Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy ở các trường trung học phổ thông huyện cai lậy tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Phan Tấn Chí

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Phan Tấn Chí

Chun ngành
Mã số

:
:

Quản lý giáo dục
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. HỒNG TÂM SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008




LỜI CẢM ƠN

L

uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh và q trình cơng tác của bản thân tại
trường trung học phổ thông Tứ Kiệt huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang

trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô đã
tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 16 chuyên ngành Quản lý giáo dục và các
thầy cơ ở phịng Khoa học cơng nghệ-Sau đại học, Khoa Tâm lý-Giáo dục của
trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giáo dục-đào tạo
tỉnh Tiền Giang, tất cả cán bộ quản lý và thầy cô năm trường trung học phổ thông
huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
q trình học tập và hồn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến Phó Giáo sư Tiến sĩ
Hồng Tâm Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của q thầy
cơ và các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2008
Tác giả luận văn

Phan Tấn Chí



2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn ................................................................................................................... 1
Mục lục......................................................................................................................... 2
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ 3
Danh mục các bảng ...................................................................................................... 4
Danh mục các biểu đồ .................................................................................................. 8
Mở đầu ........................................................................................................................ 9
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................... 13
1.2. Các khái niệm liên quan .................................................................................. 14
1.3. Ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy................................................................ 25
1.4. HT QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy trong trường THPT ............ 27
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình QL việc ứng dụng CNTT-TT vào
giảng dạy ......................................................................................................... 30
Chương 2 : THỰC TRẠNG QL VIỆC ỨNG DỤNG CNTT-TT VÀO
GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CAI LẬY .......... 33
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục bậc THPT huyện Cai Lậy ........................... 33
2.2. Thực trạng về các điều kiện phát triển và ứng dụng CNTT-TT ở các
trường THPT ở huyện Cai Lậy ...................................................................... 35
2.3. Thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường
THPT huyện Cai Lậy ..................................................................................... 51
Chương 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QL VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT-TT VÀO GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN CAI LẬY TRONG GIAI ĐOẠN MỚI................................ 83
3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp ...................................................................... 83
3.2. Một số biện pháp đề xuất: ............................................................................... 84

3.3. Những biện pháp “cần làm ngay” của HT ..................................................... 95
Chương 4 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 111


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bp

: biện pháp



: Cao đẳng

CĐSP

: Cao đẳng Sư phạm

CNTT

: công nghệ thông tin

CNTT-TT : công nghệ thông tin và truyền thông
CBQL

: cán bộ quản lý


CSVC

: cơ sở vật chất

ĐH

: đại học

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

ĐBK

: Đốc Binh Kiều

GAĐT

: giáo án điện tử

GD-ĐT

: giáo dục-đào tạo

GV

: giáo viên

HS


: học sinh

HT

: Hiệu trưởng

LTP

: Lưu Tấn Phát

MPT

: Mỹ Phước Tây

MVT

: máy vi tính

PMGD

: phần mềm giảng dạy

PVT

: Phan Việt Thống

QL

: quản lý


QLGD

: quản lý giáo dục

TB

: trung bình

THCS

: trung học cơ sở

THPT

: trung học phổ thông

TK

: Tứ Kiệt


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê tỉ lệ tốt nghiệp THPT hai năm học 2006-2007 và
2007-2008............................................................................................... 34

Bảng 2.2.


Thống kê ý kiến của HT, CBQL, GV về mốc thời gian thực hiện
việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ................................................ 35

Bảng 2.3.

Thống kê số lần bồi dưỡng về CNTT-TT cho GV................................. 36

Bảng 2.4.

Tình hình CBQL các trường THPT huyện Cai Lậy năm học
2007 – 2008 ............................................................................................ 37

Bảng 2.5.

Thống kê tỉ lệ GV trên lớp và trình độ đào tạo của GV các
trường THPT huyện Cai Lậy.................................................................. 38

Bảng 2.6.

Thống kê trình độ đào tạo của GV tin học các trường THPT
huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang hai năm học 2006-2007 và
2007-2008............................................................................................... 40

Bảng 2.7.

Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT huyện
Cai Lậy hai năm học 2006-2007, 2007-2008 ......................................... 41

Bảng 2.8.


Thống kê số HS được học tin học các trường THPT huyện Cai
Lậy trong hai năm học 2006-2007 và 2007-2008 .................................. 42

Bảng 2.9.

Tỉ lệ MVT/HS trong hai năm học 2006-2007 và 2007-2008 của
các trường THPT ở huyện Cai Lậy ........................................................ 47

Bảng 2.10. Số tiết dạy có ứng dụng CNTT-TT và môn học chưa ứng dụng
CNTT-TT vào giảng dạy hai năm học 2006-2007 và 2007-2008.......... 48
Bảng 2.11. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước nhận thức trong qui
trình quản lý............................................................................................ 51
Bảng 2.12. Thống kê mức đánh giá của GV đối với việc HT nắm bắt nhu
cầu ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy của đơn vị ............................... 52
Bảng 2.13. Thống kê đánh giá mức độ HT thực hiện việc nắm rõ thực trạng
ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy của đơn vị...................................... 53


5

Bảng 2.14. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước xác định mục tiêu ......... 54
Bảng 2.15. Thống kê ý kiến về mục tiêu việc ứng dụng CNTT-TT......................... 54
Bảng 2.16. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước xây dựng kế hoạch ....... 55
Bảng 2.17. Thống kê mức đánh giá của GV về việc xây dựng kế hoạch thực
hiện mục tiêu của HT ............................................................................. 56
Bảng 2.18. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của

HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước tổ chức trong qui
trình quản lý............................................................................................ 56
Bảng 2.19. Thống kê ý kiến về việc HT qui định quyền hạn, trách nhiệm cho
cấp dưới .................................................................................................. 58
Bảng 2.20. Thống kê tỉ lệ chưa thực hiện việc đào tạo GV, nhân viên .................... 59
Bảng 2.21. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước chỉ đạo trong qui
trình quản lý............................................................................................ 59
Bảng 2.22. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước kiểm tra, đánh giá ......... 60
Bảng 2.23. Thống kê mức đánh giá của GV về việc HT tổ chức kiểm tra............... 60
Bảng 2.24. Thống kê về việc HT tổ chức đánh giá việc thực hiện kế hoạch ........... 61
Bảng 2.25. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc của
HT,CBQL, GV đánh giá việc thực hiện bước nhận thức trong qui
trình quản lý............................................................................................ 61
Bảng 2.26. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy
từng giai đoạn ......................................................................................... 64
Bảng 2.27. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá việc tổ chức chuyên đề ..................................................................... 65


6

Bảng 2.28. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá việc tổ chức, khai thác các PMGD ................................................... 66
Bảng 2.29. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá việc xây dựng tủ sách, báo, tạp chí................................................... 66
Bảng 2.30. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá thực hiện việc tuyển dụng nhân sự ................................................... 67

Bảng 2.31. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của HT, CBQL, GV trong đánh
giá việc sử dụng biện pháp thi đua ......................................................... 68
Bảng 2.32. Thống kê ý kiến mức độ đồng ý tác động quản lý của HT chưa
nhiều đến việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ............................... 70
Bảng 2.33. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 2.4 ........................... 72
Bảng 2.34. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 2.1 ........................... 72
Bảng 2.35. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 2.3 ........................... 73
Bảng 2.36. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 2.2 ........................... 73
Bảng 2.37. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.4.1 ............................ 74
Bảng 2.38. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.6 ............................... 75
Bảng 2.39. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân 1.4.4............................................ 75
Bảng 2.40. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.2.1 ............................ 76
Bảng 2.41. Bảng hệ số tương quan giữa trình độ CNTT-TT và số các biện
pháp quản lý thực hiện tốt, khá của HT các trường THPT huyện
Cai Lậy ................................................................................................... 76


7

Bảng 2.42. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.4.3 ............................ 77
Bảng 2.43. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,

CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.4.5 ............................ 77
Bảng 2.44. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.4.2 ............................ 78
Bảng 2.45. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.5 ............................... 78
Bảng 2.46. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.2.2 ............................ 79
Bảng 2.47. Thống kê tỉ lệ GV theo thâm niên đồng ý việc HT chưa tạo được
sự đồng thuận trong tập thể .................................................................... 79
Bảng 2.48. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 1.2.3 ........................ 80
Bảng 2.49. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân chủ quan 1.1 ............................... 81
Bảng 2.50. So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của HT,
CBQL, GV đánh giá về nguyên nhân khách quan 1.3 ........................... 81
Bảng 3.1.

So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc của ba nhóm
đối tượng khảo sát về những việc cần làm của HT để QL việc
ứng dụng CNTT-TT ............................................................................... 95


8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Theo dõi thâm niên GV trong 2 năm học 2006-2007 và
2007-2008………………………………………………….


39

Biểu đồ 2.2.

Số GV có trình độ A tin học trở lên………………….…….

39

Biểu đồ 2.3.

Tỉ lệ trình độ A Ngoại ngữ trở lên của GV…………………

41

Biểu đồ 2.4.

Thái độ của HS với các cách dạy…………………………...

43

Biểu đồ 2.5.

Mức đánh giá về ưu điểm tiết dạy có ứng dụng CNTT-TT...

44

Biểu đồ 2.6.

Trở ngại gặp phải của HS trong tiết học có ứng dụng
CNTT-TT…………………………………………………..


45

Biểu đồ 2.7.

Ý kiến HS về phịng MVT………………………………….

46

Biểu đồ 2.8.

Ý kiến của HS về mơn học có nhiều tiết dạy ứng dụng
CNTT-TT…………………………………………………...

48

Biểu đồ 2.9.

Số tiết dạy có ứng dụng CNTT-TT…………………………

49

Biểu đồ 2.10.

So sánh mức đánh giá hiệu quả quản lý việc ứng dụng
CNTT-TT vào giảng dạy của HT…………………………...

71



9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) ngày nay được coi là cơ sở
hạ tầng của xã hội hiện đại. Nó là một trong những động lực quan trọng của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội hiện đại. Sự hội tụ giữa tin học cùng với truyền thông
và viễn thông đã làm cho thông tin và q trình tiếp cận với thơng tin ngày càng
được rút ngắn và phát triển cực nhanh. Xu hướng này đòi hỏi các trường học phải
dạy cho học sinh (HS) “học cách học” để chúng có thể tiếp tục việc học suốt đời.
Mặt khác, CNTT-TT mở ra môi trường mới cung cấp những điều kiện và phương
tiện thuận lợi cho các hình thức dạy và học phong phú, đa dạng. Việc ứng dụng
CNTT-TT vào giảng dạy một cách hợp lý giúp nâng cao chất lượng giáo dục dưới
nhiều hình thức mà một trong số đó là giúp việc giảng dạy trở nên hấp dẫn, sát với
thực tiễn cuộc sống. Vì lẽ đó, ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy là một lĩnh vực
ứng dụng vừa rộng, vừa sâu, vừa liên tục, vừa phát triển.
Ở nước ta, việc “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo (GD-ĐT),
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học” đã được khẳng định từ Nghị quyết TW2, khóa VIII. Nghị quyết cũng đã nêu
rõ: “Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình
dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS” [37]. Chỉ
thị 58-CT/TW của Bộ chính trị cũng đã khẳng định phải:“đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học” [10]. Chiến lược phát triển giáo dục 10 năm 2000-2010 cũng đã coi
việc “sử dụng CNTT-TT vào giảng dạy nhằm phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ
động sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh là nội dung
quan trọng trong giải pháp để đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học”
[8]. Việc ứng dụng này ngày càng được đẩy mạnh hơn trong giai đoạn tiến hành
thay sách giáo khoa bậc trung học phổ thông (THPT) từ năm 2006 đến nay. Từ mức

độ động viên khuyến khích thiếu sự tác động của các nhà quản lý (QL) những năm


10

đầu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, đến nay việc ứng dụng này
ngày càng nhiều, tốc độ ngày một nhanh hơn trong đó có phần quan trọng do sự tác
động từ phía các nhà QL. Gần đây, ngày 10 tháng 4 năm 2007 Nghị định số 64 của
Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước đã được ban
hành, bên cạnh đó Bộ GD-ĐT đã có hướng dẫn 9854 thực hiện nhiệm vụ năm học
2007-2008 về CNTT “nhằm thúc đẩy nhanh việc dạy môn Tin học và ứng dụng
CNTT trong nhà trường, góp phần đổi mới phương pháp dạy học” và nói rõ tiến tới
“lấy năm học 2008-2009 sẽ là năm học CNTT” [6]. Do đó, tác động của các nhà
QL trường học về việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy trong nhà trường có tầm
quan trọng đặc biệt.
Ở Tỉnh Tiền Giang, để thực hiện tốt việc giảng dạy theo tinh thần thay sách
giáo khoa bậc THPT, Sở GD-ĐT đã có những chỉ đạo đến các trường thúc đẩy việc
ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy cũng như tăng cường đầu tư trang thiết bị cho
các trường. Cán bộ quản lý (CBQL) của các trường THPT cũng tỏ ra quan tâm đặc
biệt việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy và coi đây là công cụ dạy học cho giáo
viên (GV). Tuy nhiên, ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy là việc khó, QL việc ứng
dụng này lại cịn khó hơn và là vấn đề còn quá mới mẻ với những nhà QL ở các
trường THPT trên địa bàn Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang. Do đó, để tiếp tục thực
hiện tốt hơn chương trình mang tính quốc gia của Bộ GD-ĐT về CNTT-TT trong
giai đoạn 2005-2010 đạt được mục tiêu: “sử dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học”, cần thiết có một nghiên cứu về thực trạng QL công tác này tại các
trường THPT trên địa bàn Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Bản thân tác giả đang làm công tác QL tại một trong năm trường THPT
trong huyện Cai Lậy, có điều kiện tiếp xúc, thường xuyên trao đổi cũng như nắm
bắt được những trăn trở của các HT về vấn đề này nên tác giả có điều kiện thực hiện

nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào giảng dạy ở các trường THPT Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang”. Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục.


11

2. Mục đích nghiên cứu
Điều tra thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường
THPT Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp QL
việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy trong giai đoạn mới.

3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường THPT
huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.

4. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy của HT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường
THPT huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
5.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến các bất cập và yếu kém của công tác QL
việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường THPT huyện Cai Lậy tỉnh
Tiền Giang.
5.4. Đề xuất một số biện pháp QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở
các trường THPT Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn mới.


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT với chủ thể
QL là HT của tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang
gồm: trường THPT Đốc Binh Kiều, THPT Lưu Tấn Phát, THPT Mỹ Phước Tây,
THPT Phan Việt Thống và THPT BC Tứ Kiệt.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp đọc tài liệu
Nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa để xây dựng tổng luận
của đề tài nghiên cứu.


12

7.2. Phương pháp chuyên gia kết hợp phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn CBQL Sở GD-ĐT, CBQL và GV các trường để tìm hiểu thực
trạng.
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia để đưa ra một số biện pháp hữu hiệu.
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
-Gồm 2 bộ phiếu:
Bộ phiếu 1: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho CBQL, GV và HS.
Bộ phiếu 2: Phiếu khảo nghiệm các biện pháp QL dành cho CBQL và GV.
-Với mẫu điều tra: CBQL: 64, GV: 315, HS:700,
-Tình hình các phiếu điều tra (phụ lục 1).
7.4. Phương pháp xử lý số liệu
Cho điểm rồi tùy theo nội dung câu hỏi khảo sát mà tính phần trăm, thứ bậc,
giá trị trung bình x , độ lệch chuẩn sx, hệ số tương quan r giữa các nhóm đối tượng
hay giữa các nội dung, độ tin cậy t của giả thuyết cần kiểm định để từ đó rút ra các
đánh giá, kết luận về sự tương quan. Chủ yếu sử dụng kiến thức cơ bản về tốn
thống kê và thực hiện tính tốn bởi các hàm trên phần mềm Microsoft Exel.


8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần:
Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm
vụ nghiên cứu...
Phần kết quả nghiên cứu gồm ba chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
-Chương 2: Thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy ở các
trường THPT huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang
-Chương 3: Đề xuất một số biện pháp QL việc ứng dụng CNTT-TT vào
giảng dạy ở các trường THPT huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn mới
Phần kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


13

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT-TT vào dạy học gần đây có nhiều
tác giả đã có bài viết và cơng trình nghiên cứu như:
- Đề tài Sử dụng CNTT-viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới
phương thức đào tạo của ThS Nguyễn Mạnh Cường, Viện nghiên cứu giáo dục [14]
- Cơng trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt
Nam của Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng
CNTT trong dạy và học đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT trong dạy và
học ở hiện tại và tương lai [29].
- Cơng trình nghiên cứu Đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) bằng
CNTT – Xu thế của thời đại của TS. Quách Tuấn Ngọc báo cáo tại Hội thảo “Tin

học trong QL nhà trường” đã nêu quan niệm dạy và học theo nghĩa CNTT và trình
bày một số thể nghiệm bước đầu công nghệ dạy và học thực hiện tại trung tâm
CNTT Bộ GD-ĐT [41].
- Kỷ yếu hội thảo Về cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng
CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động
sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh do Trường THPT
dân lập Ngơi sao TP.Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 3/2003 đã nêu được thực tiễn
việc vận dụng CNTT tại một trường THPT dân lập ở TP.Hồ Chí Minh [53].
- Luận văn Thạc sĩ đề tài Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH
bằng sử dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven thành phố Hồ Chí Minh của tác
giả Trần Phước Đức [18].
- Tổng quan về ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục của Trần Khánh trường
ĐHSP Thái Nguyên cho cái nhìn khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng
dụng CNTT-TT trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 [25].
- Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT-TT trong trường phổ thông giai
đoạn 2004-2006 của Bộ GD-ĐT [5].


14

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước [36].
- Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2007-2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007 [6].
- Bài viết Ứng dụng CNTT-TT trong QL trường THCS - Thực trạng và giải
pháp của TS Ngơ Quang Sơn 10/2007 [45].
Tuy có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT-TT
vào dạy học song những cơng trình nghiên cứu về thực trạng QL việc ứng dụng
CNTT-TT vào giảng dạy ở các trường THPT, đặc biệt là ở địa phương Huyện Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang cịn ít được đề cập tới. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả

giảng dạy ở địa phương, nghiên cứu thực trạng QL việc ứng dụng CNTT-TT vào
giảng dạy ở các trường THPT Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang là việc làm cấp thiết.

1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã
hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao
động.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì: “Hoạt động QL gồm hai q trình tích
hợp vào nhau, q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng
thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát
triển”: như vậy QL chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn” [3].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [26].
Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức: “Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [58].


15

“Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
(người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [60].
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên có thể hiểu quản lý là q
trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể QL lên khách thể QL bằng việc
vận dụng các chức năng và phương tiện QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra
1.2.2. Quản lý trường trung học phổ thông

1.2.2.1. Trường trung học phổ thông
Theo điều lệ trường trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành theo quyết
định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007, trường THPT là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu
riêng. Trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thơng.
Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động
GV, cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS
theo quy định của Bộ GD-ĐT.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật. [17]


16

Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục THPT được thực hiện trong ba
năm học, từ lớp 10 đến lớp 12”. Mục tiêu của giáo dục THPT “nhằm giúp HS củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng
và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp,

học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[30].
Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là “đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện” mục tiêu cụ thể của giáo dục THPT cịn có thêm những
nội dung như: trung thực, sống lành mạnh, tự tin, có chí lập nghiệp, khơng cam chịu
nghèo hèn, có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường, có
khả năng ứng dụng một số thành tựu của CNTT ở trình độ phổ thơng trong giải
quyết cơng việc, phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống
của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
Nội dung của giáo dục THPT là phải củng cố phát triển những nội dung đã
học ở THCS, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thơng, ngồi nội dung chủ yếu
nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho
mọi HS cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của HS.
Phương pháp giáo dục trong trường THPT là kiên trì thực hiện giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường
gắn liền với xã hội. Khắc phục tách biệt giữa lý thuyết và thực hành, giữa kiến thức
và kỹ năng, giữa giáo dục khoa học kỹ thuật và giáo dục nhân văn. Mặt khác,
phương pháp ấy phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, đồng thời
tạo cơ sở cho HS tiếp tục học suốt đời.


17

Hoạt động giáo dục của trường THPT phải gắn với yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, phương

pháp, hoạt động của trường THPT có thể thấy đặc điểm của trường THPT trong hệ
thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay xét về mặt QL có những cái chung của
một nhà trường nhưng lại có cái riêng không thể giống các trường khác về đối
tượng QL, về hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV, việc học tập rèn luyện của HS,
phục vụ cho hoạt động dạy và học của GV và HS, QL của HT đối với nhân viên,
CBQL, bộ máy QL, những phương tiện vật chất, tài chính và cả sự khác biệt về mục
tiêu QL.
1.2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Điều 19 trong Điều lệ trường trung học ký ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của HT như sau:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; QL hồ sơ tuyển dụng
GV, nhân viên;
Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ và quyết định khen thưởng,
kỷ luật HS theo quy định của Bộ GD-ĐT;
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân
viên, HS; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;


18


Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định. [17]
Với những nhiệm vụ và quyền hạn to lớn như trên, người HT phải thường
xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây:
- HT là nhà QL, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các
hoạt động QL trường học dựa trên cơ sở của pháp luật.
- HT là người tổ chức thực tiễn, ln tìm tịi đổi mới hoạt động QL, đổi mới
các hoạt động sư phạm của nhà trường.
- HT là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng, thường
xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức
cho đội ngũ GV, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa
con người.
- HT là nhà hoạt động chính trị-xã hội và là nhà văn hóa, là người duy trì,
phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường.
- HT còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục,
người HT cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn
kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà nước cung cấp thì có hạn, HT cần biết tận dụng
các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội.
Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người HT cần phải thể hiện tốt
các vai trò chủ yếu: vừa là nhà QL, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt
động chính trị-văn hóa-xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà tổ chức
trong thực tiễn.
1.2.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng
Trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, tất yếu
nảy sinh nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân cơng, phối hợp,
điều hịa, hướng dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động QL
của người HT. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng
từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt
động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động QL được gọi là chức năng QL.



19

“Chức năng QL là những dạng khác nhau của hoạt động QL, là những hình
thái biểu hiện bản chất của QL, là kết quả của q trình chun mơn hóa trong
QL”[58].
Như vậy có thể nói chức năng QL là tồn thể những việc thường xuyên mà
HT phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình để giữ vai trị là người đứng đầu nhà
trường.
Hiện nay có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của QL.
Theo các tài liệu của UNESCO, cơng tác QL nói chung có bốn chức năng cơ
bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “chức năng QL nhìn chung gồm ba yếu tố,
đó là: kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá.
Yếu tố kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là
vấn đề rất quan trọng” [1].
Theo Thái Duy Tuyên: “ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính cơng cụ là kế
hoạch hóa; tổ chức hoạt động; chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá còn phải kể
đến chức năng kích thích động viên, tạo động lực. Đây được xem là chức năng cơ
sở có mặt trong mọi hoạt động của người QL để thực hiện tốt bốn chức năng
kia”[61].
Theo tinh thần này QL của HT có các chức năng cơng cụ sau đây:
- Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch,
trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó có vai trị quan trọng là xác định phương hướng
hoạt động và phát triển của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong
tương lai. Đây là một quá trình gồm các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây
dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức
nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai

trị hiện thực hóa mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân
phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.


20

- Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của HT tới mọi thành viên của nhà
trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn
của từng người. HT thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và
hướng dẫn triển khai hoạt động giáo dục; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối
hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã
xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng
hoạt động giáo dục của trường, khuyến khích những nhân tố tích cực, phê phán
những lệch lạc và đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và
các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được
chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã
đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết
những thay đổi có được, mà khơng phải đợi đến cuối kỳ hay cả năm học.
- Kích thích động viên, tạo động lực
Đây là một chức năng cơ bản không kém phần quan trọng trong hoạt động
QL. Nếu không biết kích thích, động viên, tạo động lực cho các thành viên cùng
hoạt động thì dù có lập kế hoạch tốt, tổ chức thực hiện tài giỏi, chỉ đạo sâu sát, kiểm
tra uốn nắn thường xun thì người HT vẫn có thể không thành công trong hoạt
động QL. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Do đó,
để tạo động lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường của các GV, HT cần tác
động đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động
viên về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng
và sự cống hiến của mỗi người.

Trường THPT là một tổ chức tập hợp những con người mà hoạt động của họ
đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó, QL trường THPT về bản chất là QL
con người. Họ khơng những là khách thể mà cịn là chủ thể QL. Với tư cách là
khách thể QL, GV và HS là đối tượng tác động của chủ thể QL, song với tư cách là
chủ thể mọi hoạt động họ cịn là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động


21

QL và biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự QL. Như vậy, HT quản lý con người chính
là QL các điều kiện mà trong đó con người lao động, khơng những giúp họ thực
hiện vai trị của mình có hiệu quả mà còn kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện
đó. Nói một cách khác, QL trường THPT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường THPT vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đặt ra cho trường THPT. Nó là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể
GV, HS, các lực lượng xã hội trong ngoài trường THPT nhằm huy động và phối
hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc
hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
1.2.3. Khái niệm về thông tin, tin học, dữ liệu, internet, trang web, multimedia,
e-learning
1.2.3.1. Thông tin
“Thông tin là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người những hiểu biết
về đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về những sự kiện diễn ra
trong không gian và thời gian, về những vấn đề chủ quan và khách quan” [32].
Tóm lại, tất cả những gì có thể giúp cho con người hiểu đúng về đối tượng mà
họ quan tâm đều được gọi là thông tin.
1.2.3.2. Tin học
“Tin học là ngành khoa học nghiên cứu việc xử lý bằng máy tính điện tử các
tri thức của lồi người dưới dạng thơng tin trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế và xã

hội” [20].
1.2.3.3. Dữ liệu
“Dữ liệu là sự biểu diễn của thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ
cho ta thơng tin. Nói cách khác dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin, là vật
liệu sản xuất ra thông tin” [22].
1.2.3.4. Internet
“Internet là sự kết nối của hệ thống các mạng máy tính thơng qua các phương
tiện viễn thơng trên tồn thế giới như vệ tinh viễn thơng, cáp quang, đường điện


22

thoại…Khả năng truyền tải của những phương tiện này rất lớn, có thể chứa được
nhiều loại thơng tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng nói, hình ảnh động…”[59].
1.2.3.5. Trang web
“Trang web là một tập tin chương trình được lập trình bằng ngôn ngữ html
(hyper text markup language), tạm gọi là tập tin html. Chúng có khả năng liên kết
với nhiều tập tin khác như tập tin ảnh, video, âm thanh, text,…kể cả các tập tin html
khác. Nơi chứa các trang web của một tổ chức hoặc cá nhân gọi là website” [59].
Web còn được gọi là đa phương tiện của mạng internet.
1.2.3.6. Multimedia
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người không chỉ sử dụng
loại ngôn ngữ đơn giản là âm thanh và chữ viết mà cịn sử dụng các loại phương
tiện khác nhau như hình ảnh đồ họa, âm thanh, văn bản và các loại phương tiện
nghe nhìn khác như video, phim ảnh và các loại mô phỏng được gọi chung là media
(phương tiện). Sự kết hợp nhiều phương tiện khác nhau trong truyền thông được sử
dụng với thuật ngữ “multimedia”, được dịch là “đa phương tiện”. Như vậy đa
phương tiện là sự sử dụng nhiều hơn một loại phương tiện trong cùng một thời
gian, điều này có nghĩa là sự tích hợp giữa các phương tiện khác nhau trong cùng
một thời gian truyền thông.

1.2.3.7. E-Learning
Học tập (Learning) là việc xử lý những thông tin mà người học thu được, nó
tạo nên sự thay đổi hoặc làm tăng kiến thức và khả năng, năng lực của người học.
E-Learning là việc thực hiện các chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi
dưỡng thông qua các phương tiện điện tử. E-Learning liên quan tới việc sử dụng máy
tính hoặc các thiết bị điện tử trong một phương diện nào đó nhằm cung cấp tài liệu
cho việc giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.4. Công nghệ thông tin và truyền thông
1.2.4.1. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các q trình xử lý thơng tin. Theo quan niệm này


23

thì “CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công
cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thơng và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa...của con người”
[10].
1.2.4.2. Truyền thơng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “truyền thơng là q trình trao đổi thơng
điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết
lẫn nhau. Hoạt động trao đổi thơng điệp có tính phổ biến giữa nguồn phát với công
chúng xã hội rộng rãi được gọi là truyền thông đại chúng” [62]
1.2.4.3. Công nghệ thông tin và truyền thơng
Những năm gần đây, cả thế giới trong đó có Việt Nam đã quen với thuật ngữ
ICT (Information and Communication Technology). ICT được dịch ra tiếng Việt là
công nghệ thông tin và truyền thông.
“CNTT-TT là tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử

dụng để truyền thông, kiến tạo, phổ biến, lưu giữ và QL thơng tin. Nó bao gồm
cơng nghệ truyền thơng (phát thanh, truyền hình) và điện thoại, các cơng nghệ kỹ
thuật số mới như máy tính và internet. Tất cả được coi là những cơng cụ tiềm năng
mạnh mẽ có khả năng tạo ra những thay đổi và cải cách cho giáo dục” [56].
1.2.5. Giảng dạy
“Giảng dạy là hoạt động của thầy truyền thụ kiến thức, lý thuyết và kỹ năng
thực hành cho HS” [61].
Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự hướng dẫn, truyền
đạt tri thức đến với HS, người HS chủ động nắm kiến thức.
Dạy học xuất hiện ngay từ khi loài người mới sinh ra. Có xã hội là có giáo
dục, có dạy học. Dạy học bao gồm 2 quá trình: dạy và học. “Dạy học là một chức
năng xã hội nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy
được, nhằm biến tri thức xã hội thành phẩm chất cá nhân. Dạy học chủ yếu là sự tác


×