Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng tại công ty Matexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.68 KB, 138 trang )

SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng đợc tâm lý, nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp
thơng mại phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ
hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy
tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận
để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty vật t thiết bị toàn bộ đợc xác định là công ty trong bộ sản xuất
nhng hoạt động theo ngành Thơng mại là một công ty lớn các chi nhánh đóng từ
Bắc vào Nam, nên công ty khá nhạy bén trong việc nắm bắt những quy luật của
nền kinh tế thị trờng: chỉ bán những thứ thị trờng cần.
Để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý ,
trong đó hạch toàn kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính
toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch
ra chiến lợc kinh doanh.
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng
trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi
hỏi phải đợc hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán


của công ty với đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở công ty vật t thiết bị toàn bộ-MaTexim làm chuyên đề tốt nghiệp.
Với mục tiêu của chuyên đề là: Vận dụng lý thuyết về kế toàn xác định
kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích những u
điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công
ty.
Chuyên đề với kết cấu gồm 3 chơng.
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong DNTM.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty
vật t thiết bị toàn bộ-MaTexim.
Chơng 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả ở công ty vật t thiết bị toàn bộ-MaTexim.
Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô
giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Tiến sỹ: Trần
Văn Dung cùng các bác, các cô cán bộ kế toán công ty vật t thiết bị toàn bộ. Tuy
nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các
bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong DNTM
1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thơng mại.
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh thơng mại đợc mở rộng và
phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào thúc đẩy sản xuất trong nớc cả về mặt
số lợng và chất lợng hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
mọi tầng lớp dân c góp phần mở rông giao lu hàng hoá, mở rộng các quan hệ mua

bán trong và ngoài nớc. Các DNTM ( doanh nghiệp thơng mại ) phải phát huy u
thế và kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lợng, năng suất và hiệu quả kinh
doanh, làm chủ giá cả thị trờng, phát huy tác dụng, hớng dẫn, giúp đỡ các thành
phần kinh tế khác. Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, các DNTM phải
thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ và năng động trong kinh doanh...
Trong quản lý tài chính ở các DNTM, hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức
quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu đợc để thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu
cầu quản lý tài chính Nhà nớc và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản, thực
hiện hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán kế toán ở các DNTM.
1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và sự vận động của tài chính trong doanh nghiệp
cũng nh các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thông qua việc ghi chép phản ánh hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp
để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế hạch toán kinh
doanh, luân chuyển hàng hoá, tình hình thanh toán tín dụng, kế hoạch doanh
thu-lợi nhuận, tình hình chi phí kinh doanh, nhằm ngăn chặn mọi hành vi tiêu
cực.
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
3. Cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý, chỉ đạo ở
doanh nghiệp, phục vụ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chủ quản và cơ quan
quản lý của nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ
cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Để thực hiện đầy các hoạt động kinh doanh, cho việc đánh giá và phân tích
hoạt động kinh tế đủ các chức năng, nhiệm vụ và những yêu cầu của công tác hạch
toán kế toán, kế toán trởng ở doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán ở doanh
nghiệp một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoat động
kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có
của doanh nghiệp.

1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
Để thực hiện tốt công tác kế toán hàng hoá, các DNTM phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ sau:
- Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lợng, chất lợng, giá trị hàng hoá nhập- xuất
- tồn, tính toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.
* Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với DNTM, trị giá vốn hàng
xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất
kho.
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua
thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho qúa trình mua hàng đợc hạch toán
riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất kho.
Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên
khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phơng pháp
đã đăng ký áp dụng. Phơng pháp này đợc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính
và đợc sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý khác
nhau.
Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số

149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng
một trong những phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá đích danh.
Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện đợc. Phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc
thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn
kho.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau thì đợc xuất trớc, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng tồn kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Để tính đợc trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phải phân bổ chi
phí mua cho hàng đã bán theo công thức:
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp

Chi phí
phân bổ
cho hàng
xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng xuất
kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Tính giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân bổ
CPBH và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để tính trị giá
vốn hàng đã bán:
SV: Cao Thu Hoµi Chuyªn ®Ò tèt
nghiÖp

TrÞ gi¸ vèn cña
hµng ®· b¸n
=
TrÞ gi¸ vèn cña hµng
xuÊt kho ®· b¸n
+
CPBH, CHQLDN cña
sè hµng ®· b¸n
SV: Cao Thu Hoµi Chuyªn ®Ò tèt
nghiÖp
- CPBH vµ CPQLDN ®îc tÝnh to¸n ph©n bæ cho hµng ®· b¸n theo c«ng thøc
sau:
SV: Cao Thu Hoµi Chuyªn ®Ò tèt
nghiÖp
CPBH
(CHQLDN) ph©n
bæ cho hµng ®·
b¸n trong kú
=
CPBH
(CHQLDN) ph©n
bæ cho hµng cßn
l¹i ®Çu kú
+
CPBH
(CHQLDN)
ph¸t sinh
trong kú
-
CPBH

(CHQLDN) ph©n
bæ cho hµng cßn
l¹i cuèi kú
SV: Cao Thu Hoµi Chuyªn ®Ò tèt
nghiÖp
Trong ®ã:
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
CPBH
(CHQLDN) cần
phân bổ cho
hàng còn cuối kỳ
=
CPBH (CHQLDN) cần
phân bổ cho số hàng
đầu kỳ
+
CPBH (CHQLDN) cần
phân bổ phát sinh trong kỳ
Trị giá thực
tế đã bán trong kỳ
+
Trị giá thực tế hàng còn
lại cuối kỳ
x
Trị giá
hàng còn
lại cuối kỳ
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp

- Trị giá hàng xuất kho phải đợc tính theo một loại giá xuất kho.
- Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số d cuối kỳ của TK151, 156, 157.
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi,
nghiên cứu và đa ra những phơng thức bán hàng phù hợp đối với từng đối tợng
khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán hàng
chủ yếu nh: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi hàng...
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi nhuận.
* Bán hàng theo phơng thức gửi bán.
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm
đã quy ớc khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi
nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi nhận doanh
thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cha đợc xác định là bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Sơ đồ 1:
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 2:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng cha đợc xác định là đã bán

trong kỳ.
(2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của hàng
hoá cha đợc tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách)
* Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng (ngời mua hàng) sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì đợc xác định là đã bán (hàng hoá đợc
chuyển giao quyền sở hữu).
TK 156 TK 632
(1)
(2)
TK 156 TK 157 TK 632
TK 331
Giá vốn thực tế của hàng
xuất kho gửi bán
Kết chuyển giá vốn thực tế
của hàng đã bán
Giá vốn thực tế hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
- Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Sơ đồ 3:
(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho.
(3) Gía vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.

(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 4:
TK 156 TK 632 TK 911
TK 331
(1) (4)
TK 133
(3)
(2)
TK 157 TK 631 TK 911
TK 156
TK 632
TK 331
(3)
(6)(2)(1a)
(1b)
(4)
(5)
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
(1a) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK631.
(1b) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK631 - Mua
hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán cha đợc xác định là tiêu
thụ.
(4) Mua hàng cha thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhng cha xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
* Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán.

Giá vốn Trị giá hàng CPBH,
hàng bán = xuất bán + CPQLDN
TK sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán
TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN
Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK632,641, 642, 911
Trong kế toán, trị giá vốn hàng bán đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
TK 632
TK 911
TK 641
Giá vốn hàng xuất bán
TK 642
Xác
định
kết
quả
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
1.4. tổ chức công tác kế toán bán hàng
1.4.1. Các phơng thức bán hàng
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sử
dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu,
chiếm lĩnh thị trờng là áp dụng các phơng thức bán hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng thị trờng.
Có hai phơng thức bán hàng chủ yếu :
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán.

- Bán hàng theo phơng thức trực tiếp.
Trong đó có các hình thức: + Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng thanh toán chậm
+ Bán hàng đổi hàng
+ Bán hàng trả góp
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, chứng từ bên cung cấp vật t hàng hoá (hoá đơn GTGT)...
+ Tài khoản sử dụng : TK111, TK112, TK632, TK156, TK911 và TK liên
quan khác
+ Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Sơ đồ 6:
(1) Hàng hoá mua về không qua xuất kho, gửi bán ngay .
TK 111, 112, 331 TK 156TK 632
(4)(2)
(1)
TK 331
TK 156
(2a) (2b)
TK 911
(5)
(3)
(2c)
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
(2a) hàng hoá mua về nhập kho
(2b) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2c) Xuất kho hàng hoá giao bán trực tiếp.
(3) Giao bán hàng hoá tay ba.
(4) Trị giá sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nhng bị trả lại

nhập kho.
(5) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
1.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu..
1.4.2.1. Doanh thu bán hàng
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
định nghĩa doanh thu nh sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế giao dịch bán
hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu
doanh thu bán hàng có sự khác biệt.
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ tiên bán
hàng thu đợc tính theo giá cha có thuế VAT. Ngợc với các doanh nghiệp tính thuế
theo phơng pháp trực tiếp cũng nh các đối tợng không chịu thuế VAT ( đối tợng
chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh thu bán
hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ ( tổng giá thanh toán). Tổng số
doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đợc gọi là doanh
thu thuần.

SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Doanh thu Doanh thu Doanh thu Giảm giá Thuế TTĐB
bán hàng = bán hàng - của hàng bán - hàng bán - thuế XNK
thuần bị trả lại và CKTM phải nộp
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá, nếu khách
hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng kém
phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: là trị giá khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua
khi ngời mua mua hàng với khối lợng lớn.
+ Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB) bảng kê bán lẻ, hoá đơn GTGT, các chứng
từ phiếu thu - chi khác
+ Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK3387 - Doanh thu cha thực hiện
TK511 có 4 TK cấp 2 là: TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán các thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá

+ Trình tự kế toán:
Sơ đồ 7:
TK 156
(1a)
TK 157 TK 632 TK 511 TK 131, 112, 111TK 911
(1b) (3) (4) (5)
(2)
TK 531, 532
TK 3333, 3332
TK 3331
(6)
(7)
(8)
(9)
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
(1a) Hàng gửi bán
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
(5) Bán hàng thu tiền ngay hoặc cha thu tiền
(6) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra
(7) Hàng bán bị trả lại
(8) Phản ánh thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị trả lại
1.4.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trớc đây các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu hàng bán,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
Nhng theo chế độ hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu lại bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại

- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
+ Chứng từ sử dụng:
TK 521 - Chiết khấu thơng mại
TK532 - Giảm giá hàng bán
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK3332 -Thuế TTĐB
TK3333 - Thuế xuất khẩu và các TK liên quan khác
+ Trình tự kế toán:
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
1. Khi phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Nợ TK532
Nợ TK3331 (nếu có)
Có TK111, 112, 131
2. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
+ Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK155, 156
Có TK632
+ Đồng thời phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK531
Nợ TK3331 (nếu có)
Có TK111, 112, 131
+ Nếu có chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK641
Có TK liên quan
3. Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại làm giảm
doanh thu trong kỳ
Nợ TK511

Có TK532, 531
4. Khi tính số thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK511, 512
Có TK3332
Có TK3333
5. Khi nộp thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ghi
Nợ TK3332
Nợ TK3333
Có TK111, 112
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.1. Khái niệm.
SV: Cao Thu Hoài Chuyên đề tốt
nghiệp
+ CPBH: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, loại chi phí này có: Chi phí quảng cáo tiếp thị, giao
hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng bán hàng...
+ CPQLDN: là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và văn
phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
1.5.2. Nội dung.
CPBH và CPQLDN cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ, kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với DNTM có kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc có
ít doanh thu hoặc doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ thì cuối kỳ hạch
toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi
ở TK1422 - chi phí chờ kết chuyển tơng ứng với số sản phẩm cha đợc tiêu thụ theo
công thức phân bổ CPBH, CPQLDN hàng còn lại cuối kỳ (đợc trình bày ở phần
phơng pháp tính giá vốn hàng bán
1.5.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng

TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN và TK liên quan khác
Để tập hợp và kết chuyển các CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ
1.5.4. Trình tự kế toán CPBH và CPQLDN.

×