Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hoa

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hoa

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KIM DUNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Kim Dung.
Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu
và thu thập từ thực tiễn tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh (trong năm 2015) là trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Kim Dung
đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù, trong quá
trình thực hiện luận văn có những giai đoạn khó khăn, trở ngại nhưng nhờ sự chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của Cơ đã giúp tơi tháo gỡ được khó khăn đó
của bản thân, cố gắng hồn thành cơng trình nghiên cứu đã chọn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả q thầy/cơ đã giảng dạy chương
trình Cao học Quản lý giáo dục Khóa 24 (2013 - 2015) tại Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức
hữu ích về Quản lí trong giáo dục giúp tơi nâng cao kiến thức, kỹ năng hồn thành
cơng việc tại đơn vị và cũng là cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn đến tất cả quý thầy/cô công tác tại Trường Cao đẳng Sư

phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi trong việc tham
gia trả lời bảng khảo sát cũng như góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát,
thu thập dữ liệu và những thông tin cần thiết của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của q thầy/cơ và
các anh/chị học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
TP. HCM, tháng 9 năm 2015.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hoa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục hệ thống các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP ......................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ..................................................................................... 7
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ........................................................ 7
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 8
1.2. Hệ thống các khái niệm .............................................................................................. 10

1.2.1. Kiểm tra ................................................................................................................. 10
1.2.2. Đánh giá ................................................................................................................. 11
1.2.3. Kết quả học tập ...................................................................................................... 14
1.2.4. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................................................................. 15
1.2.5. Quản lí ................................................................................................................... 18
1.2.6. Quản lí giáo dục ..................................................................................................... 19
1.3. Lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập............................................................. 20
1.3.1. Mục đích của kiểm tra, đánh giá............................................................................ 20
1.3.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 22
1.3.3. Nội dung của kiểm tra, đánh giá ............................................................................ 23
1.3.4. Nguyên tắc của kiểm tra, đánh giá......................................................................... 23
1.3.5. Phương pháp, hình thức của kiểm tra, đánh giá .................................................... 25
1.3.6. Quy trình kiểm tra, đánh giá .................................................................................. 27
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................ 29
1.4.1. Quản lí mục tiêu..................................................................................................... 29
1.4.2. Quản lí nội dung kiểm tra, đánh giá ...................................................................... 30
1.4.3. Chức năng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá ................................................... 31


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá ............................... 35
1.5.1. Chính sách, Luật giáo dục, quy chế đào tạo cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn
hoạt động kiểm tra, đánh giá ............................................................................................ 35
1.5.2. Nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên về mục đích, nội dung,
phương pháp, nguyên tắc của kiểm tra, đánh giá ............................................................. 35
1.5.3. Phát triển của khoa học cơng nghệ ảnh hưởng đến quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá ............................................................................................................................ 36
1.5.4. Cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ cho công tác kiểm tra, đánh giá ................ 36

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG CĐSPTW TP. HCM ......................... 38

2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu ................................. 38
2.1.1. Khái quát chung về Trường CĐSPTW TP. HCM ................................................. 38
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................................. 41
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường
CĐSPTW TP.HCM .................................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng nhận thức và thái độ đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên ở trường CĐSPTW TP.HCM ............................................................... 43
2.2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình ở Trường CĐSPTW TP.
HCM 45
2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá tổng kết (thi kết thúc học phần) tại
trường CĐSPTW TP. HCM ............................................................................................. 55
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường
CĐSPTW TP. HCM ................................................................................................... 59
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá điểm quá trình........................... 59
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá tổng kết (thi kết thúc học phần) ở
trường CĐSPTW TP. HCM ............................................................................................. 61
2.4. Đánh giá mối tương quan giữa điểm q trình và điểm thi của sinh viên hệ
chính quy trong 3 năm học (2012 - 2015) .................................................................. 64
2.4.1. Đối với ngành Giáo dục Đặc biệt .......................................................................... 64
2.4.2. Đối với ngành Giáo dục Công dân ........................................................................ 67
2.4.3. Đối với ngành Công tác Xã hội ............................................................................. 69


2.5. Thực trạng của các Quy định, văn bản liên quan đến công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập tại trường CĐSPTW TP. HCM ................................................... 71

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG CĐSPTW TP. HCM ............ 77
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................................... 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc ........................................................ 77

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học........................................................................ 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo ................................................................... 78
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
Trường CĐSPTW TPHCM ........................................................................................ 78
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại trường
CĐSPTW TP. HCM ......................................................................................................... 79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống quy trình, biểu mẫu về hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập tại trường CĐSPTW TP. HCM ......................................................... 82
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng quy định thi đua khen thưởng - xử phạt đúng quy định .. 86
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức cho SV về tầm quan trọng của hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập ............................................................................................. 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 89
3.4.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .............................................................. 89
3.4.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ................................................................ 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CĐSPTW TP. HCM

: Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh


CH

: Cao học

CN

: Cử nhân

CTXH

: Cơng tác xã hội

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDCD

: Giáo dục Công dân

GDĐB

: Giáo dục Đặc biệt

GV

: Giảng viên

KT&ĐBCLGD


: Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục

NCS

: Nghiên cứu sinh

PGS

: Phó giáo sư

SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences

SV

: Sinh viên

TC

:Trung cấp

ThS

:Thạc sĩ

TS

:Tiến sĩ


%

:Tỷ lệ phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô đào tạo hệ Cao đẳng (chính quy) của trường từ năm
2010 - 2015 ................................................................................................ 39

Bảng 2.2.

Bảng thống kê trình độ đội ngũ cán bộ quản lí , giảng viên và nhân
viên của trường CĐSPTW TP.HCM 9/2015 ............................................. 41

Bảng 2.3.

Đánh giá của SV về sự cần thiết của kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập ........................................................................................................ 43

Bảng 2.4.

Đánh giá của SV về mức độ sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh
giá quá trình của GV .................................................................................. 45

Bảng 2.5.

Đánh giá của GV, CBQL về mức độ hiệu quả của các hình thức

kiểm tra, đánh giá quá trình ....................................................................... 46

Bảng 2.6.

Điểm trung bình của các mức độ nhận thức BLOOM của SV và
GV, CBQL ................................................................................................. 47

Bảng 2.7.

Đánh giá của SV, GV và CBQL về nội dung kiểm tra, đánh giá
điểm quá trình ............................................................................................ 50

Bảng 2.8.

Điểm trung bình của SV, GV và CBQL về cách thức tổ chức kiểm
tra, đánh giá quá trình ................................................................................ 51

Bảng 2.9.

Điểm trung bình của SV, GV và CBQL đánh giá về cơng tác cho
điểm (đánh giá) quá trình ........................................................................... 52

Bảng 2.10. Đánh giá của SV về mục tiêu, nội dung đề thi kết thúc học phần ............. 55
Bảng 2.11. Đánh giá của GV, CBQL về mục tiêu, nội dung bộ đề thi - đáp án
trong thi kết thúc học phần (ngân hàng câu hỏi) ....................................... 56
Bảng 2.12. Đánh giá của SV về công tác tổ chức thi kết thúc học phần ..................... 57
Bảng 2.13. Đánh giá của GV, CBQL về công tác tổ chức thi kết thúc học phần ........ 57
Bảng 2.14. Đánh giá của GV, CBQL về công tác chấm thi, công bố điểm thi
kết thúc học phần ....................................................................................... 58
Bảng 2.15. Đánh giá của GV, CBQL về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá quá trình của GV ......................................................................... 59
Bảng 2.16. Đánh giá của GV, CBQL về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá tổng kết ........................................................................................ 62


Bảng 2.17. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Đặc
biệt năm học 2012 - 2013 .......................................................................... 64
Bảng 2.18. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Đặc
biệt năm học 2013 - 2014 .......................................................................... 65
Bảng 2.19. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Đặc
biệt năm học 2014 - 2015 .......................................................................... 66
Bảng 2.20. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Công
dân năm học 2012 - 2013 ........................................................................... 67
Bảng 2.21. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Công
dân năm học 2013 - 2014 ........................................................................... 68
Bảng 2.22. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Giáo dục Công
dân năm học 2014 - 2015 ........................................................................... 68
Bảng 2.23. Bảng so sánh điểm quá trình và điểm thi của ngành Công tác xã
hội năm học 2013 - 2014 ........................................................................... 70
Bảng 2.24. Bảng so sánh điểm q trình và điểm thi của ngành Cơng tác xã
hội năm học 2014 - 2015 ........................................................................... 70
Bảng 3.1.

Đánh giá của SV, GV và CBQL về tính cần thiết của
các biện pháp đề xuất ................................................................................. 89

Bảng 3.2.

Đánh giá của GV và CBQL về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ............................................................................................................. 90



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.

Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, đánh giá ........................................... 29

Sơ đồ 1.2.

Khung lý thuyết quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ... 37

Hình 2.1. Đánh giá của SV về mức độ sử dụng các bậc nhận thức trong nội dung
kiểm tra, đánh giá quá trình ......................................................................... 48
Hình 2.2. Đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lí về mức độ sử dụng các bậc
nhận thức trong nội dung kiểm tra, đánh giá quá trình ................................ 49
Hình 2.3. Điểm trung bình của SV, GV và CBQL đánh giá về cơng tác cho điểm
(đánh giá) q trình ...................................................................................... 53
Hình 2.4. Đánh giá của GV, CBQL về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá q trình ......................................................................................... 60
Hình 2.5. Đánh giá của GV, CBQL về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá tổng kết .......................................................................................... 62
Hình 3.1. So sánh về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................... 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xu thế tồn cầu hố và tốc độ tiến
nhanh của khoa học - công nghệ đang đặt ra những yêu cầu cho sự nghiệp giáo dục

đại học trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Bàn về vấn đề
chất lượng giáo dục đại học và năng lực quản lí của các trường đại học, cao đẳng,
Chỉ thị số 296/CT-TTg về đổi mới quản lí giáo dục đại học có nhận định: Giáo dục
đại học bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém: Chất lượng đào tạo nhìn chung cịn thấp,
chưa theo kịp đòi hỏi sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước; cơ chế quản lí của
Nhà nước đối với hệ thống giáo dục đại học và sự quản lí của các trường đại học,
cao đẳng cịn nhiều bất hợp lý kéo dài, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để phát huy
năng lực sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng viên (GV), các nhà
quản lí và sinh viên (SV) để đổi mới mạnh mẽ, căn bản giáo dục đại học [47].
Bàn về vai trị của kiểm tra, đánh giá và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá,
Nguyễn Công Khanh (2014) nhận định: Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận quan
trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học. Từ nguồn thông tin thu
thập được của hoạt động kiểm tra, đánh giá các nhà quản lí căn cứ vào đó xem xét
mức độ phù hợp của nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng
dạy, kịp thời truy tìm nguyên nhân để điều chỉnh phù hợp tình hình người học, tạo
hứng thú học tập cho người học lẫn người dạy [19].
Tuy nhiên, thực trạng của công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục trong thời
gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, Vũ Văn Hóa (2004) đã chỉ ra năm yếu kém của
kiểm tra, đánh giá ở đại học như sau: 1) Mục đích kiểm tra, đánh giá trong giảng
dạy đại học chưa được hiểu thống nhất và chưa được thể hiện vào kết quả kiểm tra,
đánh giá; 2) Phương pháp kiểm tra, đánh giá đơn giản, chủ yếu là thi viết nên độ tin
cậy thấp, chưa đem lại sự tin tưởng cho người học và xã hội; 3) Kết quả kiểm tra,
đánh giá ít có tác dụng đối với việc cải tiến giảng dạy của GV, học tập của SV và
cải tiến chất lượng của nhà trường; 4) Kiểm tra, đánh giá chưa kích thích được
động lực học tập và chưa thúc đẩy quá trình phát triển của SV; 5) Điểm số và cách


2

phân loại hiện nay chưa phản ánh được thực chất kết quả học tập của SV [14]. Mặc

dù các nhà giáo dục đã nhận ra những yếu kém và bất cập trong công tác kiểm tra,
đánh giá nhưng thực tế hiện nay, công tác này vẫn chưa được cải tiến một cách triệt
để. Do vậy, nhiệm vụ cấp thiết của giáo dục đại học hiện nay là phải nghiên cứu,
điều chỉnh, cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Để đáp ứng được yêu cầu của ngành giáo dục cũng như của xã hội trong thời
kỳ đổi mới, trong những năm qua Ban giám hiệu (BGH) của trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh (CĐSPTW TP. HCM) đã có những chủ
trương khuyến khích, động viên GV, nhân viên (NV) trong tồn trường khơng
ngừng nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới từng bước nội dung, phương pháp giảng
dạy, tinh thần phục vụ người học, tạo môi trường thân thiện nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường. Là một chuyên viên phụ trách công tác khảo thí của
phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (KT&ĐBCLGD), tôi nhận thấy
một số bất cập trong công tác này tại trường hiện nay như: Không có sự tương
xứng giữa điểm đánh giá q trình và điểm thi kết thúc học phần (những học phần
có hình thức thi tự luận); Các cấp quản lí trong trường chỉ mới quan tâm đến tỉ lệ
đạt/không đạt của từng học phần hay tỉ lệ tốt nghiệp của các ngành qua từng năm
học mà chưa đi sâu vào phân tích q trình hình thành nên kết quả đó; Cơng tác
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý chưa được chú trọng. Để
có cơ sở đề xuất khoa học với cấp trên nhằm nâng cao công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập tại trường, tơi quyết định chọn đề tài thạc sỹ cho mình là: “Quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập tại Trường CĐSPTW TP. HCM và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lí hoạt động này.


3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở Trường CĐSPTW
TP. HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại Trường
CĐSPTW TP. HCM có thể đã đạt được những kết quả về các mặt: Lập kế hoạch, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch còn nhiều hạn chế và bất cập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập;
- Khảo sát, tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và quản lí công tác này tại trường CĐSPTW TP. HCM:
- Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở
Trường hiện nay.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập ở Trường CĐSPTW TP.HCM
6.2. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV Cao đẳng chính quy của 3 ngành: Giáo dục Đặc biệt, Giáo dục
Chính trị, Cơng tác xã hội, trong 3 năm học từ 2012 đến 2015 tại Trường CĐSPTW
TP. HCM.
- Tiến độ thực hiện: Đề tài nghiên cứu trong vòng 10 tháng (từ tháng
11/2014 đến 9/2015).



4

7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
- Tiếp cận theo quan điển hệ thống - cấu trúc: Vận dụng quan điểm hệ
thống - cấu trúc, luận văn xem cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập là một hệ thống bao gồm các yếu tố hợp thành: Chủ thể quản lí, đối
tượng quản lý, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, phương pháp và kết quả của quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Các yếu tố hợp thành hệ thống ấy
cũng phải được xem xét trong mối quan hệ biện chứng, chủ thể quản lí thực hiện
các nội dung quản lí thơng qua phương pháp, phương tiện quản lí tác động trực tiếp
đến các đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu quản lí đã đề ra.
- Tiếp cận theo quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm này vào đề tài,
chúng tơi nghiên cứu, tìm hiểu cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của nhà trường trong thời gian gần đây để phát hiện quy luật tất yếu
của q trình quản lí.
- Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn: Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu đổi mới
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, luận văn tập trung khảo sát
thực trạng của hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV (điểm q trình) và thực trạng
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của các đơn vị liên quan (điểm kết thúc học
phần) tại Trường CĐSPTW TP. HCM, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của cơng tác quản lí hoạt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại Trường.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để tiến hành phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn kiện của Đảng và
Nhà nước, văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, các tài liệu có liên quan đến: Kiểm tra;
đánh giá; quản lí; quản lí kiểm tra, đánh giá ở trường cao đẳng, đại học (trong và

ngoài nước) làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.


5

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu nhằm thu thập thông tin
về thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và thực trạng quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; thu thập thông tin, dữ liệu và các
cơng cụ liên quan để xử lí, thống kê, phân tích kết quả nhằm chứng minh cho giả
thuyết của đề tài nghiên cứu.
- Đối tượng đề tài khảo sát gồm: GV, cán bộ quản lý (CBQL), và SV cao
đẳng hệ chính quy.
- Nội dung điều tra:
+ Thực trạng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường
CĐSPTW TP. HCM.
+ Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường
CĐSPTW TP. HCM.
- Công cụ: Thiết kế 3 phiếu trưng cầu ý kiến: Dành cho GVvà CBQL (phục
lục 1); Dành cho SV (phụ lục 2) và bảng khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết
của các biện pháp mà luận văn đề xuất (phụ lục 3). Thời gian để chúng tôi tiến hành
khảo sát từ tháng 4/2015 đến tháng 7/2015.
7.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Thu thập, nghiên cứu, phân tích tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
như: Hệ thống văn bản, quy định về đào tạo; kế hoạch kiểm tra, đánh giá; báo cáo
tổng kết học kì. Thu thập thông tin, đánh giá thực trạng chung về quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại trường CĐSPTW TP. HCM (trong 3 năm học
2012 - 2013 đến 2014 - 2015) .

7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê
Phiếu trưng cầu ý kiến sau khi khảo sát xong, được mã hóa, nhập liệu vào
máy tính và tiến hành phân tích xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.


6

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của luận văn nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường CĐSPTW TP. HCM.
Chương 3: Một số giải pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập ở trường CĐSPTW TP. HCM.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học được các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu trên nhiều hướng tiếp cận khác
nhau:
1.1.1.1. Kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận mục tiêu
Benjamin S.Bloom và các cộng sự (1956) đưa ra lối phân loại các mục tiêu
giáo dục trong hai lĩnh vực: Nhận thức (cognitive domain) và cảm xúc (affective
domain). Chẳng hạn như trong lĩnh vực tri thức (cognitive domain), Ơng chia làm 6

phạm trù chính yếu: Kiến thức (knowledge), thơng hiểu (com-prehension), ứng
dụng (application), phân tích (analysis), tổng hợp (synthesis) và ĐG (evalueation).
Từ đó đến nay, nhiều phân loại mục tiêu khác cũng được đưa ra và nghiên cứu như:
Phân loại của Guilford (1967), Gagné-Merrill (1964), Gerlach Sullivan (1967), De
Block (1975), De Landsheere (1982 - lĩnh vực cảm xúc), Harrow (1972 - lĩnh vực
tâm vận động) [19].
1.1.1.2. Kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận phương pháp, cách thức
Wiggins (2000) đã phân tích hoạt động đánh giá người học và xây dựng
khuynh hướng mới: Đánh giá gắn liền với thực tiễn. Tác giả đã mô tả mô hình đánh
giá này với sáu đặc điểm chính là: 1) Thực tế; 2) Đòi hỏi khả năng nhận xét và sáng
tạo; 3)Yêu cầu SV phải làm; 4) Giống những tình huống mà mọi người được đánh
giá ở nơi làm việc và ngoài xã hội; 5) Đánh giá sử dụng kiến thức, kỹ năng của
người học để giải quyết những vấn đề phức tạp; 6) Cung cấp cho người học những
cơ hội để ôn luyện, thực hành, tham khảo tài liệu. Đặc trưng nổi bật của xu hướng
đánh giá gắn liền với thực tiễn là đánh giá không chỉ để kiểm tra mà để giúp đỡ
người học - học tốt hơn [33].


8

E.I.Perovxki (1958), Ơng chú ý đến hình thức, phương pháp đánh giá làm cơ
sở của kiểm tra tri thức [39].
James H.McMillan (2001) nêu những vấn đề cơ bản tác giả đề cập là: Làm
thế nào để GV có thể hiểu và nắm rõ được mục đích, phương pháp, hình thức cũng
như nội dung của việc đánh giá SV nhằm mang lại hiệu quả trong giảng dạy. Từ đó,
tác giả kết luận: Đánh giá không chỉ là công việc được thực hiện sau khi kết thúc
hoạt động giảng dạy mà phải thực hiện trước, trong và sau khi kết thúc giảng dạy;
Việc đánh giá kết quả học tập của SV không nên chỉ tập trung chủ yếu vào việc xếp
loại [42].
Hay nghiên cứu của Willliam Wiersma và Stephen G.Jurs(1990) đã trình bày

các chủ đề liên quan đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập như: Cách thức thiết kế
đề thi, cách viết các dạng câu hỏi, thiết kế dạng đề thi theo tiêu chí và dạng theo
tiêu chuẩn và cách xác định độ giá trị và độ tin cậy của chúng. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu cũng phân biệt các khái niệm liên quan đến lĩnh vực đánh giá kết quả
học tập của người học như: Kiểm tra, đo lường, đánh giá [43].
Từ những kết quả của các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục vừa nêu ở trên,
đây là cơ sở để chúng tôi tập hợp, vận dụng nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận trong
việc nghiên cứu hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, nhìn chung vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học bắt đầu được các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu giáo dục, GV nghiên cứu
chậm hơn so với các nước có nền giáo dục phát triển và nội dung của các nghiên
cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống các khái niệm liên quan đến kiểm tra,
đánh giá cách thức thiết kế cơng cụ đánh giá:
Dương Thiệu Tống (1995) trình bày khái niệm đánh giá, đo lường và nêu chi
tiết về các loại công cụ để đo lường, đánh giá kết quả học tập của người học, cách
thức thiết kế các loại đề thi trắc nghiệm đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị và xác thực.
Ông chia đánh giá thành 5 loại: Đánh giá khởi sự (placement evaluation), đánh giá
liên quan đến thành tích ban đầu - đầu vào; đánh giá hình thành (formative


9

evaluation), đánh giá theo dõi người học trong quá trình giảng dạy; đánh giá chuẩn
đoán (diagnostic evaluation), đánh giá giúp cho người thầy phát hiện ra những khó
khăn mà người học đang gặp phải, khó khăn này diễn ra liên tục hay lặp lại nhiều
lần để kịp thời đề ra biện pháp giải quyết; đánh giá tổng kết (summative
evaluation), thực hiện cuối kỳ giảng dạy, nhằm xác định mức độ đạt được các mục
tiêu giảng huấn và thường được đánh giá bằng điểm số [34].
Đặng Bá Lãm (2003) trình bày khá rõ về lịch sử phát triển các quan điểm về

kiểm tra, đánh giá và theo đó là các khái niệm về lĩnh vực này. Ơng nêu ra những
quy trình kiểm tra, đánh giá trong dạy - học, phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng
như những ưu, nhược điểm của các phương pháp. Ngồi ra, nghiên cứu cịn đưa ra
một số thực trạng của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giáo dục đại học tại Việt
Nam như: Phương pháp kiểm tra, đánh giá còn đơn giản, chưa đáp ứng các mục
tiêu giáo dục [22].
Nguyễn Cơng Khanh (2014) trình bày chi tiết về phương pháp luận, quy
trình, các nguyên tắc và thiết kế công cụ đo lường, các phương pháp chọn mẫu,
đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực, thiết kế công cụ đo cũng như các bước cơ bản thực
hành các kỹ năng thu thập, xử lý, thích nghi hoá dữ liệu [19].
Lê Thị Thu Liễu và Huỳnh Xuân Nhựt (2009) tập trung nghiên cứu lịch sử
công tác đánh giá kết quả học tập của SV đại học - cao đẳng với những nội dung
chủ yếu gồm quy trình đánh giá, nội dung đánh giá, hình thức đánh giá [50].
Cơng tác quản lí giáo dục nói chung và quản lí kiểm tra, đánh giá nói riêng ở
nước ta được nhiều CBQL giáo dục, GV quan tâm nghiên cứu như: Hồng Tâm
Sơn (trong cuốn sách quản lí trường học), Hồ văn Liên (Bài giảng về tổ chức và
quản lí trường học), Trần Thị Hương (Dạy học tích cực)... Vấn đề này đặc biệt
quan tâm hơn khi Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 296/CT-TTg, ngày
27/02/2010 về đổi mới quản lí giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012. Theo đó, Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định vấn đề đổi mới quản lí làm khâu đột phá, kêu gọi
những người tâm huyết với ngành giáo dục cùng hiến kế, nêu giải pháp để thực
hiện tốt chủ trương nhằm đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục


10

đại học. Từ đó đến nay, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lí giáo dục,
GV chia sẻ kinh nghiệm quản lí của mình trong các hội thảo, trên những diễn dàn
khoa học về quản lí giáo dục nói chung và quản lí cơng tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập nói riêng như: Báo cáo chuyên đề của Lê Viết Vượng (2011) về đổi

mới công tác giảng dạy, nghiên cứu và quản lí giáo dục đại học và cao đẳng [52];
Báo cáo chuyên đề của Nguyễn Ngọc Tài, TrịnhVăn Anh và Võ Tấn Tài (2010) về
những vấn đề mấu chốt cần quan tâm trong quản lí các trường đại học, cao đẳng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam. Trong đó các tác
giả đã nêu thực trạng cơng tác quản lí về thi cử (thi giữa kỳ và kết thúc học phần)
[54]. Hay báo cáo chuyên đề của Bùi Thị Việt về một số vấn đề quản lí và thực
hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV trường cao đẳng Sư phạm
[53],…Tuy nhiên, khi nghiên cứu về cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá,
mỗi CBQL, GV tiếp cận theo các hướng riêng. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng
cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại trường CĐSPW
TP. HCM và đề xuất giải pháp cho quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập hiệu quả là rất cần thiết.
1.2. Hệ thống các khái niệm
1.2.1. Kiểm tra
Có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về kiểm tra, trong đó điển
hình:
Trần Thị Hương (2014) cho rằng, kiểm tra là hoạt động thu thập những dữ
liệu, thông tin về năng lực học tập của người học theo những tiêu chí đã xác định,
làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập [18].
Peter W Airasian (1999) quan niệm, kiểm tra trên lớp học là quá trình dùng
giấy bút có hệ thống, được sử dụng để thu thập thông tin về sự thể hiện kiến thức,
kỹ năng của người học. Bài kiểm tra (15 phút, 1 tiết…) thường là một trong những
công cụ phổ biến, được người dạy sử dụng để thu thập thơng tin, vì thế bài kiểm tra
cũng là một cách đánh giá. Ngoài ra, trên lớp học, người dạy cũng hay sử dụng các


11

cách kiểm tra quan trọng khác như quan sát, vấn đáp, ra bài tập và sưu tập các sản
phẩm của chính người học làm [19].

Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục có những cách hiểu về kiểm tra như
là sự xem xét tình hình thực tế, thu thập những dữ liệu, thông tin làm cơ sở cho việc
đánh giá. Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so với những tiêu chuẩn,
mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được, nguyên
nhân, các yếu tố ảnh hưởng/chi phí…đề ra biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm
đạt được mục tiêu. Hay kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập/giáo dục
theo bộ công cụ đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến khích
về một mặt nào đó của q trình dạy học/giáo dục, tại một thời điểm cụ thể để điều
chỉnh nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đề ra. Kiểm tra năng lực học tập của người
học về một lĩnh vực nào đó, tại một thời điểm cụ thể là xem xét người học đạt
những kiến thức, kỹ năng, thái độ thế nào so với mục tiêu/chuẩn đã đề ra, từ đó có
kế hoạch giúp người học cải thiện thành tích học tập nói riêng, nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung [19].
Từ những quan niệm trên về kiểm tra, chúng tôi có thể khái qt kiểm tra là
q trình GV thiết kế, sử dụng công cụ nhằm thu thập những dữ liệu, thông tin về
sự thể hiện kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học trong quá trình dạy học (GV
thu thập thông tin thông qua hệ thống các bài kiểm tra theo định kỳ bằng giấy bút,
sản phẩm. Đồng thời kết hợp với những thông tin mà GV quan sát được trong quá
trình học tập của người học làm cơ sở cho việc đánh giá.
1.2.2. Đánh giá
Cũng giống như kiểm tra, đánh giá cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy
thuộc vào cấp độ đánh giá, đối tượng đánh giá hay mục đích cần đánh giá. Có thể
nêu ra đây một số định nghĩa như sau:
Lê Văn Hảo (2010) quan niệm “đánh giá là một quá trình thu thập, xử lý
thơng tin đa chiều để từ đó đưa ra những nhận xét hay kết luận về người học,
môn học, khóa học, hay về một lĩnh vực nào đó trong hoạt động giáo dục - trên
cơ sở các mục tiêu đã đề ra” [13, tr.29].


12


Lâm Quang Thiệp (2008) chia đánh giá làm hai nhóm: Đánh giá trong tiến
trình (formative) và đánh giá tổng kết (summative). ĐG trong tiến trình được sử
dụng trong quá trình dạy - học để nhận được các phản hồi từ học viên, xem xét mức
độ thành công của việc dạy và học, chỉ ra trở ngại và tìm cách khắc phục. Đánh giá
tổng kết nhằm tổng kết những gì học viên đạt được, xếp loại học viên, lựa chọn học
viên thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tương lai, chứng tỏ hiệu quả
của khóa học và của việc dạy của GV, đề ra mục tiêu tương lai cho học viên. Hai
nhóm đánh giá nêu trên được tiến hành theo những cách hoàn toàn khác nhau.
Trong giảng dạy ở nhà trường, các đánh giá trong tiến trình thường gắn chặt với
GV, còn các đánh giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đề ra,
và có thể tách khỏi GV [37].
Phan Sĩ Anh (2004) quan niệm, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình đào
tạo, nhằm biết được hiệu quả đào tạo, là thước đo để xem người học có vượt qua
điểm “ngưỡng” đã đặt ra hay không, là cơ sở để điều chỉnh quá trình đào tạo nhằm
đạt kết quả ngày càng cao hơn [2].
Trần Thị Tuyết Oanh (2007) cho rằng, đánh giá là q trình tiến hành có hệ
thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục nhất định
[29].
Theo các nhà nghiên cứu Erwin (1999), Cizek (1997), Lambert and Lines
(2000) coi đánh giá là quá trình xác định, lựa chọn, thiết kế, thu thập, phân tích,
diễn dịch và sử dụng thơng tin để tăng chất lượng học tập của người học, và để
người học phát triển kiến thức và kỹ năng [33].
Theo Allan C.Ornstein và Thomas J.Lasley (2000): “Đánh giá là một quá
trình trong đó chúng ta đưa ra những giá trị hoặc ấn định những giá trị cho những
cái gì đó. Đặc điểm quan trọng của sự đánh giá đó là khả năng xét đốn. Đánh giá
mang tính định lượng. Nó mơ tả cái gì đó dựa trên con số hoặc phần trăm cụ thể.
Trong việc đánh giá sự xét đoán được thực hiện gắn với một giá trị hay sự mô tả
định tính với một số đo trên một bài kiểm tra” [1, Tr.348]. Đánh giá có thể được



13

chia làm bốn kiểu: Đánh giá xếp loại, đánh giá sát hạch, đánh giá theo dõi, đánh giá
kết quả.
Đánh giá xếp loại là đánh giá giúp cho việc phân loại học sinh trước khóa
học; đánh giá sát hạch: Là một phương tiện tìm hiểu và theo dõi những khó khăn
trong việc học tập, việc kiểm tra, đánh giá này có thể cung cấp những thơng tin có
thể tạo điều kiện cho người học vượt qua những trở ngại.Trong nhiều trường hợp,
đánh giá sát hạch và đánh giá theo dõi mang tính chồng chéo, đánh giá theo dõi chủ
yếu liên quan đến sự tiến bộ của học sinh, nhưng việc thiếu tiến bộ có thể cho thấy
một vấn đề nào đó mà phải dùng kiểu đánh giá sát hạch để tìm ra.
Đánh giá theo dõi dùng để theo dõi sự tiến bộ trong suốt quá trình học, giáo
viên phải cho người học kiểm tra thường xuyên trong suốt một khóa học hay học
kỳ, trong suốt q trình đó cịn phải có những cải tiến phù hợp. Việc dạy học có thể
được cải tiến dựa trên những phản hồi mà việc kiểm tra, đánh giá theo dõi, cung
cấp.
Đánh giá kết quả là đánh giá cho biết kết quả của việc dạy và học vào cuối
mỗi học phần hay học kỳ. Nó được thiết kế để xác định xem mục đích dạy học đã
được học sinh lĩnh hội ở mức độ nào và nó được sử dụng chủ yếu để chứng nhận
bằng cấp hay cho điểm học sinh. Trong khi đánh giá theo dõi, cung cấp những nhận
xét có tính chưa quyết định về việc học tập đã diễn ra và việc học tập cần thực hiện,
đánh giá kết quả lại diễn ra khi việc dạy và học đã xong và là sự đánh giá cuối cùng
[1, tr.404 - 406].
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu công tác đánh giá ở 2
loại: Đánh giá theo dõi (đánh giá quá trình) và đánh giá tổng kết (thi kết thúc học
phần). Tác giả đồng ý với quan điểm của Lâm Quang Thiệp.
Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá:
Trần Thị Hương (2012) cho rằng, “kiểm tra và đánh giá là khâu cuối cùng
của hoạt động dạy học, kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá và có mối quan hệ biện

chứng với nhau. Thực chất kiểm tra là phương tiện và hình thức quan trọng của


14

đánh giá, kiểm tra là cơng cụ thực hiện, cịn đánh giá là kết quả, là mục đích” [18,
Tr.136,137].
Hồng Đức Nhuận và các cộng sự (1998) quan niệm về “kiểm tra, đánh giá
là một bộ phận hợp thành không thể thiếu của quá trình giáo dục. Kiểm tra, đánh
giá là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một
chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục” [28, Tr.13].
Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể nói kiểm tra, đánh giá có mối
quan hệ biện chứng với nhau: Đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, gắn liền với
kiểm tra; kiểm tra cung cấp thông tin cho đánh giá, đánh giá là cơ sở để cải tiến
hoạt động dạy - học, trong đó có hoạt động kiểm tra.
1.2.3. Kết quả học tập
Hiện nay có rất nhiều quan điểm chưa thống nhất nhau về tên gọi: Kết quả
học tập, hay thành tích học tập, hoặc thành quả học tập, trong đề tài này chúng tôi
gọi chung là kết quả học tập. Dù gọi theo hình thức nào, thơng thường khái niệm
này được hiểu như: Đó là mức độ mà thành tích một người học đạt được dựa trên
sự xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian bỏ ra và so với mục tiêu giáo
dục. Theo quan niệm này, kết quả học tập là mục tiêu thực hiện tiêu chí. Đó cịn là
mức độ thành tích đã đạt được của một người học so với các bạn cùng học. Theo
quan niệm này, kết quả học tập là mức thực hiện chuẩn. Dù hiểu theo nghĩa nào thì
kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu dạy học. Trong đó,
bao gồm các mục tiêu lớn là kiến thức, kỹ năng, thái độ và khả năng vận dụng
những vận dụng chúng vào cuộc sống.
Do vậy, kết quả học tập là mức độ thành công trong học tập của người học
được xem xét trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn tối thiểu cần đạt
và cơng sức, thời gian bỏ ra. Hay nói cách khác kết quả học tập là mức thực hiện

các tiêu chí và chuẩn mực theo mục tiêu học tập đã xác định [19; Tr.92].
Quan niệm về kết quả học tập của James Madison University (2003) và
James O. Nichols (2002): Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của SV về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Hay


×