Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận 1 thành phố hồ chí minh theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đinh Thị Ngọc Tâm

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO QUAN ĐIỂM
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đinh Thị Ngọc Tâm

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO QUAN ĐIỂM
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THU HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết luận được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Tâm


LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm” là một nội dung
của khoa học quản lí giáo dục, cũng là kết quả quá trình nghiên cứu của tác giả
sau thời gian được học tập tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Để có được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan
Thị Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo khoa Khoa học Giáo dục, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện và góp nhiều ý kiến
quý báu cho luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu các trường tiểu học
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và tồn thể đồng nghiệp đã nhiệt tình, tạo mọi
điều kiện cung cấp thơng tin cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn trong luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy cơ và các
bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Tâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ..................................................................................................... 1
Lời cám ơn ......................................................................................................... 2
Mục lục .............................................................................................................. 3
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ 8
Danh mục các bảng............................................................................................ 9
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LẤY HỌC SINH

LÀM

TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 8

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước................................................................. 12
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 13
1.2.1. Dạy học............................................................................................ 13
1.2.2. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm................................................ 15
1.2.3. Quản lí ............................................................................................. 16
1.2.4. Quản lí giáo dục .............................................................................. 17
1.2.5. Quản lí dạy học lấy học sinh làm trung tâm ................................... 18
1.3. Hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ...................... 18
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm .................. 19
1.3.2. Nội dung của hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm ................. 20
1.3.3. Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm .................................. 20
1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học lấy HS làm trung tâm ........................... 21
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học lấy HS làm trung tâm ............. 22


1.4. Các thuận lợi và khó khăn thường gặp trong việc thực thi cách tiếp
cận dạy học lấy học sinh làm trung tâm ở trường tiểu học ..................... 22
1.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 22
1.4.2. Khó khăn ......................................................................................... 24
1.5. Quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở
trường tiểu học ......................................................................................... 28
1.5.1. Tầm quan trọng của đội ngũ GV và cán bộ quản lí giáo dục.......... 28
1.5.2. Vai trị của quản lí trong triển khai thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học .................................................................................... 29
1.5.3. Vai trò của người quản lí trường tiểu học trong việc nâng cao
hiệu quả dạy học lấy học sinh làm trung tâm .................................. 29
1.5.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học lấy HS làm
trung tâm ở trường tiểu học ............................................................. 30
1.5.5. Xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học theo quan điểm lấy HS làm

trung tâm ở trường tiểu học ............................................................. 32
1.5.6. Quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm
của tổ chun mơn trong trường tiểu học........................................ 33
1.5.7. Quản lí hoạt động học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm của
HS tiểu học ...................................................................................... 34
1.5.8. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm lấy HS
làm trung tâm................................................................................... 34
1.5.9. Quản lí sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học lấy HS làm trung tâm .......................................... 35
1.6. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm
lấy HS làm trung tâm ở trường tiểu học .................................................... 35
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 35
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................... 37
Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 38


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH THEO QUAN ĐIỂM LẤY HỌC SINH
LÀM TRUNG TÂM .................................................................. 39
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ................................................................... 39
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận 1, Tp.HCM ............................ 39
2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục tiểu học của Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................... 41
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ................................................. 47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng ........................................................... 47
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng .......................................................... 47
2.2.3. Đối tượng khảo sát thực trạng ......................................................... 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................... 49
2.3. Thực trạng dạy học lấy học sinh làm trung tâm ở các trường tiểu học

Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 57
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về bản chất của quan điểm
dạy học lấy học sinh làm trung tâm .............................................. 57
2.3.2. Thực trạng việc vận dụng quan điểm dạy học lấy học sinh làm
trung tâm vào tiết dạy .................................................................... 64
2.3.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng quan điểm dạy
học lấy học sinh làm trung tâm ..................................................... 71
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học lấy học sinh
làm trung tâm................................................................................. 74
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung tâm ở
các trường tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 76
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí về bản chất của quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm ..................................... 76


2.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lí hoạt động dạy
học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm ........................... 82
2.4.3. Thực trạng quản lí kế hoạch, chương trình dạy học của GV ........ 86
2.4.4. Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên ................................ 88
2.4.5. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên ........................................................................................ 89
2.4.6. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm ....... 90
2.4.7. Thực trạng quản lí hoạt động học trên lớp và hoạt động tự học
của học sinh ................................................................................... 91
2.4.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy
học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm ........................... 93
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học lấy học sinh
làm trung tâm ở các trường tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................. 95

2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................... 95
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................ 96
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................ 99
Kết luận Chương 2 ......................................................................................... 102
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THEO QUAN ĐIỂM LẤY HỌC SINH LÀM
TRUNG TÂM ............................................................................ 103
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................... 103
3.1.1. Cơ sở pháp lí.................................................................................. 103
3.1.2. Cơ sở lí luận .................................................................................. 103
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 104


3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung
tâm ở các trường tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................ 104
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về quan
điểm dạy học lấy HS làm trung tâm; sự cần thiết phải áp dụng
quan điểm này vào thực tế giảng dạy và tầm quan trọng của
công tác quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm này. ........... 104
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo GV thực hiện dạy học theo quan
điểm lấy HS làm trung tâm ......................................................... 106
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hoạt động của thư viện, thiết bị trong
trường tiểu học ............................................................................ 108
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS theo quan điểm lấy HS làm trung tâm................................... 110
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 111
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .............................. 112
3.4.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp khảo sát ................................... 112
3.4.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ........................ 113

3.4.3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ........................... 117
Kết luận Chương 3 ......................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 126
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PH


Phụ huynh

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCM

Tổ trưởng chun mơn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu trường, lớp tiểu học giai đoạn 2016 đến 2019 ................ 44

Bảng 2.2.

Bảng chia nhóm các trường trong phạm vi khảo sát ................... 48

Bảng 2.3.

Mẫu khảo sát thực trạng .............................................................. 48

Bảng 2.4.

Số lượng phiếu khảo sát bằng bảng hỏi ...................................... 52

Bảng 2.5.


Các tiết dạy được khảo sát bằng phương pháp quan sát ............. 53

Bảng 2.6.

Đối tượng tham gia khảo sát bằng phương pháp phỏng
vấn sâu ......................................................................................... 55

Bảng 2.7.

Thực trạng nhận thức của GV về mục tiêu của dạy học theo
quan điểm lấy HS làm trung tâm................................................. 58

Bảng 2.8.

Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của HS và GV trong
dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ........................... 60

Bảng 2.9.

Thực trạng nhận thức của GV về đặc điểm nổi bật của dạy
học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm .................................. 61

Bảng 2.10. Thực trạng chuẩn bị hoạt động dạy của GV ............................... 65
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện tiết dạy trên lớp của GV ........................... 66
Bảng 2.12. Thực trạng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học .... 67
Bảng 2.13. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS ......................................................................................... 68
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học lấy
HS làm trung tâm ........................................................................ 74

Bảng 2.15. Thực trạng nhận thức của CBQL về mục tiêu của dạy học
theo quan điểm lấy HS làm trung tâm......................................... 76
Bảng 2.16. Thực trạng nhận thức của CBQL về vai trò của HS và GV
trong dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm.................. 77
Bảng 2.17. Thực trạng nhận thức của CBQL về đặc điểm nổi bật của dạy
học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm .................................. 79
Bảng 2.18. Thực trạng quản lí kế hoạch, chương trình dạy học của GV ...... 86


Bảng 2.19. Thực trạng quản lí giờ lên lớp của GV ....................................... 88
Bảng 2.20. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học của GV......... 89
Bảng 2.21. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ...................... 90
Bảng 2.22. Thực trạng quản lí hoạt động học trên lớp và hoạt động tự học
của HS ......................................................................................... 91
Bảng 2.23. Điểm trung bình chung các nội dung quản lí hoạt động dạy
học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm .................................. 92
Bảng 2.24. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy
học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm .................................. 93
Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .................... 113

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ....................... 117


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học lấy người học làm trung tâm là một cách tiếp cận dạy học đã ra
đời từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam, quan điểm này cũng đã được thực hiện
hơn một thập kỉ qua (Nguyễn Tuấn Vĩnh, Tạ Thị Kim Nhung và Lê Thị Nhung,
2018). Chuyển từ dạy học lấy giáo viên (GV) làm trung tâm sang lấy học sinh
(HS) làm trung tâm là vấn đề then chốt của đổi mới giáo dục hiện nay. Dù đổi
mới phương pháp hay kĩ thuật dạy học, dù đổi mới hình thức tổ chức hoạt động
hay hình thức đánh giá quá trình học tập của HS, dù việc đổi mới có tiến hành
ở bậc học nào đi chăng nữa thì cũng đều theo cách tiếp cận dạy học lấy HS làm
trung tâm.
Cách tiếp cận dạy học lấy HS làm trung tâm phù hợp với xu hướng phát
triển chung của giáo dục toàn cầu. Đây là cách tiếp cận tốt nhất bởi “sản phẩm”
của cách tiếp cận này chính là những con người năng động, sáng tạo, tích cực
của thời đại. Do vậy, giáo dục Việt Nam muốn đổi mới thì khơng thể khơng
bước cùng xu hướng của thế giới – tất yếu phải theo cách tiếp cận dạy học này.
Theo đó, cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế – văn hóa, giáo dục
Việt Nam đã có những thay đổi nhất định. Cao trào là từ đầu thập niên 2000,
làn sóng những quan điểm giáo dục mới đã du nhập vào Việt Nam một cách
mạnh mẽ, gỡ bỏ những quan điểm giáo dục lạc hậu, ứng dụng những phương
pháp tâm lý sư phạm tiến bộ, mới mẻ, hướng đến sự phát triển, quyền tự do và
lựa chọn của HS là trọng tâm của q trình dạy học. Có thể kể đến một số
phương pháp dạy học hiện đại đã được triển khai thực hiện tại các trường học
ở Việt Nam như: phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học
theo nhóm nhỏ, phương pháp dạy học theo tình huống, phương pháp dạy học
theo dự án. Những phương pháp dạy học này đều phát huy cao nhất tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của người học, rèn cho người học phương pháp tự học


2

và đều có bản chất là định hướng vào người học, lấy người học làm trung tâm
của hoạt động dạy học.
Khi HS đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy và học thì quá trình này
là quá trình hoạt động tri thức sáng tạo. Người thầy là người hướng dẫn và luôn
luôn đi đầu trong mọi hoạt động sáng tạo của cả quá trình học tập. HS là nhân
vật trung tâm và GV là nhân vật quyết định chất lượng. Nếu như trước đây giáo
dục thường chú trọng tới các mục tiêu thi cử, bằng cấp, điểm số, học càng nhiều
kiến thức càng tốt thì ngày nay mục tiêu dạy học là cần hướng tới trau dồi kĩ
năng học suốt đời, sự năng động, hứng thú học tập, khả năng nhìn ra và giải
quyết vấn đề, khả năng tìm kiếm, xử lí và trình bày thơng tin, khả năng suy luận
và dự đoán, khả năng tự học mới là những kĩ năng mấu chốt cho thế kỉ 21 (Phan
Thị Thu Hiền, 2013). Xuất phát từ sự thay đổi về mục tiêu dạy học này đã buộc
các nhà quản lí giáo dục một lần nữa nhìn nhận nghiêm túc hơn về việc muốn
đổi mới giáo dục thì tất yếu phải vận dụng quan điểm dạy học lấy HS làm trung
tâm trong nhà trường hiện nay.
Khi dạy học chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy
HS làm trung tâm thì quản lí hoạt động dạy học cũng cần có sự thay đổi.
Tuy nhiên, dù đã được phát động và thực hiện từ lâu (Nguyễn Tuấn Vĩnh
et al., 2018), dù vấn đề không mới, nhưng thực tế tại Việt Nam thì việc vận
dụng quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm và cơng tác quản lí hoạt động
dạy học lấy HS làm trung tâm vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Những trở
ngại trong suốt quá trình vận dụng quan điểm dạy học này tại Việt Nam có thể
xuất phát từ quan niệm truyền thống về dạy học từ ngàn xưa; từ năng lực, trình
độ của GV; từ phía phụ huynh (PH) và nhất là từ năng lực của các nhà quản lí
giáo dục, do cịn nóng vội, chưa uyển chuyển, linh động khi vận dụng lí luận
vào thực tiễn.
Vì những lí do trên, với vai trị là phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn
của trường tiểu học, tơi nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động dạy học ở các



3
trường tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm lấy học sinh
làm trung tâm” với mong muốn khảo sát thực trạng việc dạy học và quản lí hoạt
động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm tại một số trường tiểu học
trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) và đề xuất một số
biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo cách tiếp cận
này. Từ đó, tơi mong phần nào có thể góp sức cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận 1, Tp.HCM.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm
lấy HS làm trung tâm và thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm
lấy HS làm trung tâm ở các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM, luận văn đề xuất
biện pháp quản lí dạy học lấy HS làm trung tâm và khảo nghiệm các biện pháp
đó nhằm khắc phục những tồn tại của thực trạng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở trường
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở các
trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm
ở các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM đã được quan tâm thực hiện nhưng vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Nếu hệ thống hóa được lí luận về quản lí hoạt
động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở trường tiểu học và đánh
giá đúng thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung
tâm các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM thì sẽ đề xuất được các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở các trường



4
tiểu học Quận 1, Tp.HCM có tính cấp thiết và khả thi cao nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học nói chung và chất lượng hoạt động dạy học theo quan
điểm lấy HS làm trung tâm nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm
và quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở bậc tiểu
học;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học lấy HS làm trung tâm và thực trạng
quản lí dạy học lấy HS làm trung tâm ở một số trường tiểu học trên địa bàn
Quận 1, Tp.HCM;
- Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lấy
HS làm trung tâm ở bậc tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động dạy
học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm của hiệu trưởng các trường tiểu học
Quận 1, Tp.HCM.
- Về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát tại 9 trường tiểu học trên tổng số 16
trường tiểu học công lập trên địa bàn Quận 1, Tp.HCM, bao gồm: Trường Tiểu
học Đinh Tiên Hoàng, Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân, Trường Tiểu học
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trường Tiểu học Nguyễn Huệ, Trường Tiểu học Nguyễn
Thái Học, Trường Tiểu học Phan Văn Trị, Trường Tiểu học Chương Dương,
Trường Tiểu học Trần Khánh Dư, Trường Tiểu học Trần Quang Khải.
- Về khách thể khảo sát: Khảo sát 9 hiệu trưởng, 14 phó hiệu trưởng, 60
tổ trưởng chuyên môn và 76 giáo viên đang công tác tại 9 trường nói trên.


5
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu
được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lí việc dạy học theo quan điểm lấy HS làm
trung tâm với quản lí các hoạt động khác ở một số trường tiểu học Quận 1,
Tp.HCM, cũng như xem xét công tác quản lí nhà trường là một hệ thống, trong
đó cơng tác quản lí việc dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm là một
hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực
trạng quản lí việc dạy học lấy HS làm trung tâm ở trường tiểu học.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời
gian và điều kiện hồn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng
với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo trình tự
hợp logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ thực trạng cơng tác
quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở một số trường
tiểu học Quận 1, Tp.HCM, nhằm tìm kiếm những biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng cơng tác quản lí nhà trường tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ
thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến
quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm để xây dựng
khung lí luận cho đề tài.


6
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ở nghiên cứu này điều tra phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện hai lần với hai mục tiêu khác nhau.
Lần thứ nhất nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học và thực trạng quản lí hoạt động
dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở các trường tiểu học Quận 1.
Lần thứ hai nhằm khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí
đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học và thực
trạng quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm ở các
trường tiểu học Quận 1; ghi nhận những khuyến nghị, đề xuất của cán bộ quản
lí (CBQL) và GV nhằm làm rõ hơn kết quả thu nhận được từ bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát (tiết dạy): nhằm mục tiêu thu thập thêm căn cứ để
tìm hiểu thực trạng việc vận dụng quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm vào
hoạt động dạy học cụ thể của GV ở các trường tiểu học Quận 1.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu các hồ sơ, văn bản liên
quan đến quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm tại
các trường tiểu học được khảo sát để làm rõ hơn thực trạng.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí các số liệu, kết quả thu
thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa lí luận về quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm và quản
lí hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm ở trường tiểu học.
8.2. Về thực tiễn
Mơ tả cụ thể, tồn diện thực trạng dạy học theo quan điểm lấy HS làm
trung tâm và thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm lấy HS làm
trung tâm ở các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM.


7
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm ở

các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM. Các biện pháp này cần thiết và khả thi,
nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo quan
điểm lấy HS làm trung tâm ở các trường tiểu học Quận 1, Tp.HCM.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm và
quản lí hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm ở trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
Quận 1, Tp.HCM theo quan điểm lấy HS làm trung tâm.
- Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
Quận 1, Tp.HCM theo quan điểm lấy HS làm trung tâm.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LẤY HỌC SINH
LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học là một hoạt động có đặc trưng cơ bản là hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS tồn tại trong mối quan hệ tương tác, biện chứng. Trong
đó, GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học là hai nhân tố trung tâm
trong những nhân tố cấu trúc hoạt động dạy học.
Trong lí luận dạy học, có những quan điểm khác nhau về vị trí, vai trị của
GV và HS. Nhưng xét tổng thể có hai hướng nhìn nhận chung như sau: lấy GV
làm trung tâm (tập trung vào vai trò hoạt động của GV) hoặc lấy HS làm trung
tâm (tập trung vào vai trò hoạt động của HS).

Hoạt động dạy học ở nhà trường muốn đạt hiệu quả thì nhất thiết phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động dạy của GV với hoạt động học của HS.
Một GV sáng tạo là một GV biết giúp đỡ HS tiến bộ nhanh chóng trên con
đường tự học. GV phải là người hướng dẫn, người cố vấn hơn là chỉ đóng vai
trị cơng cụ truyền đạt tri thức (Trần Bá Hoành, 2003).
Trong từng bối cảnh lịch sử, việc tổ chức dạy học ở những giai đoạn khác
nhau đã có sự thay đổi, chuyển biến khác nhau.
Ở thời kì tổ chức nhà trường chưa được hình thành, GV thường dạy cho
một nhóm nhỏ HS, trong đó, lứa tuổi và trình độ HS có thể có sự chênh lệch
khơng nhỏ. GV bắt buộc phải coi trọng trình độ, năng lực, tính cách của mỗi
HS và GV có điều kiện để thực hiện cách dạy thích hợp cho từng HS. Do vậy,
vai trị chủ động tích cực của người học được đề cao. Tuy nhiên, với hình thức
tổ chức nhỏ lẻ như vậy đã cho năng suất dạy học quá thấp.


9
Từ khi xuất hiện tổ chức nhà trường với những lớp học có nhiều HS cùng
lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì GV lại khó có điều kiện chăm lo
cho từng HS, giảng dạy cặn kẽ cho từng em. Từ đó hình thành kiểu dạy học
“thơng báo - đồng loạt”. GV quan tâm trước hết đến việc hồn thành trách
nhiệm của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và
sách giáo khoa, cố gắng làm cho mọi HS trong lớp hiểu và nhớ những lời thầy
giảng. Chính vì vậy, kiểu học thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ đã tự
hình thành. Tình trạng này càng ngày càng phổ biến, đã tạo nên sự hạn chế chất
lượng, hiệu quả dạy học, không đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với sản
phẩm của giáo dục nhà trường.
Để khắc phục tình trạng trên, cần phát huy tính tích cực chủ động học tập
của HS, thực hiện “dạy học phân hóa”, quan tâm đến nhu cầu, khả năng của
mỗi cá nhân HS trong tập thể lớp. Các phương pháp “dạy học tích cực”, “lấy
người học làm trung tâm” đã ra đời trong bối cảnh đó.

Đã có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước về dạy học theo quan điểm
lấy học sinh làm trung tâm.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tư tưởng nhấn mạnh vai trị tích cực chủ động của người học, xem người
học là chủ thể của quá trình học tập đã có từ lâu, ở thế kỉ XVII, A.Kơmenski
đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đốn, phát
triển nhân cách, hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều
hơn”. Cũng từ lâu trong giáo dục đã xuất hiện các thuật ngữ “sự tự giáo dục”,
“người tự giáo dục”.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là một cách tiếp cận đã có từ lâu, đã
được các nhà giáo dục trên thế giới nghiên cứu và đã được thực hiện tại các
quốc gia có nền giáo dục phát triển. Một số mơ hình giáo dục đời đầu thành
cơng trên thế giới được xây dựng trên quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, có thể kể đến như mơ hình Montessori (Italy), Reggio Emilia (Italy), High


10
Scope (Mỹ). Ở bậc tiểu học, mơ hình trường học mới VNEN với một số đặc
điểm nổi bật như: Hoạt động học của học sinh được coi là trung tâm của q
trình dạy học; GV với vai trị là người hướng dẫn học, quan tâm đến sự khác
biệt trong việc tiếp thu kiến thức của HS; việc đánh giá học sinh thường xuyên
theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp học tập có
hiệu quả – phương pháp học tập là một yêu cầu quan trọng; phải xây dựng môi
trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả; sách giáo khoa nay gọi là tài liệu
hướng dẫn học được thiết kế cho học sinh hoạt động, tự học, học nhóm; sách
biên soạn cho 3 trong 1, nghĩa là sách dùng chung cho cả giáo viên, học sinh
và cha mẹ HS; hoạt động học tập của HS khơng đóng khung trong bốn bức
tường lớp học, mà phải giúp học sinh “vận dụng” và “tìm tịi, mở rộng” ra bên
ngoài.
Nhà giáo dục Bennet (Anh), người đã nhiều năm nghiên cứu về tính hiệu

quả của các mơ hình giáo dục khác nhau, cho rằng có thể xếp các mơ hình dạy
học vào một trong hai cách tiếp cận dạy học chính với các đặc điểm nổi bật như
sau:
Cách tiếp cận dạy học lấy GV làm trung

Cách tiếp cận dạy học lấy HS làm trung tâm

tâm và mang tính truyền đạt

và khuyến khích HS tích cực, chủ động

Phân chia các môn học riêng rẽ
GV là người phân phát kiến thức và
kỹ năng

Tích hợp các mơn học
GV là người hướng dẫn q trình học

HS thụ động

HS có vai trị tích cực

HS không được tham gia vào quá

HS tham gia vào quá trình xây dựng kế

trình xây dựng kế hoạch học tập

hoạch học tập


Chú trọng tới ghi nhớ và làm bài tập

Sử dụng nhiều phương pháp dạy học hướng
tới sự tích cực khám phá của HS


11
Cách tiếp cận dạy học lấy GV làm trung

Cách tiếp cận dạy học lấy HS làm trung tâm

tâm và mang tính truyền đạt

và khuyến khích HS tích cực, chủ động

Sử dụng nhiều cơng cụ động cơ bên
ngồi: điểm, phiếu khen thưởng, phạt

Chú trọng tới động cơ học tập bên trong của
HS, ít sử dụng các biện pháp thưởng phạt từ
bên ngồi

Học cái gì là quan trọng

Học như thế nào là quan trọng

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá

Ít kiểm tra, đánh giá


Chú trọng tới sự thi đua

Chú trọng khả năng hợp tác
và làm việc theo nhóm

Dạy học ln ở trong phạm vi lớp học Dạy học vượt ra ngoài phạm vi lớp học
Ít quan tâm tới phát triển tính sáng tạo Chú trọng tới phát triển tính sáng tạo

Khi GV lấy HS làm trung tâm cho hoạt động dạy của mình thì sẽ đặt nhu
cầu khám phá tri thức của HS lên trên hết. HS sẽ được trao “đặc quyền” là được
tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch học tập. HS hồn tồn chủ động
trong việc học của mình. Muốn được như vậy, GV cần hết sức khéo léo tạo
những động cơ học tập từ bên trong cho HS, để tự bản thân HS nhận thấy rằng
việc học là thú vị và cần thiết cho chính mình. Từ đó, con đường tiếp nhận tri
thức được diễn ra một cách rất đỗi tự nhiên. HS không chỉ nhớ kiến thức một
cách dễ dàng mà cịn có khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn khi gặp vấn
đề trong cuộc sống. Ngoài ra, với cách tiếp cận dạy học lấy người học làm trung
tâm, khả năng hợp tác và làm việc nhóm được phát huy tối đa trong khi cách
tiếp cận lấy GV làm trung tâm lại chỉ chú trọng tới sự thi đua. Với cách tiếp cận
mới, HS có “đất diễn” để thể hiện bản thân nhưng cũng được rèn luyện sự mềm
dẻo, linh hoạt khi hợp tác cùng “cộng sự” nhằm hồn thành mục tiêu chung của
nhóm. Khả năng hợp tác là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công
của cá nhân khi HS đã trưởng thành và làm việc ở bất kì mơi trường nào.


12
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Riêng tại Việt Nam, mầm mống tư tưởng dạy học lấy HS làm trung tâm
đã có từ rất lâu. Sau cách mạng tháng Tám 1945, các phong trào học tập dân
chủ, học tổ học nhóm, có chủ trương biến q trình đào tạo thành q trình tự

đào tạo, phát huy tính độc lập sáng tạo của HS. Quan điểm dạy học tập trung
vào người học cũng đã được các nhà giáo dục trong nước nghiên cứu một cách
nghiêm túc. Tuy cuộc đổi mới về giáo dục của chúng ta có chậm hơn những
đổi mới về kinh tế nhưng chủ trương về đổi mới nền giáo dục đến nay cũng đã
được trên 20 năm.
Ở nước ta, vấn đề phát huy tích cực chủ động của HS nhằm đào tạo những
người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm
1960. Khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” cũng đã đi
vào các trường sư phạm từ thời điểm đó. Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy
người học làm trung tâm” (dạy học tập trung vào người học) chỉ mới xuất hiện
và được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây (Trần Bá Hoành, 2003).
Với quan điểm lấy người học làm trung tâm là cách tiếp cận hiện đại trong
giáo dục nói chung, GS Hồ Ngọc Đại, người sáng lập trung tâm Công nghệ
Giáo dục và Trường Thực nghiệm giáo dục coi quy trình giáo dục là một công
nghệ - Công nghệ Giáo dục mà trong đó học sinh phải là trung tâm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ưu tiên việc thí điểm triển khai dự án Mơ hình
trường học mới GPE-VNEN (Global Partnership for Education-Vietnam
Escuela Nueva) khởi nguồn từ Colombia để thực hiện quá trình đổi mới giáo
dục. Mơ hình VNEN nếu được thực hiện đúng sẽ có thể là minh chứng rõ nét
nhất cho hiệu quả của cách tiếp cận dạy học lấy người học làm trung tâm. Đây
là một dự án về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mơ hình nhà
trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo
dục Việt Nam, theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa
những mặt tích cực của mơ hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới


13
căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương
pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục
vụ cho dạy – học.

Ở Việt Nam ta hiện nay, việc phát huy tính tích cực, sự chủ động, sáng tạo
của người học không chỉ là mối quan tâm của riêng những người hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục mà cịn là xu hướng chung được tồn xã hội lưu tâm.
Dù vậy, quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm vẫn chưa hoàn toàn được mọi
người chấp nhận và quan niệm theo một cách thống nhất.
“Có người phản đối vì cho rằng cách dịch thuật ngữ này sang tiếng Việt
khơng thành cơng, có thể gây ra sự hiểu lầm. Có người khơng chấp nhận vị trí
trung tâm của người học trong hoạt động dạy học vì e rằng sẽ hạ thấp vai trò
của GV, tạo ra sự “đổi ngơi” trong nhà trường” (Trần Bá Hồnh, 2003).
“Có ý kiến cho rằng cần thiết phải lấy học sinh làm trung tâm của quá trình
dạy và học, song lại coi nhẹ vai trị của người dạy. Ngược lại, có ý kiến nêu
rằng việc lấy HS làm trung tâm là không đúng hoặc không phù hợp với thực
tiễn dạy học ở nước ta” (Đào Hồng Thu, 1996).
Thực chất, muốn HS phát huy hồn tồn sự chủ động, tự giác, tích cực,
độc lập và sáng tạo tự tổ chức hoạt động học tập thì địi hỏi GV phải có trình
độ cao hơn nhiều về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. GV phải giữ vững vai
trò chủ đạo trong hoạt động tổ chức sư phạm, phải có sự định hướng, tổ chức,
hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho HS thực hiện
đầy đủ và có chất lượng những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phù hợp với mục tiêu
dạy học cấp học (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn Liên, Ngơ Đình
Qua, 2017).
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về việc học của HS, do vậy cũng có
nhiều quan điểm khác nhau về việc dạy học. Sau đây là 2 quan điểm phổ biến:


×