã mô tả 3
đặc điểm của người thành đạt như sau:
+ Người thành đạt thích những tình huống khó khăn địi hỏi cá nhân phải
tìm ra các biện pháp khắc phục những tình huống khó khăn đó.
+ Người thành đạt có xu hướng đặt ra những mục tiêu hợp lý và chọn
những công việc mà khả năng có thể biết được kết quả thực hiện như thế nào.
+ Người thành đạt muốn nhận được đánh giá từ người khác về cơng việc

mình đã thực hiện.
Các nghiên cứu của Lipman – Blumen và các cộng sự vào năm 1983 đã
đưa ra 3 kiểu người thành đạt, cụ thể [13, tr.16]:
+ Kiểu trực tiếp: Kiểu người này biết dựa vào khả năng của bản thân để
xử lý tình huống một cách trực tiếp và đạt kết quả.
+ Kiểu phương tiện: Kiểu người này phải dựa vào sự giúp đỡ của người
khác mới giải quyết được vấn đề của mình.


10
+ Kiểu quan hệ: Là kiểu người đạt sự thành công thông qua sự kết hợp với
những người khác.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về động cơ thành đạt ở trong nước
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên
cứu về động cơ thành đạt, cụ thể:
- Lê Hương, “Một số suy nghĩ về việc đánh giá động cơ thành đạt của con
người” (2004). Nội dung phản ánh về động cơ thành đạt của con người được thể
hiện ở một số khía cạnh: khát vọng thành đạt, xúc cảm liên quan đến thành tích,
mức độ nỗ lực thành đạt, tính ganh đua và mục đích cố gắng [13, tr.10].
- Võ Thị Ngọc Châu, “Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan hệ của nó với
tính tích cực nhận thức của sinh viên” (1999). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: Nhu cầu thành đạt của sinh viên có ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của
họ. Sự ảnh hưởng đó phụ thuộc vào tính cấp thiết của nhu cầu, vào thông tin về
khả năng thỏa mãn nhu cầu và điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện nhu
cầu đó [13, tr.17].
- Lã Thị Thu Thủy, “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của tri thức trẻ”
(2006). Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều điểm khác biệt giữa những người có
nhu cầu thành đạt cao và những người có nhu cầu thành đạt thấp. Nghiên cứu
cịn chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nhu cầu thành đạt nghề nghiệp với các yếu
tố tâm lí cá nhân và các yếu tố tâm lí xã hội [13, tr.17].

- Lê Thị Thanh Hương và các cộng sự, “Động cơ thành đạt của thanh niên
hiện nay” (2008). Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã đề xuất mơ hình cấu
trúc của động cơ thành đạt gồm 5 thành tố: nhận thức, mong muốn, xúc cảm, nỗ
lực ý chí và mục đích vươn tới của con người. Đề tài đã xác định một số đặc
điểm của động cơ thành đạt trong thanh niên hiện nay như: động cơ thành đạt
của họ tương đối cao, trong đó hai mặt nhận thức và xúc cảm thể hiện rõ nét
nhất; mức độ nỗ lực của ý chí tuy cao nhưng chưa bền vững; mục đích vươn tới
thành cơng nổi trội hơn mục đích né tránh thất bại,… [13, tr.18].


11
- Vũ Bích Hạnh, “Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên khoa Tâm
lí học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”, luận văn Thạc sĩ (2010).
Kết quả nghiên cứu lý luận về động cơ thành đạt trong học tập tác giả đã chỉ ra
cấu trúc của động cơ thành đạt trong học tập gồm hai thành phần: phần nội dung
và phần lực của động cơ thành đạt trong học tập; tác giả còn chỉ ra động cơ
thành đạt trong học tập của sinh viên được biểu hiện ở ba mặt: nhận thức, xúc
cảm và hành động ý chí; các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên. Kết quả về mặt thực tiễn cũng
cho thấy động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên khoa Tâm lí học, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn xét cả ba mặt: nhận thức, xúc cảm và
hành động ý chí phần đơng chỉ đạt ở mức trung bình [13].
- Trần Thị Thu Mai, “Nhu cầu thành đạt trong nghề nghiệp của giảng viên
trẻ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” (2013).
Tóm lại, vấn đề động cơ thành đạt ở Việt Nam chưa được nghiên cứu
nhiều, đặc biệt dưới góc độ Tâm lí học. Các cơng trình nghiên cứu về động cơ
thành đạt phần nhiều tập trung vào các luận văn, luận án. Trong khi đó, việc
nghiên cứu về động cơ thành đạt có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong giai đoạn phát triển hiện nay.
1.2. Một số khái niệm chính sử dụng trong đề tài

1.2.1. Động cơ
Động cơ là một thuật ngữ dùng để chỉ một q trình tâm lí có thể khơi dậy,
điều khiển và duy trì hành vi nhất định nào đó. Có nhiều cách tiếp cận khái niệm
động cơ như: sinh lý, hành vi, nhận thức và xã hội. Theo các thuyết khác nhau,
động cơ có thể bắt nguồn từ một nhu cầu cơ bản nào đó, có thể là nhu cầu sinh
lý, nhu cầu tinh thần. Trong thực tế, nói tới động cơ là nói tới một sức mạnh
(động lực) thúc đẩy con người hoạt động. Sức mạnh thúc đẩy trên về cơ bản
được phát sinh từ hệ thống nhu cầu nội tại của con người theo thứ tự ưu tiên thứ


12
bậc (theo mơ hình của A. Maslow), tiếp đến được xuất phát từ tác động của yếu
tố bên ngoài xã hội [2].
Vào năm 1926, L.X. Vưgôtxki đã đề xuất phải xây dựng “một khoa học về
hành vi con người”. Ông đề xuất nghiên cứu hành vi con người trong mối quan
hệ con người với thực tại xung quanh. Mặc dù chưa đề cập đến động cơ thúc đẩy
hành vi con người, nhưng Vưgôtxki đã xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp
luận làm nền tảng cho hàng loạt công trình nghiên cứu về động cơ sau này.
- A.N. Leonchiev, khi bàn về khái niệm động cơ đã đưa ra những ý tưởng

cơ bản như sau:
a). Động cơ và nhu cầu là hai hiện tượng tâm lí gắn bó chặt chẽ với nhau;
b). Động cơ chính là đối tượng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã được chủ
thể tri giác, tưởng tượng, tư duy,… Đó là sự phản ánh chủ quan về đối tượng
thỏa mãn nhu cầu;
c). Động cơ có chức năng thúc đẩy và định hướng hoạt động nhằm thỏa
mãn nhu cầu.
Như vậy, theo A.N. Leonchiev, giữa động cơ và nhu cầu có mối quan hệ
với nhau và hoạt động là phương thức để con người thỏa mãn nhu cầu của mình
[4, tr.130].

B.Ph. Lomov cho rằng: Nhu cầu có quan hệ mật thiết với động cơ và chúng
ta khơng thể tách biệt nhu cầu và động cơ. Vì thế, khi nghiên cứu động cơ phải
nghiên cứu động cơ trong mối liên hệ với nhu cầu. Theo ông, động cơ là sự biểu
hiện chủ quan của nhu cầu và ngược lại, nhu cầu là cơ sở của động cơ. “Sự thay
đổi những động cơ này chỉ xảy ra khi có thay đổi cơ bản về hồn cảnh sống và
hoạt động cá nhân trong xã hội” [33, tr.24].
Theo X.L. Rubinstêin, “Động cơ là sự quy định về mặt chủ quan hành vi
của con người bởi thế giới. Sự quy định này được thực hiện gián tiếp bằng quá
trình phản ánh động cơ đó. Thơng qua động cơ của mình con người liên hệ với
bối cảnh hiện thực” [33, tr.24].


13
Trong tâm lí học Việt Nam cũng có những cách định nghĩa khác nhau về
động cơ. Các cơng trình nghiên cứu về động cơ đã được các nhà nghiên cứu đề
cập ở nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
Trong Từ điển tiếng Việt (2007), thuật ngữ “động cơ” giải thích nghĩa thứ
nhất trong kỹ thuật “máy phát động, máy có sức kéo”, nghĩa thứ hai “lý do,
nguồn gốc, sức thúc đẩy”, phần nào có thể vận dụng vào Tâm lí học: động cơ
khởi đầu của bộ máy tâm lí, nhưng chưa nói tới “nguồn gốc”, “thúc đẩy” nhằm
tới đâu. Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam (2000) đã định nghĩa “động cơ” là
nguyên nhân hay mục đích thúc đẩy hành động, gần với Tâm lí học: “động cơ”
gắn liền với “mục đích” [2, tr.15].
Theo Vũ Dũng (Từ điển Tâm lí học, 2008), khái niệm động cơ được xác
định là: a) Các kích thích thúc đẩy hành động. Các kích thích này liên quan đến
việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể. Đó là tập hợp các điều kiện bên trong
và bên ngồi có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và định hướng cho
tính tích cực đó; b) Đối tượng (vật chất hay tinh thần) thúc đẩy và xác định sự
lựa chọn xu hướng của hoạt động được thực hiện để đạt được đối tượng đó; c)
Nguyên nhân được nhận thức là cơ sở của sự lựa chọn các hành động hay hành

vi của cá nhân [7, tr.182].
Khái niệm này cho thấy, động cơ của con người bao gồm các kích thích
thúc đẩy hành động và kích thích đó có liên quan đến nhu cầu của chủ thể đồng
thời khơi dậy tính tích cực và định hướng hoạt động của cá nhân.
Tác giả Dương Thị Diệu Hoa (2008) cho rằng: “Động cơ là lực hấp dẫn của
đối tượng, cuốn hút chủ thể đến với nó, nhằm thỏa mãn một nhu cầu đã được
“hóa thân” trong đối tượng đó” [14, tr.44].
Nói tóm lại, trong tâm lí học có nhiều định nghĩa về động cơ, mỗi định
nghĩa tuy khác nhau nhưng đều thống nhất động cơ được hiểu là những cái được
con người phản ánh và trở thành lực thúc đẩy bên trong, định hướng hoạt động


14
của con người vào những đối tượng nhất định, nhằm thỏa mãn những nhu cầu
đó.
Dưới góc độ Tâm lí học, động cơ được hiểu là cái được con người phản
ánh và trở thành động lực thúc đẩy bên trong, định hướng hoạt động của con
người vào những đối tượng nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh đối
tượng của con người.
Từ những nghiên cứu về khái niệm động cơ nêu trên, khái niệm động cơ
được sử dụng cho đề tài nghiên cứu là: “Động cơ là cái thúc đẩy hành động,
gắn liền với việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ điều kiện
bên trong và bên ngồi có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác
định tính xu hướng của nó” [2, tr.254].
1.2.2. Động cơ thành đạt
D. McClelland và J. Atkinson (1953) cho rằng: “động cơ thành đạt là sự
khao khát vươn tới thành công”. Hai tác giả này quan niệm động cơ thành đạt
bao giờ cũng xuất phát từ một nhu cầu vươn tới sự thành công ở mức độ cao.
Nhu cầu này thúc đẩy cá nhân tiến hành các hành động tương ứng để thoả mãn
nhu cầu đó.

Theo James. V. McConnell quan niệm: “động cơ thành đạt là sự khát khao
ganh đua vươn tới những thành thạo và điêu luyện trong cơng việc”. Ơng cho
rằng: sự ganh đua vươn tới sự điêu luyện, thành thạo trong công việc là bản chất
của động cơ thành đạt. Khi thực hiện một nhóm cơng việc có tính chất gần giống
nhau, nếu các cá nhân có mong muốn thực hiện cơng việc tốt hơn những người
cịn lại thì khi đó họ đã có động cơ thành đạt [13, tr.31].
Từ đây, chúng tôi cho rằng: sự thành thạo và điêu luyện trong công việc
được thể hiện ở chỗ cá nhân thực hiện công việc một cách trơi chảy, khơng vấp
váp; hoặc nếu có vấp váp thì cá nhân đó cũng tìm ra cách thức để vượt qua được
ngay.


15
Lê Thị Thanh Hương cùng các cộng sự trong nghiên cứu của mình đã đưa
ra cách hiểu về động cơ thành đạt như sau: “Động cơ thành đạt là động cơ thôi
thúc con người vươn tới sự điêu luyện, thành thạo trong công việc với kết quả
cao nhất. Động cơ thành đạt có tính khái qt cao thể hiện như một nhân cách”
[13, tr.31]. Từ đó, có thể khẳng định rằng: Người thành thạo và điêu luyện trong
công việc là người có tri thức vững vàng trong một loại cơng việc nào đó, có kỹ
năng thực hiện cơng việc được phát triển ở trình độ cao, nhờ vậy mà họ thực
hiện công việc một cách trôi chảy, không vấp váp, nếu có vấp váp thì họ cũng
nỗ lực vượt qua để cơng viêc đạt được kết quả cao.
Để có được sự thành thạo và điêu luyện trong cơng việc địi hỏi trong q
trình hành động theo hướng hồn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra, chủ thể phải
trải qua quá trình luyện tập kiên trì, lâu dài, vượt qua nhiều nấc thang từ thấp
đến cao của sự thành đạt và điêu luyện. Vì vậy, động cơ thành đạt cũng phát
triển từ mức độ thấp tới mức độ cao [13, tr.32].
Từ những kết quả trình bày trên, tơi đồng tình với khái niệm về động cơ
thành đạt trong học tập do tác giả Vũ Bích Hạnh trình bày như sau: “Động cơ
thành đạt là sức mạnh tinh thần, bắt nguồn từ nhu cầu hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ đặt ra với kết quả cao nhất nhờ có được sự thành thạo, điêu luyện
trong những hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu đó [13, tr.32].
1.2.3. Động cơ thành đạt trong học tập của sinh viên
Cũng như động cơ thành đạt nói chung, động cơ thành đạt trong học tập
của sinh viên cũng phát triển dần dần từ mức độ thấp đến mức độ cao. Các nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt trong đặc điểm nhân cách của cá nhân có
động cơ thành đạt thấp với cá nhân có động cơ thành đạt cao. Một số đặc điểm
nhân cách của sinh viên có động cơ thành đạt trong học tập như sau [13, tr.33]:
- Một là, sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập thường không bỏ
qua những tình huống cạnh tranh hay thể hiện được khả năng của mình. Những
sinh viên này thường tích cực tham gia những cuộc thi năng khiếu, tài năng liên


16
quan đến học tập do nhà trường tổ chức. Trong lớp học, các sinh viên này tích
cực tham gia xây dựng bài, thuyết trình hoặc tranh luận với thầy cơ, bạn bè về
những vấn đề trong học tập. Ngược lại, sinh viên có động cơ thành đạt thấp
trong học tập thường né tránh những tình huống thể hiện khả năng học tập của
mình.
- Hai là, sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập chỉ nghỉ ngơi sau
khi đã hồn thành cơng việc, đạt được thành cơng và làm việc chăm chỉ hơn khi
họ thất bại, trong khi những sinh viên có động cơ thành đạt thấp thì ngược lại.
- Ba là, sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập thường đạt được
thứ bậc cao nhất trong những môn học liên quan đến nghề nghiệp mà họ lựa
chọn, họ thường chiếm những vị trí hàng đầu trong lớp học. Những sinh viên
này xác định việc học tập của mình tại trường Cao đẳng, Đại học là nhằm có
được cơng việc phù hợp với ngành học của mình trong tương lai nên họ rất tích
cực rèn luyện các kỹ năng trong các môn học liên quan trực tiếp đến cơng việc
sau này. Chính vì vậy, họ nỗ lực cao để khắc phục những khó khăn gặp phải
trong quá trình học tập, kiên định đạt được mục đích học tập đã đề ra.

- Bốn là, khi có thể tự do lựa chọn nhiệm vụ học tập, sinh viên có động cơ
thành đạt cao trong học tập thường chọn những nhiệm vụ học tập có mức độ khó
khăn hợp lý, có thể thất bại nhưng cũng có cơ hội đạt được thành cơng. Nói cách
khác, sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập thích đặt ra những nhiệm
vụ học tập có mức khó khăn, phức tạp nhưng có thể thực hiện được nếu họ cố
gắng hết sức mình, cịn sinh viên có động cơ thành đạt thấp thì ngược lại.
- Năm là, sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập thích nhận được
sự phản hồi từ những việc mình làm, họ đối mặt với thất bại một cách kiên trì,
mạnh mẽ. Những sinh viên có động cơ thành đạt thấp trong học tập thường né
tránh những lời nhận xét về năng lực học tập của mình, thường tỏ thái độ khó
chịu với những lời nhận xét đó. Khơng như những sinh viên có động cơ thành
đạt thấp, những sinh viên có động cơ thành đạt cao trong học tập sẵn sàng tiếp


×