Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.71 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN NGỌC TRỌNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

- CBQL

: Cán bộ quản lý

- CNXH

: Chủ Nghĩa Xã Hội

- CNTT


: Công nghệ thông tin

- GV

: Giáo viên

- GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

- GS

: Giáo sư

- GS TS

: Giáo sư Tiến Sĩ

- HS

: Học sinh

- PGS

: Phó Giáo sư

- PP

: Phương pháp


- PPDH

: Phương pháp dạy học

- TBDH

: Thiết bị dạy học

- THPT

: Trung học phổ thông

- THCS

: Trung học cơ sở


MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. 3
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................. 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 8
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 8
7. Giới hạn đề tài........................................................................................................................... 10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................11
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................... 11
1.1.1. Vấn đề phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ................................. 11
1.1.2. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 12
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học................................................................................. 12
1.2.1 Hoạt động dạy học ........................................................................................................... 12
1.2.2. Phương pháp dạy học ..................................................................................................... 14
1.2.3. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông ....................... 17
1.3. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................................................................... 23
1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân................................ 23
1.3.2. Chức năng quản lý trường Trung học phổ thông ........................................................ 26
1.3.3. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông ...... 28
1.3.4. Đảm bảo các điều kiện tiên quyết cho việc đổi mới phương pháp dạy học ................. 34


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẾN TRE ...........................................36
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bến Tre ......................................................................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................... 36
2.1.2. Tình hình chung về giáo dục Trung học phổ thông Bến Tre: ..................................... 36
Bảng 2.1.Qui mô phát triển trường lớp giai đoạn 2005 -2010.................................................. 37
2.3. Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh
Bến Tre .......................................................................................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 40
2.3.2 Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học .................................................... 44
2.4 Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông
tỉnh Bến Tre .................................................................................................................................. 50
2.4.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học: ..................................................... 50
2.4.3. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đổi mới phương pháp dạy học:
.................................................................................................................................................... 52

2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học:............................. 54

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẾN
TRE ....................................................................................................................... 60
3.1. Nhóm giải pháp tăng cường bồi dưỡng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học ... 60
3.2. Nhóm giải pháp tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
........................................................................................................................................................ 61
3.2.1 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học cấp trường . 61
3.2.2 Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của tổ chuyên môn ....................... 61
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tổ, nhóm chun mơn về đổi mới
phương pháp dạy học ................................................................................................................... 62
3.3.1 Sắp xếp biên chế, tổ chức tổ, nhóm chuyên môn ........................................................... 62


3.3.2 Bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ chuyên môn cho Tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn
.................................................................................................................................................... 63
3.3.3. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ nhóm chun mơn ........................................................ 64
3.4. Nhóm giải pháp bồi dưỡng năng lực thực hiện các phương pháp dạy học tích cực cho
giáo viên ......................................................................................................................................... 64
3.4.1. Tăng cường công tác dự giờ, thao giảng, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy theo các
tiêu chí đổi mới phương pháp dạy học ..................................................................................... 64
3.4.2. Tập huấn sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới
phương pháp dạy học................................................................................................................ 65
3.4.3. Tổ chức các phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học ................................... 66
3.4.4. Tổ chức tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên về lý luận, ứng dụng công nghệ thông tin,
sử dụng trang thiết bị đổi mới phương pháp dạy học ............................................................. 66
3.5. Nhóm giải pháp tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập bộ môn cho học sinh ........... 67
3.6. Nhóm giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc đổi mới phương pháp dạy học ..... 68
3.6.1. Xây dựng tiêu chí thi đua đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 68

3.6.2 Kiểm tra, giám sát chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới phương pháp dạy học ............. 68
3.6.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện giờ dạy đổi mới phương pháp dạy học ........................... 69
3.7 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .................................................. 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 77
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ............................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21, thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của nền kinh tế tri
thức. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nước ta những thách thức và cơ hội to lớn khi
phải hội nhập vào xu thế tồn cầu hóa, với những địi hỏi rất lớn trong chiến lược đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng kịp thời q trình thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là địn bẩy quan trọng đưa đất nước ta
thốt khỏi một nước nông nghiệp lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp trong tương lai.
Văn kiện hội nghị lần II BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “Chăm lo phát
triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ chính là nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống
Nhân, Trí, Dũng, nhân lên gấp bội sức mạnh của cả dân tộc trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xóa bỏ lạc hậu, nghèo nàn, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, biến lý tưởng, mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội thành hiện thực”[1]. Để thực hiện
mục tiêu trên, đòi hỏi nền giáo dục và đào tạo nước ta khơng chỉ mở rộng qui mơ, đa dạng hóa các
loại hình đào tạo mà cịn phải chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện một cách phù
hợp, tăng cường phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Giáo dục và đào tạo phải giữ vai trị chủ đạo trong việc hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách con người làm nền tảng cho việc đạt được các mục tiêu về nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo phải có nhiệm vụ xây dựng
được những con người và thế hệ thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí

kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có khả năng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời
biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Đó là những người lao động có tác phong cơng
nghiệp, có năng lực cơng tác, làm việc có hiệu quả, năng động, sáng tạo và có khả năng tiếp thu tiến
bộ khoa học cơng nghệ hiện đại, góp phần thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo ra những con người lao động
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chiếm lĩnh tri thức, biết thích nghi với sự thay
đổi đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên thế giới thì ngành giáo dục và đào tạo cần phải có một sự
thay đổi mạnh mẽ về chương trình, sách giáo khoa, trang thiết bị ..... và đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà trường phải thoát ly được kiểu giáo dục thụ động, từ
chương mang nặng tính hàn lâm nhưng thiếu tính thực tiễn. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc
hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa


phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 - ký ngày 15/4/2009 - nêu rõ: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương
pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học
....”[2]. Như vậy, trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình Trung học phổ thơng ở nước ta
hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ dạy học theo lối truyền thụ một
chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức và đối phó thi cử sang tổ chức cho học sinh
học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành
năng lực tự học.
Nhiều năm qua, các địa phương trong cả nước đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức quản lý
các hoạt động giảng dạy và đặc biệt là quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các cơ sở giáo dục
góp phần đưa cơng tác quản lý giáo dục từng bước đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo

dục chung của cả nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thơng
trong cả nước nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập ngay trong từng khâu
thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra. Nguyên nhân chủ yếu
của những yếu kém trên có thể là do đội ngũ cán bộ quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đầu
tư đúng mức vào công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học, cơ cấu đội ngũ này chưa thật đồng
bộ, chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, điều này tạo nên một số hạn chế nhất định trong việc
cải thiện chất lượng quản lý trường học trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Trước những yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và xu thế chung của cả nước trên trường hội nhập
trong giai đoạn mới, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bến Tre phải có những cải tiến quan trọng trong
việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các cơ sở giáo dục. Đảm bảo công tác quản lý trường
học ngày càng đi vào nền nếp, góp phần đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển
của địa phương và của cả nước.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre”.


2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thơng
tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý
phương pháp dạy học và hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ
thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học
phổ thơng.

4.2 Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
4.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
phổ thông tỉnh Bến Tre.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến
Tre thời gian qua đã đạt được một số thành quả nhưng cũng tồn tại, hạn chế ở các khâu thực hiện
của quy trình quản lý. Trên cơ sở lý luận và khảo sát đánh giá đúng thực trạng, có thể đề xuất những
giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục quản lý có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các quan điểm phương pháp luận
6.1.1 Quan điểm hệ thống
Hoạt động dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, tồn tại như một hệ
thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết quả dạy
học .... Hoạt động dạy học là một quá trình tương tác giữa hai chủ thể: chủ thể hoạt động dạy (thầy)
và chủ thể hoạt động học (trò) nhằm thực hiện các mục tiêu dạy học. Hoạt động quản lý hoạt động
dạy học nói chung và quản lý đổi mới phương pháp dạy học cũng tác động và chịu tác động bởi các


yếu tố trong hoạt động dạy học và các điều kiện đảm bảo khác, đồng thời thực hiện 4 chức năng của
quản lý là: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Như vậy, nghiên cứu hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phải
được đặt trong mối quan hệ với các yếu tố khác để tìm ra các quy luật trong quá trình thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
6.1.2 Quan điểm lịch sử - logic
Quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là q trình lâu dài mang tính kế thừa cao,
việc quản lý q trình này cũng lâu dài và phải có tính kế thừa.
Q trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phải tuân theo một trật tự chặt chẽ. Đổi

mới phương pháp dạy học phải bắt đầu từ đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, sách
giáo khoa, đổi mới cách dạy của thầy, cách học của trị, đổi mới phương tiện và cả hình thức tổ chức
dạy học.
6.1.3 Quan điểm thực tiễn
Quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phải được xem xét trong bối cảnh gắn liền
với thực tiễn của địa phương và của từng nhà trường, kết quả nghiên cứu phải nhằm góp phần nâng
cao kết quả đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Kết quả cụ thể cần phải đạt được đối với đề tài là góp phần đẩy mạnh dạy học tích cực trong
nhà trường, nhằm góp phần đào tạo những con người năng động, sáng tạo, thích nghi với sự thay đổi.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn
bản, cơng trình nghiên cứu.... làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Các phương pháp thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
- Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, tổ trưởng, tổ phó các tổ chun mơn) và giáo viên ở các trường được chọn khảo sát.
- Mục đích: làm rõ thực trạng quản lý đổi mới dạy học ở các trường Trung học phổ thông
tỉnh Bến Tre.
6.2.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học ở các trường được khảo sát để tìm hiểu thêm về thực trạng quản
lý đổi mới hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
Quan sát hoạt động đổi mới PPDH và hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường được khảo sát để thu thập thêm thông tin cho đề tài nghiên cứu.
6.2.2.3. Phương pháp chuyên gia


Thông qua trao đổi với các cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường được khảo sát để tìm hiểu
thêm về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh
Bến Tre.

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
PP này nhằm xử lý các số liệu thu thập từ cuộc điều tra
7. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở một số trường
trung học phổ thông công lập tỉnh Bến Tre:
+ Khu vực đơ thị gồm: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Bến Tre; Trường
THPT CheGuevara, huyện Mỏ Cày Nam.
+ Khu vực nông thôn gồm: Trường THPT Ngô Văn Cấn, huyện Mỏ Cày Bắc; Trường THPT
Nguyễn Thị Định, huyện Giồng Trôm; Trường THPT Trương Vĩnh Ký, huyện Chợ Lách.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học
Vấn đề phương pháp dạy học đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu từ lâu đời,
trong tất cả các tài liệu liện quan đế giáo dục học, lý luận dạy học đều có đề cập đến lý luận về
phương pháp dạy học và một số phương pháp dạy học cụ thể.
Trào lưu đổi mới phương pháp dạy học đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ những năm 50
của thế kỷ trước, khởi nguồn từ các thành tựu về tâm lý học trong đó có sự ra đời của các lý thuyết
tâm lý: lý thuyết kiến tạo – Jean Piaget và mơ hình học tập hành động khám phá của J.Bruner; Lý
thuyết hoạt động tâm lý và mô hình dạy học hoạt động của V.V.Davưdov. Các nhà Giáo dục học
trên thế giới cũng đã biên soạn nhiều tài liệu về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy
học như:
- “Những cơ sở của Lý luận dạy học” – B.P.Êxipôp, NXB Giáo dục, 1978
- “Giảng dạy ngày nay”- G.Petty, NXB Stantey Thomes, 1998 (Dự án Việt – Bỉ dịch).
- “Dạy học nêu vấn đề” – Tác giả I.Lecne, NXB Giáo dục Hà Nội, 1977
- “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” – Tác giả V.Ơkơn, Trường Đại học sư phạm
Hà Nội, 1968........

Ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học bắt đầu được quan tâm từ thập kỷ 90 của thế
kỷ trước và được bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng rãi thơng qua chương trình bồi dưỡng
thường xun từ chu kỳ 1997 – 2000 cho tất cả các giáo viên trung học phổ thông trong phạm vi cả
nước. Bên cạnh các tài liệu biên soạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ cho công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ giáo viên, có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu, biên soạn các tài liệu
về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học như:
- “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” – Tác giả Phan Trọng Ngọ.
- “Phương pháp giáo dục tích cực”- Tác giả Nguyễn Kỳ.
- “Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả” – Tác giả Lê Nguyên Long
- “Dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động” – Tác giả: Lê Thị Hoài Châu, Nguyễn Văn
Vĩnh, trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh.
- “ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mơn Tốn 10” – Tác giả: Nguyễn Hải
Châu (chủ biên), Phạm Đức Quang, Nguyễn Thế Thạch ...v..v.


1.1.2. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Thế giới đang thay đổi với tốc độ nhanh chưa từng có, khối lượng tri thức của nhân loại tăng
nhanh từng giờ từng phút, phương pháp dạy học bắt buộc phải đổi mới để đáp ứng xu thế phát triển
của thời đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri
thức trong thế kỷ mới, điều này đã đặt ra yêu cầu mới cho công tác quản lý giáo dục nói chung và
quản lý đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Các tài liệu biên soạn về đổi mới quản lý giáo dục
trong đó có quản lý đổi mới phương pháp dạy học cũng mới được quan tâm trong thời gian gần đây
với các tài liệu biên soạn phục vụ cho các dự án phát triển tiểu học, dự án phát triển THCS, dự án
phát triển THPT (Screm), chương trình đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THPT liên kết Việt
Nam – Singapore, Tài liệu chỉ đạo chuyên môn trung học phổ thông - Bộ GD&ĐT... Một số luận
văn cao học cũng đã nghiên cứu về PPDH trong các môn học và đổi mới quản lý PPDH, tuy nhiên
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1 Hoạt động dạy học

1.2.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học
- Hoạt động: là quá trình con người thực hiện mối quan hệ giữa mình và thế giới bên ngồi
(tự nhiên và xã hội), giữa mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình đó con
người bộc lộ tâm lý (năng lực, ý chí, mong muốn...) ra bên ngồi. Hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu bản thân nên mỗi hoạt động có một động cơ nhất định.
- Dạy – Học là một chức năng xã hội, nhằm truyền lại cho học sinh, giúp họ lĩnh hội kinh
nghiệm mà xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá
nhân. Dạy – Học theo phương thức nhà trường chính là sự tác động qua lại giữa Thầy – Trò nhằm
làm cho Trị lĩnh hội phần nào đó kinh nghiệm xã hội. Dạy – Học theo phương thức nhà trường còn
gọi là hoạt động dạy học.
- Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động tương tác với nhau là hoạt động dạy và hoạt
động học:
+ Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học
nhằm truyền đạt và tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh;
+ Hoạt động học là hoạt động của học sinh, học sinh vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa
là chủ thể của hoạt động học tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức và cách thức ghi nhận, vận
dụng tri thức để tự giáo dục và hình thành những phẩm chất cá nhân cần thiết.


Hoạt động học của học sinh là hoạt động phản ánh biến đổi, tự điều chỉnh, có định hướng và
được tổ chức, điều khiển bởi giáo viên. Kết quả là học sinh nắm vững các tri thức, cách thức tìm
kiếm, chiếm lĩnh, vận dụng tri thức. Cũng như các dạng hoạt động khác, hoạt động dạy và học cũng
có cấu trúc chung của hoạt động.
- Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: [19]
Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác giữa hai mặt của một hoạt động: hoạt động
dạy học. Sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự tồn tại và phát triển của mặt kia, yếu tố tạo
nên sự quy định lẫn nhau là do chức năng, vị thế, đối tượng tác động và phương pháp tác động của
chúng
Trước đây, mối quan hệ giữa người dạy và người học được hiểu là chủ thể - đối tượng, trong
đó giáo viên là chủ nhân toàn quyền quyết định mục tiêu, nội dung và phương thức tác động đến

người học, còn người học là đối tượng thụ động trước người thầy. Vì vậy, hướng tác động chính là
từ giáo viên đến học sinh, thông qua kênh chủ yếu là truyền giảng và các phương pháp giáo dục độc
đoán khác của thầy.
Ngày nay, người ta cho rằng trẻ em ngay từ nhỏ cho đến khi trưởng thành luôn là chủ thể
của chính nó, quyết định số phận hiện tại và tương lai của nó. Tuy nhiên, trẻ em thường xuyên đứng
trước mâu thuẫn giữa một bên là phải tự mình trực tiếp tiếp xúc và chiếm lĩnh những yếu tố cần
thiết cho cuộc sống và phát triển của mình, với một bên là hạn chế trong việc định hướng sự lựa
chọn và khả năng tác động vào đối tượng học tập. Do vậy, trẻ em nhất thiết phải cần sự trợ giúp của
người lớn. Đây chính là bản chất của dạy học hiện đại. Hoạt động dạy được quy về hoạt động định
hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh và động viên các hoạt động học tập của học sinh. Sự
định hướng của người dạy được thực hiện thông qua việc tạo ra mơi trường sư phạm, trong đó bao
hàm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà xã hội đặt ra và cách giải quyết chúng.
Người học phải trực tiếp đối mặt với đối tượng học tập còn người dạy chỉ là tác nhân, giúp người
học khắc phục những trở ngại khách quan và chủ quan nảy sinh trên con đường chinh phục đối
tượng.

Giáo viên
với hoạt động dạy

Học sinh
với hoạt động học

Đối tượng học (tri thức)
Sơ đồ1.1. Mối quan hệ người dạy, người học và đối tượng học
1.2.1.2 Cấu trúc quá trình dạy học


Quá trình dạy học là một quá trình xã hội bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy,
trò với họat động học tập, kết quả dạy học..v..v.. [14]

Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh những yêu cầu xã hội đối với quá trình dạy học. Cụ
thể là quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước và mục tiêu phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Mục tiêu đó được cụ thể hóa qua
các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cấp trí thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển
những năng lực phẩm chất tốt đẹp cho người học. Mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân tố giữ vị
trí hàng đầu trong q trình dạy học, nó có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của
từng nhân tố nói riêng và q trình dạy học nói chung.
Nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần năm
vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ bản của q trình dạy học, nó tạo nên
nội dung giảng dạy và học tập của thầy và trò. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ
dạy học, đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương
tiện dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động
phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy với hoạt động dạy có chức năng tổ chức điều khiển, lãnh
đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao
những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục đích giáo dục và đào tạo. Tuy vậy, mọi tác động
của người thầy chỉ là những tác động bên ngoài, chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào
chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng ở người học. Bởi vì, trong quá trình dạy học, người
học vừa là khách thể, vừa là chủ thể họat động tích cực, độc lập, sáng tạo.
Trước những biến đổi lớn lao của thời đại, các nhà trường cần phải kịp thời đổi mới quy trình
đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học. Mặt khác, nhà trường cũng cần quan
tâm đến những tác động tích cực của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học cơng nghệ đối với từng
nhân tố của q trình dạy học để khơng ngừng hồn thiện q trình dạy học. Trên cơ sở đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.2.2. Phương pháp dạy học
1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một khái niệm cơ bản của lý luận dạy học và có thể hiểu theo nghĩa
rộng, hẹp khác nhau. [7]
- Phương pháp, từ gốc tiếng Hy Lạp Methodos gồm Meta nghĩa là “sau” và odos là “con

đường” có nghĩa là “con đường” dõi theo sau một đối tượng.


- Phương pháp là cách thức, con đường, là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra
và chứng minh chân lý.
- Phương pháp là tổ hợp các quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo hành động.
Như vậy có thể hiểu: Phương pháp dạy học là những con đường, cách thức tiến hành hoạt
động dạy học.
Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học thường đề cập đến 3 cấp độ của phương pháp dạy học:
[6]
- Quan điểm dạy học:
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó
sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học,
những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng chiến lược mang tính dài hạn.
- Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là các mô hình hành động cụ thể; là những cách thức hành động của
giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học, phù hợp với những nội dung và điều
kiện dạy học cụ thể. Có thể kể các phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm
nhỏ....
- Kỹ thuật dạy học:
Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
những tình huống hành động nhỏ để thực hiện và điều khiển quá trình dạy học như: kỹ thuật công
não, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp.....
1.2.2.2 Hệ thống phương pháp dạy học truyền thống
a) Phương pháp thuyết trình: là phương pháp giáo viên sử dụng ngơn ngữ và phi ngôn ngữ
để cung cấp cho người học một hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp nhận hệ
thống thơng tin đó từ người dạy và xử lý chúng tùy theo tính chủ thể của người học và yêu cầu dạy
học.
- Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình có thể chuyển tải đến người học một số lượng lớn thông
tin cần thiết, cô đọng, phản ánh một cách chặt chẽ nội dung môn học trong một khoảng thời gian

ngắn. Phương pháp thuyết trình cung cấp cho người học những thông tin cập nhật chưa kịp trình bày
trong tài liệu được tập hợp từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau.
- Hạn chế: Phương pháp thuyết trình thực hiện theo lối truyền thụ một chiều, người học phải
chú ý lắng nghe để hiểu, ghi nhớ .... một cách thụ động, học sinh ít có cơ hội trình bày ý kiến riêng
của mình hoặc hành động thực tế điều này dễ dẫn đến việc làm cho học sinh có thói quen ỷ lại, chờ
đợi sự giải thích của người thầy, thiếu chủ động tìm tịi và tự lực giải quyết vấn đề.


Để sử dụng tốt phương pháp này cần nâng lên thành thuyết trình nêu vấn đề, sử dụng kết hợp
các phương pháp khác.
b) Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): là phương pháp trong đó thơng qua hệ thống câu hỏi
và câu trả lời tương ứng của người dạy và người học về một chủ đề nào đó nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề mới, tìm ra tri thức mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học hoặc những
kinh nghiệm được tích lũy từ thực tiễn cuộc sống, hoặc tổng kết, ôn tập, củng cố, mở rộng, ... hay
kiểm tra tri thức của người học.
Người ta phân biệt các loại phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và
trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện khơng được xem là phương pháp có giá
trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Đàm thoại giải thích – minh hoạ : nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên
lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương
pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
- Đàm thoại tìm tịi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp
hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng
đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh
luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn
đáp tìm tịi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tịi, cịn học sinh giống như người tự lực phát
hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám
phá, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.[20]
- Ưu điểm: nếu được vận dụng khéo léo sẽ có tác dụng phát huy tính tích cực, độc lập trong

học tập của học sinh, bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời, tạo không khí sơi nổi trong lớp học,
ngồi ra nó cịn giúp cho giáo viên thu được những tín hiệu ngược từ phía học sinh để kịp thời điều
chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập.
- Hạn chế: nếu vận dụng không khéo léo sẽ làm mất thì giờ, đơi khi dẫn đến những cuộc
tranh luận tay đôi không mang lại hiệu quả dạy học.
c) Phương pháp trực quan:
- Phương pháp minh họa: là phương pháp giáo viên dùng các phương tiện trực quan, các số
liệu, tài liệu khoa học hay thực tế để minh họa làm rõ bài giảng.
Phương pháp này tạo sự hứng thú trong học tập, phát triển óc quan sát, kích thích tư duy học
sinh. Tuy nhiên cần sử dụng đúng lúc, đúng chổ, nếu lạm dụng sẽ làm hạn chế tư duy trừu tượng.


- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: là phương pháp giáo viên tiến hành các thí nghiệm trên
lớp cho học sinh theo dõi các diễn biến của hiện tượng khoa học. Khi sử dụng cần phải có sự chuẩn
bị tốt để đảm bảo cuộc biễu diễn thí nghiệm thành cơng
- Phương pháp quan sát: là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh độc lập quan sát các
sự vật hiện tượng của tự nhiên hay xã hội để chứng minh một luận điểm nào đó. Phương pháp này
thường được sử dụng trong các môn học Sinh vật, Lịch sử, Địa lý, các bộ môn khoa học xã hội... Để
thực hiện tốt phương pháp này phải xác định đúng mục đích, đối tượng quan sát, hướng dẫn học
sinh cách ghi chép, xử lý tài liệu quan sát.
d) Phương pháp thực hành:
- Phương pháp luyện tập: là phương pháp tổ chức cho học sinh vận dụng lý thuyết đã học để
làm các bài tập, giúp cho học sinh hiểu rõ, hiểu sâu về những điều đã được học, biết vận dụng kiến
thức để thực hiện có kết quả cơng việc, tìm kiếm các giải pháp tối ưu để hoàn thành các bài tập
được giao.
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần lựa chọn các nội dung kiến thức cần luyện
tập, chuẩn bị kỹ hệ thống bài tập chọn lọc, đa dạng, dự kiến các tình huống phát sinh, tổ chức cho
học sinh luyện tập theo quy trình, có hệ thống, chú ý lựa chọn các phương pháp giải có tính sáng
tạo.
- Phương pháp thực hành thí nghiệm: là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh trực

tiếp tiến hành các thí nghiệm trên lớp
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng, tập dợt các thao tác
thực hành thí nghiệm để có thể hướng dẫn học sinh trên lớp, giúp học sinh có thể tránh được những
sai sót đơi khi gây nguy hiểm cho học sinh (như trong các thí nghiệm Hóa học)
1.2.3. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông
1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc đổi mới phương pháp dạy học
a) Xu thế tồn cầu hóa
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, ngày càng tham gia tích cực vào q trình tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế. Điều này cũng có nghĩa là vấn đề tồn cầu hóa và những u cầu của nền
kinh tế tri thức, xã hội tri thức đang trực tiếp tác động đến kinh tế, xã hội và thị trường lao động của
nước ta. Đối với Giáo dục, tồn cầu hóa cũng đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức lớn:
+ Tạo khả năng mở rộng các dịch vụ và đầu tư quốc tế trong giáo dục.
+ Tạo khả năng tăng cường trao đổi kinh nghiệm và khoa học giáo dục, tăng cường hợp tác
quốc tế.
+ Tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng.


+ Dịch vụ giáo dục trở thành hàng hóa trong trao đổi quốc tế đã đặt ra những thách thức đối
với giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục như: quyền tự chủ trong giáo dục, quản lý mục tiêu và
chất lượng giáo dục...
+ Tồn cầu hóa cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, điều này địi hỏi phải
có sự thay đổi trong giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực của
nền kinh tế tri thức.
b) Những yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế tri thức
Khoa học – công nghệ phát triển địi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng
thích nghi với sự thay đổi đang diễn ra từng ngày, với khối lượng thông tin vô tận tăng lên từng giờ
từng phút thì những phương pháp dạy học truyền thống khơng thể hồn thành sứ mệnh của mình,
điều này đòi hỏi giáo dục cũng phải thay đổi. Các phương pháp dạy học ngày nay phải chú trọng
đến việc dạy cho người học các học, cách chiếm lĩnh kho tri thức của nhân loại để phục vụ cho yêu
cầu cơng việc của mình.

c) Những thành tựu của Tâm lý học, Giáo dục học
Những thành tựu về Tâm lý học trong thế kỷ trước làm cơ sở cho Giáo dục học phát triển đã
thúc đẩy các nhà Giáo dục học đề xuất ra các mơ hình, các phương pháp dạy học mới nhằm tăng
cường tính tích cực trong học tập của người học.
1.2.3.2 Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
Trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong q trình lĩnh hội tri thức, mặc
dù cịn có nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học ở
nước ta cơ bản tập trung vào 3 xu hướng sau:
- Tích cực hóa hoạt động học tập của người học.
- Phân hóa và cá nhân hóa trong hoạt động dạy học
- Cơng nghệ hóa hoạt động dạy học.
1.2.3.3 Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục 2005 và
các chỉ thị của bộ Giáo dục và đào tạo.
Điều 28 khoản 2 của Luật Giáo dục 2005 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”[24]
Những định hướng này phù hợp với những quan điểm hiện đại, tiến bộ về giáo dục trên thế
giới. Đặc biệt là mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện nhân cách cũng như định hướng


gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú học
tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Những định hướng cụ thể đổi mới PPDH ở nước ta: [21]
- Tăng cường tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và
nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn đổi mới.
- Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi.
- Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thơng báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp

sang tính chất phân hóa-cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
- Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
- Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp PPDH sử
dụng kỹ thuật.
- Chuyển hóa các phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
- Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các mơn
học.
1.2.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
"Phương pháp dạy học tích cực” là một thuật ngữ đang được dùng ở nhiều nước, để chỉ
những Phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học. "Phương pháp dạy học tích cực" hướng tới việc hoạt động hố, tích cực hố hoạt
động nhận thức của người học, chống lại thói quen học tập thụ động.
Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: [6]
- Dạy học thơng qua tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Người học – học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do người thầy tổ chức, chỉ
đạo thông qua các hoạt động đó mà tự mình khám phá, chiếm lĩnh tri thức cần thiết. Học sinh được
đặt vào các tình huống cụ thể có thể là trong thực tiễn cuộc sống, được trực tiếp quan sát, thực hành,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách nghĩ của mình để từ đó phát hiện ra các kiến thức, kỹ
năng mới cần thiết mà bản thân mình cần chiếm lĩnh, học sinh vừa nắm được kiến thức, kỹ năng
vừa bộc lộ được khả năng sáng tạo của bản thân. Người thầy không chỉ là người truyền đạt tri thức
mà còn là người tổ chức, hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng phương pháp rèn luyện tự học
Khoa học, kỹ thuật, công nghệ đang phát triển nhanh như vũ bão cùng với sự bùng nổ thông
tin. Người thầy không thể nhồi nhét hết số kiến thức ngày càng tăng cho học sinh. Như vậy, nếu
không rèn luyện phương pháp học tập thích hợp cho học sinh thì khơng thể nào đạt được các mục
tiêu dạy học như mong muốn.


Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời cũng là mục tiêu dạy học. Việc rèn luyện cho học sinh phương

pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ tạo cho người học lòng say mê học tập, khơi dậy được tiềm
năng trong bản thân của mỗi học sinh, giúp cho học sinh có thể đạt được kết quả học tập cao như
mong muốn.
- Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác
Trong q trình học tập, vai trị cá nhân chiếm vị trí quan trọng trong việc tiếp thu tri thức, sự
phân hóa về khả năng, mức độ, kết quả khi thực hiện một nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh trong
một lớp học là tất yếu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các trang thiết bị dạy học hiện đại vào
dạy học giúp cho cá nhân người học có thể thực hiện hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của bản thân.
Tuy vậy, không phải tất cả các kiến thức, kỹ năng, thái độ nào cũng được hình thành bằng
các hoạt động độc lập của cá nhân. Trong một lớp học, các tương tác thầy – trò, trò – trò diễn ra tạo
nên mối quan hệ hợp tác cùng chiếm lĩnh tri thức. Thông qua trao đổi, thảo luận, tranh luận trong
các nhóm học tập, ý kiến cá nhân sẽ được bộc lộ, điều này sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn trong khi
trình bày quan điểm của mình; cũng thơng qua trao đổi, thảo luận, tranh luận trong lớp học học sinh
cũng tiếp thu được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy. Học tập hợp tác sẽ làm tăng
hiệu quả học tập, đặc biệt đối với những vấn đề khó khăn cần sự phối hợp giữa các cá nhân để hồn
thành. Thơng qua việc hợp tác trong học tập năng lực của mỗi cá nhân sẽ được bộc lộ, tinh thần
tương trợ, ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức, tình bạn giữa các cá nhân cũng được củng cố và phát
triển.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh nhằm mục đích nhận định thực trạng và đồng thời điều
chỉnh hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò. Trước đây, người thầy giữ độc
quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực, người thầy cần phải hướng dẫn cho
học sinh biết cách tự đánh giá để tự mình điều chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp
thời là một năng lực mà nhà trường cần trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra đánh giá không dừng
lại ở yêu cầu ghi nhớ, tái hiện kiến thức, kỹ năng đã học mà phải hướng đến yêu cầu của chuẩn kiến
thức kỹ năng đồng thời khuyến khích tối đa sự sáng tạo, trí thơng minh trong việc giải quyết các vấn
đề, các tình huống thực tế.
Các phương pháp dạy học tích cực cần được chú trọng vận dụng tại trường trung học phổ
thông:

1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề


Là phương pháp trong đó giáo viên tạo ra những “vấn đề” - đó là các mâu thuẫn; đưa học sinh
vào một tình huống nhận thức và giúp cho học sinh tự lực, sáng tạo tìm cách giải quyết vấn đề đó,
qua đó mà lĩnh hội kiến thức. Trên cơ sở tạo dựng các tình huống nhận thức, giáo viên dẫn dắt học
sinh tìm cách giải đáp, tự học sinh tìm cách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
- Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
+ Dạy học gợi mở vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, gợi mở và dẫn dắt học sinh
vào tình huống đó, làm xuất hiện nhu cầu giải quyết tình huống ở học sinh, cịn tồn bộ quá trình
giải quyết tình huống là do giáo viên chủ động sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau để giải quyết
vấn đề cho học sinh.
+ Dạy học dẫn dắt học sinh giải quyết từng phần vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống có vấn
đề, gợi mở và dẫn dắt học sinh vào tình huống đó, làm xuất hiện nhu cầu giải quyết tình huống ở
học sinh, đồng thời định hướng và tổ chức cho học sinh hành động giải quyết từng phần tình huống.
+ Dạy học nghiên cứu giải quyết vấn đề: học sinh chủ động tạo ra tình huống có vấn đề, lập
kế hoạch triển khai và tự nghiên cứu, tìm tịi tri thức và cách thức giải quyết. Việc đánh giá kết quả
và rút ra kết luận của học sinh có sự trợ giúp của giáo viên.
Khi vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề vào dạy học giáo viên cần nắm vững thế nào là
một tình huống có vấn đề, cách thức tạo ra một tình huống có vấn đề và mức độ ứng dụng đối với
từng lọai bài học.
2. Phương pháp dạy học theo dự án:
Là phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Người học thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực cao trong tồn
bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
- Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Kích
thích động cơ, hứng thú học tập của người học. phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả
năng sáng tạo, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn,
rèn luyện năng lực hợp tác làm việc, phát triển năng lực đánh giá.

- Hạn chế: phương pháp dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian, khơng thể thay thế các phương
pháp dạy học khác trong việc truyền thụ những trí thức lý thuyết mang tính hệ thống.
3. Phương pháp dạy học tình huống (trường hợp):
Là phương pháp dạy học trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải
quyết các vấn đề mà tình huống đó đặt ra.
Phương pháp dạy học tình huống rất gần với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhưng
cơ sở lý luận và phạm vi ứng dụng rộng lớn hơn.


- Ưu điểm: Việc sử dụng phương pháp dạy học tình huống giúp gắn lý luận với thực tiễn,
PPDH tình huống sử dụng sự liên hệ với thực tiễn để tích cực hóa động cơ của người học, PPDH
tình huống tăng cường giao tiếp xã hội thông qua thảo luận giải quyết tình huống trong nhóm hợp
tác, tạo điều kiện phát triển những năng lực quan trọng cho người học: năng lực ra quyết định, năng
lực giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc.
- Hạn chế: tốn nhiều thời gian, khơng thích hợp cho việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ
thống, đòi hỏi cao ở giáo viên với vai trò người điều phối, tổ chức, hướng dẫn hành động.
4. Phương pháp dạy học thảo luận nhóm nhỏ:
Là phương đang được sử dụng nhiều trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Lớp học
được chia ra thành các nhóm nhỏ có từ 4 đến 6 học sinh (ngẫu nhiên hay có chủ định), tùy theo yêu
cầu của vấn đề học tập mỗi nhóm được giáo viên giao nhiệm vụ thực hiện một hoạt động học tập
nào đó, các thành viên trong nhóm phân cơng cơng việc cho cá nhân, cả nhóm phải thi đua với các
nhóm khác, cùng làm việc tích cực, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ học tập được giao, kết quả
làm việc của nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
- Ưu điểm:
+ Thảo luận nhóm nhỏ, nếu thực hiện tốt, sẽ tạo cơ hội cho mọi thành viên của nhóm thể hiện
quan điểm, hiểu biết, ý kiến của mình
+ Giúp các cá nhân tự tin trình bày quan điểm, rèn luyện khả năng diễn đạt.
+ Tạo điều kiện để các thành viên của nhóm học hỏi lẫn nhau, hợp tác, thân thiện, tin cậy lẫn
nhau.
+ Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm

+ Giúp giáo viên có cơ hội nắm được những thơng tin phản hồi từ học sinh do mọi thành viên
đều có cơ hội phát biểu ý kiến và được ghi chép lại.
+ Nếu thực hiện tốt phương pháp này sẽ tăng cường tính chủ động, tích cực của học sinh
trong q trình học tập, giúp học sinh phát triển được khả năng tư duy, kỹ năng giao tiếp…
- Hạn chế:
+ Các nhóm và các thành viên của nhóm có thể bị chệch hướng so với chủ đề ban đầu nếu
người chủ trì khơng kiểm sốt được q trình thảo luận
+ Tốn nhiều thời gian, chỉ thích hợp đối với các mục tiêu và nội dung dạy học mang tính sáng
tạo cá nhân, tập thể.
+ Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên
trong nhóm.
+ Làm việc theo nhóm gây hưng phấn rất cao cho các thành viên của nhóm nhưng cũng có thể
gây mệt mỏi, trì trệ nên khơng thích hợp cho các thảo luận dài, thường xuyên và nhiều nội dung.


1.3. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu trường Trung học phổ thông:
Trường Trung học phổ thông là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng. Trường Trung học phổ thơng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ
thơng.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ,
nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình
học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.[3]
1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá
xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hồn thành chương trình tiểu học vào
học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thơng có nhiều cấp học và quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;


g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ
chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện cơng tác xã hội hố giáo
dục của nhà trường.
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1
Điều này.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân
công;

b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ
quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.[3]
1.3.1.3. Những yêu cầu đối với trường Trung học phổ thông và đội ngũ Cán bộ quản lý
trường Trung học phổ thông giai đoạn hiện nay:
a) Những yêu cầu đối với trường Trung học phổ thông:
Điều 27 của luật Giáo dục 2005 về mục tiêu giáo dục phổ thông đã xác định nhiệm vụ của
giáo dục trung học phổ thông là củng cố, phát triển kết quả giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học
vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp. Trường Trung học
phổ thơng chính là nơi thực hiện nhiệm vụ của giáo dục trung học phổ thông.[25]
b) Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng:
1/ Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp:
- Yêu nước, yêu CNXH; gương mẫu đi đầu trong chấp hành chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị của nhà trường và địa
phương; thực hiện tốt nghĩa vụ cơng dân; có ý chí vượt khó khăn; biết động viên, khích lệ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Gương mẫu chấp hành các quy chế của ngành, quy định của trường và kỷ luật lao động; giữ
gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; đảm bảo sự liêm chính, trung thực, tâm huyết với nghề
nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; có ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu
cực; không lợi dụng quyền lực, thực hiện dân chủ trong nhà trường.
- Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập.
- Có tác phong làm việc khoa học.


- Chuẩn mực trong quan hệ và giao tiếp có hiệu quả.
2/ Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm:
- Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục cấp học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng.

- Có trình độ chun mơn vững vàng để có thể đảm nhận việc giảng dạy, tối thiểu đạt trình
độ chuẩn theo cấp học.
- Có năng lực sư phạm và khả năng tổ chức đổi mới PPDH và giáo dục nhằm tác động tích
cực tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh.
- Có ý thức tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập.
- Có khả năng sử dụng được ngọai ngữ hoặc tiếng dân tộc trong công tác, sử dụng được tin
học trong quản lý nhà trường.
3/ Năng lực lãnh đạo nhà trường:
- Nắm bắt kịp thời những chủ trương của ngành, hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội đất
nước, địa phương trong bối cảnh hội nhập, phân tích tình hình và dự báo xu thế phát triển của nhà
trường.
- Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện
của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.
- Xác định được các mục tiêu, thiết kế được các chương trình hành động nhằm thực hiện
chiến lược phát triển nhà trường. Hướng mọi hoạt động vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập
và rèn luyện của học sinh.
- Có bản lĩnh đổi mới, có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và chịu trách nhiệm về
các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục của nhà trường.
- Có khả năng vận động, tham mưu và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng bên trong và
bên ngoài nhà trường để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục và phát triển nhà trường.
4/ Năng lực quản lý nhà trường:
- Tổ chức xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp tầm nhìn chiến lược của nhà trường.
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả. Qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng
và thực hiện chính sách đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng
yêu cầu chuẩn hóa, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường.
- Quản lý việc thực hiện chương trình các mơn học theo hướng phân hóa, phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy định hiện
hành.



×