Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và các giải pháp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở một số trường trung học cơ sở tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Kim Thư

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2005



LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là sự đúc kết những kiến thức mà tôi thu nhận được trong q trình
học tập tại khóa 13 Cao học quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
trong q trình làm quen với cơng việc nghiên cứu khoa học.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn:
• Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và các q thầy cơ giáo đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn chúng tơi trong q trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ Quan
lý và Tổ chức cơng tác giáo dục.
• Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
• Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chi Minh.
• Các Phịng Giáo dục, Ban giám hiệu một số trường THCS và các- Trung tâm KTIH.HN.
Đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Đặc hiệt, chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS Nguyễn Thị Thanh Bình,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình hồn thành luận văn.
Xin cám ơn các bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã động viên cỗ vũ, tạo điều kiện cho chúng


tơi hồn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn cịn nhiều những thiếu sót, kính mong được sự đóng góp chân tình của
các q thầy cơ và Các bạn đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2005
Tác giả
Phạm thị Kim Thư

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 7
1.1. VỀ MẶT LÝ LUẬN: ..................................................................................................... 7
1.2. VỀ MẶT THỰC TIỄN: ................................................................................................ 8
1.3. VỀ PHÍA CÁ NHÂN NGƯỜI NGHIÊN CỨU: ........................................................ 10
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ............................................................................................ 10
3. NHIIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .......................................................................................... 10
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: .............................. 11
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................................... 12
5.1. CƠ SỞ KHOA HỌC: .................................................................................................. 12
5.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 12
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ........................................................................................... 15
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: .......................................................................................................... 15
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: ....................................................................................... 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 16
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 16

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: ........................................................................................ 20
1.2.1. QUẢN LÝ: ................................................................................................................ 20
1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ: ............................................................................. 20
1.2.3 QUẢN LÝ GIÁO DỤC: ............................................................................................ 23
1.2.4. MỤC TIÊU GIÁO DỤC: ......................................................................................... 23
1.3. HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG THCS ............................................... 23
1.3.1. GIÁO DỤC VÀ VIỆC DẠY NGHỀ: ....................................................................... 23
1.3.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY NGHỀ PHỔ THƠNG: ................................................... 26
1.3.3. THỜI GIAN, CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU DẠY NGHẾ PHỔ THÔNG: ......... 27
4


1.3.4. ĐA DẠNG HĨA HÌNH THỨC HỌC NGHỀ PHỔ THƠNG: .............................. 28
1.3.5. CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG
THCS: ................................................................................................................................ 30
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG - KĨ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG
NGHIỆP - DẠY NGHỀ: ....................................................................................................... 31
1.4.1. KHÁI NIỆM: ........................................................................................................... 31
1.4.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUI: .................................................................................. 31
1.5. Ý NGHĨA CÔNG TÁC GIÁO DỤC LAO ĐỘNG, KĨ THUẬT TỔNG HƯỚNG
NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ: ................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 : .................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC DẠY NGHỀ CHO HỌC
SINH THCS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................. 36
2.L. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: ...................................................... 36
2 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN DẠY NGHỀ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
THCS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................ 37
2.2.1. NHẬN THỨC TƯ TƯỞNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC VỀ NHIỆM VỤ
DẠY NGHỀ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ. ................................................... 37
2.2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ Ở MỘT

SỐ TRƯỜNG THCS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: ............................................ 43
2.2.3. ĐỐI CHIẾU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỚI THỰC TRẠNG: .......................................... 57
2.2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI: ......................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ..................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH
PHỐ Hồ CHÍ MINH ................................................................................................................. 64
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ..................................................................................... 64
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước. ................... 64
3.1.2. Quán triệt mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn điện. .............................. 64
3.1.3. Mục tiêu giáo dục trong trường THCS. ................................................................. 64
3.1.4. Xu hướng phát triển giáo dục toàn cầu. ................................................................. 65
5


3.1.5. Căn cứ vào thực trạng:............................................................................................ 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP: ................................................................................................... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ giáo dục lao động - kĩ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp và dạy nghề cho học sinh THCS. ......................................................................... 65
3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các loại hình giáo viên biết làm hướng nghiệp,
đặc biệt là đội ngũ giáo viên lao động kĩ thuật, dạy nghề. .............................................. 66
3.2.3. Từng bước xây dựng và sử dụng tốt cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho giáo dục
lao động - kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề. ............................................. 67
3.2.4. Phân công trách nhiệm rõ ràng đối với các lực lượng tham gia giáo dục lao động
- kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề. ............................................................. 67
3.2.5. Thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo điều kiện,
khuyến khích các bộ phận trong nhà trường đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ....... 72
3.3. BƯỚC ĐẦU TÌM HLỂU TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP: ..... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 76
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................... 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 80
TIẾNG VIỆT ......................................................................................................................... 80
TIẾNG ANH .......................................................................................................................... 82
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 84

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. VỀ MẶT LÝ LUẬN:
Giáo dục là hoạt động mà xã hội thiết lập để tạo điều kiện cho các thành viên của mình
nâng cao nhân cách. Thực chất, đây là quá trình hình thành và nâng cao phẩm chất đạo đức, kiến
thức, kĩ năng hành động của con người thông qua tất cả các dạng học tập.
Các cơng trình phân tích kinh tế về phát triển nguồn nhân lực đã khẳng định vai trị quan
trọng của giáo dục trong đó có giáo dục phổ thông đôi với việc phát triển chất lượng nguồn nhân
lực, tạo nên những tiến bộ vượt bậc trong sản xuất, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội và
hướng vào sự phát triển người.
Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con ngiíđi Việt Nam có đạo đức, trung thành với Tổ
quốc, đáp ứng được yêu cầu xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục phổ thơng là bộ phận của giáo dục quốc dân, có vai trị hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ, trang bị những tri thức và những kĩ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa, nghệ
thuật, hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học nghề, đi vào cuộc
sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.
Giáo dục phổ thơng cịn là một cơng cụ của sự phát triển kinh tế - xã hội, hướng vào mục
tiêu truyền thụ tri thức và kĩ năng để chuẩn bị cho học sinh nghề nghiệp và thực thi nghề nghiệp.
Trên cơ sở tri thức phải có kĩ năng thực hành, khả năng tác động vào cuộc sông; đồng thời hoạt
động học lập phải gắn với hoạt động sáng tạo ra mọi giá trị của cuộc sống cùng với phát triển
nhân cách văn hóa chứa đựng các giá trị truyền thống của cộng đồng, của dân tộc.
Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là một mắt xích quan trọng trong hệ thơng giáo dục phổ

thơng hồn chỉnh. Trước hết nó phát huy kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp lục phát triển giáo
dục toàn điện, tạo điều kiện cho thanh thiêu niên phát triển hài hòa về “đức" và “tài", phẩm chất
và năng lực, sức khỏe và thẩm mỹ. Đặc biệt giáo dục THCS là một bộ phận cơ sở của bậc trung
học mới, chuẩn bị cho học sinh tốt nghiệp học tiếp vào Cấp cao trong bậc trung học gồm phổ
thông trung học hoặc trung học chuyên biệt và trung học nghề, tức là chuẩn bị cho việc phân
luồng sau THCS nhằm giảm áp lực đó là lất cả học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)
tập trung thi vào đại học gây nhiều tốn kém và lãng phí cho gia đình và xã hội.

7


Trong nghị định 126/CP ra ngày 13/3/1981 của Hội dồng Chính phủ, cơng tác hướng nghiệp
được chính thức đưa vào trường phổ thơng ở nước ta, trong đó ghi rõ nhiệm vụ “Tổ chức cho
học sinh thực tập và làm quen với một số nghề" và “Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề
nghiệp của từng học sinh...thực hiện phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục
học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động".
Luật giáo dục qui định rõ mục tiêu giáo dục phổ thông (nền học vấn cơ bản): Giúp học sinh
phát triển toàn diện; bậc THCS có nhiệm vụ phát triển kiến thức bậc tiểu học, kiến thức THCS,
hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp, chuẩn bị cho việc phân luồng học sinh.
Như vậy, ta thấy việc chuẩn bị tư tưởng, cung cấp vốn hiểu biết ban đầu về kỷ thuật lao
động, định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một nhiệm vụ ngày càng quan trọng trong nhà
trường THCS, được thực hiện bằng nhiều hình thức mà dạy nghề là một cơng tác cần được chú
trọng.
1.2. VỀ MẶT THỰC TIỄN:
Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về nguồn nhân lực đặc biệt cần thiết và cấp bách. Đại
hội Đảng VIII đã đề ra: “Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững của cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước".
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước được đặt trước yêu cầu bức thiết: rút
ngắn thời gian bằng những bước tuần tự kết hợp với những bước nhảy vọt. Con đường đó chỉ có
thể thực hiện bằng một nguồn nhân lực đủ năng lực nội sinh để thực hiện mục tiêu xây dựng

thành công đất nước. Với các nước đang ở thời kì đầu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thì phân
cơng ngành nghề trong xã hội phải tuân theo một tỉ lệ có cấu trúc đội ngũ nhân lực hợp lí. Ở nước
ta hiện nay, tỉ lệ nhân lực chưa hợp lí so với các nước phát triển, cụ thể:
Bảng 1: Tỉ lệ cấu trúc đội ngũ nhân lực
Trung học chuyên
nghiệp

Kĩ sư

Công nhân

Việt Nam

1

1.75

2,5

Thế giới

1

4

10

Từ bảng 1 ta thấy số lượng công nhân ở Việt Nam so với lượng kĩ sư tương ứng mơi chỉ có
25% so với các nước ở thời kì đầu cơng nghiệp hóa và điện đại hóa trên thế giới!


8


Bản chất của công việc trong thị trường lao động ngày nay đòi hỏi sự chuẩn bị về tri thức
và kĩ năng hoàn toàn khác biệt so với thế hệ lao động những năm 1970 trở về trước. Do tác động
của cách mạng Khoa học - Công nghệ, thị trường lao động ngày nay trở nên năng động hơn, thể
hiện điều này là sự dịch chuyển kết cấu lao động và kết cấu ngành nghề. Do vậy, năng lực và kĩ
năng lao động tổng hợp là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động thành công ở
nơi làm việc hiện nay. Giáo dục phổ thơng có thể đáp ứng được điều trên thông qua nội dung
giảng dạy trong nhà trường, phương pháp giảng dạy và đặc biệt là thông qua hoạt động giáo dục
lao động - kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp và dạy nghề (LĐ - KTTH - HN - DN) trong trường
phổ thông theo hướng gắn với thị trường lao động.
Một thực trạng đang diễn ra là phần lớn học sinh THCS lựa chọn hướng học tập, định hướng
nghề nghiệp theo cảm tính cá nhân, gia đình hoặc do ảnh hưởng của bạn bè, sự lựa chọn mang
đậm tính chất chủ quan và phiến diện, thiếu tính thực tiễn, khơng hợp với xu thế phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, học sinh học nghề khơng ngồi mục đích được cộng điểm vào kì thi tốt
nghiệp, đa số các em đều có nguyện vọng học tiếp phổ thông hoặc thi vào các trường đại học, do
đó sự phân bố nhân lực trong xã hội trở nên mất cân đối nghiêm trọng, “thừa thầy thiếu thợ”.
Công tác phân luồng học sinh sau bạc THCS hầu như không đạt kết quả: 98.4% học sinh
tốt nghiệp THCS đi vào lớp 10 phổ thông (Chiến lược giáo dục Việt Nam 2000 - 2010 là 10%);
trong khi đó chỉ 1.6% (đi vào các Trung tâm giáo dục thường xuyên và các trường dạy nghề.
Điều đáng lưu tâm, thanh niên ln xem học nghề là “cùng sào”, chí chịu vào khi thất bại hoặc
khơng có khả năng vào cao đẳng, đại học.
Để khắc phục những nhược điểm trên cần tiến hành các hoạt động tư vấn, giáo dục hướng
nghiệp nhằm giúp học sinh định hướng cho việc chọn nghề trong tương lai dựa trên cơ sở phân
tích khoa học về năng lực bản thân (học sinh có khả năng làm nghề gì ?) sự hứng thú của bản
thân học sinh với nghề nghiệp (học sinh thích làm nghề gì ?) và nhu cầu nhân lực của nghề nghiệp
trong xã hội (xã hội cần những lao động ngành nghề nào?), góp phần tích cực vào việc phân
luồng học sinh sau khi thi tốt nghiệp, giảm áp lực tâm lí, hạn chế sự mất cân đối về đào tạo.
Hàng năm chúng ta có khoảng một triệu học sinh tốt nghiệp THCS. Trong khi đó, hệ trường

THPT mới chỉ có khả năng dung nạp 40% -> 50% số học sinh nói trên, trường dạy nghề và
trường trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu học tiếp sau THCS của học sinh.
Như vậy là hàng năm có khoảng 50 vạn học sinh tốt nghiệp THCS sẽ trực tiếp đi vào lao động
9


sản xuất. (tại thành phố Hồ Chí Minh, số học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm vào khoảng 70.000
em). Những học sinh này nếu chưa được chuẩn bị trước những tư tưởng, kỹ thuật ban dầu cơ bản
cần thiết thì sẽ khơng đáp ứng được u cầu cùa nghề mình đã chọn. Do có nhận thức chưa đúng,
nhiều học sinh chọn học nghề phổ thông nào dễ lấy điểm, xem đó là một hình thức kiếm điểm
cộng nhằm phịng tránh rủi ro trong kỳ thi tốt nghiệp, không quan tâm đến tính phù hợp giữa
nghề đã chọn với đặc điểm tâm lý cá nhân, ở các trường học thì thường chỉ tổ chức dạy chiếu lệ
một vài nghề phổ thông nào đó tại trường, khơng đưa học sinh đi học các nghề khác đưọc tổ chức
dạy tại các Trung tâm kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp (Trung tâm KTTH. HN).
1.3. VỀ PHÍA CÁ NHÂN NGƯỜI NGHIÊN CỨU:
Là người giảng dạy vấn đề này nhiều năm tại trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố
Hồ Chí Minh, cá nhân nhận thấy thực tế tại các trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh cịn
tồn lại nhiều bất cập trong quan lý việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục lao động - kĩ thuật tổng hợp
- hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh THCS nói chung; đặc biệt trong việc dạy nghề còn tồn
tại nhiều vấn đề; nhận thức của các lực lượng giáo dục về nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS
cịn chưa đúng thậm chí có những sai lệch (học nghề chỉ với mục đích "ưu tiên" trong việc xét
tốt nghiệp, có nghĩa là điểm bằng nghề chỉ sử dụng và có giá trị khi hoc sinh thi tốt nghiệp còn
thiếu điểm...). Nếu các nhà quản lý trường học quan tâm đúng mức và có các biện pháp quản lý
phù hợp thì hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ này sẽ tốt hơn. Chính vì vậy, tác giá muốn nghiên
cứu đề tài này góp phần nâng cao hiệu qủa việc quản lý trong thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở bậc
THCS, đóng góp vào thực tiễn giáo dục của thành phố.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Bước đầu đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để quản lý có hiệu qủa hoạt động
lao động - kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp - dạy nghề nói chung, hoạt động dạy nghề nói riêng
tại các trường THCS lại thành phố Hồ Chí Minh.

3. NHIIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác quản lý hoạt động lao động - kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghe nói riêng trong trường
THCS tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề tại trường THCS trong thành
phố:
10


+ Thực trạng về nhận thức tư tưởng của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, học
sinh về việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS.
+ Thực trạng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề tại một số trường THCS trong thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng khảo sát rút ra ưu điểm và tồn tại trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp quản lý có hiệu qua việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh tại một số
trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của Hiệu trưởng lại một số trường
THCS trong thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu;
Các lực lượng giáo dục (hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh), cơ sở vật
chất liên quan đến hoạt động dạy nghề tại một số trường THCS:
+ Trường THCS Nguyễn Du

Quận 1

+ Trường THCS (BC) Khánh Hội A

Quận 4


+ Trường THCS Ba Đình

Quận 5

+ Trường THCS Lương Thế Vinh

Quận 5

+ Trường THCS (BC) Lam S(tn

Quận 6

+ Trường THCS Trần Quốc Tuấn

Quận 7

+ Trường THCS Phan Tây Hồ

Gò Vấp

+ Trường THCS Nguyễn Du

Gò Vấp

+ Trường THCS Nguyễn Hiền

Quận 12

+ Trường THCS Tân Chánh Hiệp


Quận 12

+ Trường THCS Độc Lập

Phú Nhuận

+ Trường THCS Châu Văn Liêm

Phú Nhuận

+ Trường THCS Ngô Mây

Phú Nhuận

+ Trường THCS Ngô Quyền

Tân Bình

+ Trường THCS Phú Xuân 4

Nhà Bè

+ Trung tâm KTTH. HN

Tân Bình
11


+ Phịng GD - ĐT


Quận 1, Quận 7, Tân Bình...

Ngồi ra, chúng tơi cịn có thu thập ý kiến của nhiều trường THCS và các đơn vị khác nữa
trên địa bàn thành phố trong 3 năm học 2001-2002; 2002-2003; 2003-2004; học kì I năm học
2004 - 2005.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1. CƠ SỞ KHOA HỌC:
5.1.1. Quan điểm hệ thống:
Vấn đề được nghiên cứu một cách toàn điện, khách quan : Quản lý việc dạy nghề cho học
sinh THCS tại một số trường của thành phố Hồ Chí Minh phải được xcm xét trong mối quan hệ
với các hoạt động khác trong nhà trường, nhất là việc thực hiện đồng bộ cả 4 con đường hướng
nghiệp; cũng như việc dạy nghề ở các hộ khác trong phạm vi tồn quốc (tính liên thông) so với
mục tiêu đào tạo chung.
5.1.2. Quan điểm lịch sử, logic:
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là hoạt động quản lý
việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở một số trường THCS trong thành phố Hồ Chí Minh từ năm
học 2001 - 2002 đến năm học 2004 - 2005 với những ưu điểm cần phát huy và những tồn lại cần
khắc phục.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn:
Qua điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những tồn lại trong quản lý việc
thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS. Và cũng trên cơ sở thực tiễn đó, đề ra các giải
pháp quản lý có hiệu quả.
5.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.2.1. Phương pháp quan sát:
- Đối tượng quan sát: Xưởng trường, phòng dạy nghề, hoạt động giờ dạy nghề ở các Trung
làm KTTH. HN và tại các trường THCS đăng kí dạy nghề cho học sinh tại trường.
- Mục đích quan sát: Quan sát điều kiện cơ sở vật chất dành cho hoạt động dạy nghề, hoạt
động của giáo viên và học sinh trong giờ dạy nghề...Tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện
nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS.


12


5.2.2. Phương pháp điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành gặp gỡ, trao đổi ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề với các
đối tượng: Trưởng phòng giáo dục (Phú Nhuận, Bình Chánh, Quận 1, Quận 4), hiệu trưởng (Các
trường THCS đã nêu ở mục 4), giáo viên dạy nghè tại các trường THCS và các Trung tâm KTTH.
HN, một số nhà nghiên cứu giáo dục. Để thực hiện chúng tôi đã đưa ra 7 loại biểu mẫu:
Biểu mẫu số 1:
Dành cho giáo viên THCS. Mục đích nắm tình hình thực trạng hoạt động giáo dục LĐ KTTH - HN - DN từ 2001 đến 2004.
- Năm học 2001- 2002: 19 trường (thu vào 20 phiếu)
- Năm học 2002- 2003: 34 trường (thu vào 34 phiếu)
- Năm học 2003- 2004: 34 trường (thu vào 34 phiếu)
Biểu mẫu số 2:
Dành cho cán bộ quản lý giáo dục. Mục đích tìm hiểu quan điểm và những khó khăn thuận
lợi khi quản lý việc thực hiện nhiệm vụ này. (Thu vào là 38 phiếu)
Biểu mẫu số 3:
Dành cho giáo viên dạy nghề. Mục đích tìm hiểu nhận thức và tình hình sinh hoạt chuyên
môn, tâm tư nguyện vọng và nhưng thuận lợi khó khăn... khi trực tiếp dạy nghề cho học sinh,
(thu vào 65).
Biểu mẫu số 4:
Dành cho học sinh lơp 9 năm học 2003 - 2004.
Mục đích tìm hiểu sơ thích, yêu cầu, những thuận lợi khó khăn cũng như hiệu qủa khi các
em tham gia học nghề, (thu vào 787 phiếu)
Biểu mẫu số 5:
Dành cho phụ huynh học sinh lớp 9. Mục đích ghi nhận suy nghĩ, nguyện vọng của phụ
huynh học sinh khi con em họ học nghề cũng như những đóng góp cho việc dạy nghề của nhà
trường có hiệu quả hơn. (thu vào 372 phiếu)
Biểu mẫu số 6 và 7:
Mục đích lấy ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về tính cấp thiết và khả thi của các giải

pháp mà luận văn nêu ra. ( Thu vào 60 phiếu)

13


5.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Nghiên cứu kế hoạch năm học, kế hoạch hướng nghiệp năm học 2004 - 2005 để thấy vị trí
của cơng tác dạy nghề trong nhà trường.
Nghiên cứu hồ sơ dạy nghề (kế hoạch, hồ sơ sổ sách...).
- Nghiên cứu kết quả các bài tập, bài thực hành, kiểm tra của học sinh để qua đó phân lích
chất lượng kết quả dạy nghề.
Nghiên cứu giáo án lên lớp của giáo viên.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn:
Phong vấn một số Trưởng phòng giáo dục, Giám đốc Trung tâm KTTH. HN và hiệu trưởng
một số trường THCS về mục đích việc dạy nghề cho học sinh THCS, thuận lợi khó khăn cũng
như những đề nghị cần thiết... khi quản lý việc thực hiện nhiệm vụ này lại các trường THCS.
- Phong vấn một số phụ huynh học sinh lớp 9, tìm hiểu quan điểm của họ khi cho con em
đăng kí học nghề cũng như ghi nhận những tâm tư, đóng góp của phụ huynh học sinh đối với
nhà trường để việc học nghề của con em họ thuận lợi và có hiệu quả hơn.
5.2.5. Vận dụng thống kê tốn học:
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu, chúng
tôi đã sử dụng phần mềm Excel để thống kê lần số, tính tỉ lệ phần trăm, trị số trung bình M, độ
lệch chuẩn S.
Số liệu được qui ước như sau:
- Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời:
a = 4 ; b = 3 ; c = 2 : d = 1.
- Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời:
a=3 ; b = 2 ;c=l.
Cơng thức tính:


M

1 k
xi ni

n i 1

1 k
S 
xi (ni  M ) 2

n  1 i 1
2

Toàn bộ luận văn chúng tôi sử dụng 23 bảng số liệu và 7 sơ đồ. Cụ thể:
Phần mở đầu có l bảng số liệu.
14


Chương 1 có 5 sơ đồ
Chương 2 có 20 bảng số liệu
Chương 3 có 2 bảng số liệu và 2 sơ đồ
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Hoạt động quản lý thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS tại thành phố Hồ Chí
Minh cịn nhiều bất cập; nếu có được các giải pháp quản lý đúng đắn thì hiệu quả hoạt động này
sẽ đưọc tăng cường, góp phần thúc day sự nghiệp giáo dục đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc thực hiện nhiệm
vụ giáo dục Lao động - Kĩ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp - Dạy nghề ở một số trường THCS tại
thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2003 - 2004 thông qua việc dạy nghề và bước đầu đề xuất

một số biện pháp quản lý để tăng hiệu qủa đào tạo.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
MỞ DẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đơi tưọng và khách thể nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Giả thiết khoa học
7. Giới hạn của đề tài
8. Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2 ; KHẢO SÁT THỰC TRẠNG.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KẾT ITlẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

15


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Hoạt động dạy nghề là một trong 4 mặt hoạt động của công tác giáo dục lao động - kĩ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề gọi tắt là hoạt động lao động - hướng nghiệp hay hoạt động
hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh phổ thông.
Trên Thế giới hoạt động giáo dục lao động - hướng nghiệp cho học sinh có từ hàng trăm
năm nay và ngày càng được phát triển.
Vào giữa thế kỉ 19 (năm 1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách "Hướng dẫn chọn nghề". Cuốn

sách đề cập tới vấn đề phát triển da dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc
nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả năng
lực lao động của thế hệ trẻ. Người ta thấy rằng, hệ thống nghề nghiệp vào thời điểm này đã phức
tạp, tức là, sự chun mơn hóa đã dạt tới mức độ cao hơn hẳn so với giai doạn sản xuất nông
nghiệp và thủ công nghiệp.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề đưọc đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều nước với tính
cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỉ 20. Người ta nhận thấy rằng, để có sự tuyển chọn đích
đáng những người lao động cho nhà máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào trường phổ
thông. Từ lâu N.K. Crupxkaia, nhà giáo dục học và tâm lí học lỗi lạc của Liên Xô đã từng nêu
lên luận điểm "tự do chọn nghề" cho mỗi thanh thiếu niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp,
mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào
của nền sản xuất cần đưọc thỏa mãn, những nhiệm vụ thanh, thiếu niên phải đáp ứng trước yêu
cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Thực tế cho thấy hoạt động giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề
đã mang lại nhiều hiệu qủa thiết thực cho sự phát triển tài năng, nhân cách của cá nhân, góp phần
nâng cao năng suất lao động xã hội, gắn liền mục tiêu giáo dục đào tạo với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động này đã trở thành bộ phận thiết yếu của nền giáo dục hiện đại.

16


Tại Việt Nam cơng tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ ngày
19/3/1981 theo quyết định 126/CP của chính phủ về cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ
thơng và viêc sử dụng hợp lí học sinh THCS, THPT tốt nghiệp ra trường.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiộu quả việc thực hiện nhiệm vụ này đã được
các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm.
- Các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ giáo dục. Sở giáo dục và đào tạo (GD - ĐT)
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức:
+ “Đổi mới công tác giáo dục lao động - hướng nghiệp phục vụ cho u cầu cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước” (7/2003)

+ “Tổ chức giáo dục lao động - hướng nghiệp theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (1
1/2001)
- Đề tài khoa học:
+ Đề tài : “Tìm hiểu tình hình đội ngũ làm cơng tác qủan lý trường lớp dạy nghề (công và
bán công), thiết kế chương trình và phương thức bồi dưỡng về quản lý cho đội ngũ này tại thành
phố Hồ Chí Minh” (Chủ nhiệm đề tài ; Th.s Tạ Văn Doanh – Tổng biên tập báo Giáo dục sáng
tạo, đạt loại xuất sắc.)
Đề tài cho thấy cán bộ quản lý là yếu lố có tính quyết định nhất đối với thành bại của một
hệ thống xã hội nói chung, một đơn vị doanh nghiệp hay một trường học nói riêng. Nếu đào tạo
bồi dưỡng được đội ngũ này tốt thì hiệu quả hoạt động của hệ thống sẽ tốt hơn.
Về mặt thực tế: Đề tài chỉ rõ đội ngũ chưa có chung một “mặt bằng” tiêu chuẩn và trình độ
quản lý theo yêu cầu của Sở GD - ĐT... do đó hiệu quả hoạt động đào tạo nghề chưa cao, điều
này lý giải một phần về sự thiếu hụt đội ngũ công nhân kĩ thuật, nhất là ở các nghề mũi nhọn tại
thành phố.
Mục đích sau cùng của đề tài là mở các khóa bồi dưỡng về quản lý cho đội ngũ cán bộ quản
lý chủ chốt khối trường dạy nghề (công, bán công) một cách hiệu quả nhằm nâng cao năng lực
về quản lý cho các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, trưởng phịng giáo vụ, Giám đốc, Phó Giám
đốc các Trung tâm dạy nghề để hoạt động có hiệu quả làm chủ đạo cho sự phát triển ngành dạy
nghề góp phần cung ứng lao động có kỹ thuật cho nền kinh tế của thành phố

17


+ Đề tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình dạy nghề ở trường phổ thơng của thành phố
Hồ Chí Minh.” (Chủ nhiệm đề tài: Nhà giáo ưu tú Chu Xuân Thành, ngun trưởng phịng giáo
dục phổ thơng Sở GD - ĐT thành phố Hồ Chí Minh).
Đề tài nêu bật sự cấp thiết phải tổ chức giáo dục KTTH - HN - DN cho học sinh THCS và
PTTH sát với tình hình phát triển của thành phố.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng việc dạy nghề phổ thông cho học sinh theo chủ trương của Bộ GDĐT ở thành phố Hồ Chí Minh.

Kết qủa nghiên cứu:
Xây dựng được một chương trình nghề gồm 3 nhóm nghề:
a/ Kĩ thuật cơng nghiệp, thủ cơng: mộc, nguội, gị hàn, tiện kim loại, điện gia dụng, điện tử,
sửa xe ...
b/ Kĩ thuật nông nghiệp; Trồng trọt và chăn nuôi.
c/ Kĩ thuật phục vụ : dinh dưỡng, may, thêu, đánh máy chữ, nhiếp ảnh, uốn tóc, thủ cơng,
nhân viên lễ tân, thư kí văn phịng, tin học, may da, công nhân xây dựng ...
Sau khi được nghiệm thu hầu hết các chương trình được áp dụng tại các Trung tâm KTTH.
HN. DN ở tất cả 18 quận huyện trước đây (24 quận huyện hiện nay) và 57 trường PTTH có học
sinh học nghề phổ thơng theo chương trình đã được biên soạn.
+ Đề tài “Hiệu trưởng quản lý công tác giáo dục lao động - hướng nghiệp tại trường THCS
Ngơ Quyền thành phố Hồ Chí Minh.”
(Chủ nhiệm đề tài : Huỳnh Thị Xuân. 2004.)
Mục đích nghiên cứu:
Tác giả muốn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lao động, kĩ
thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề tại trường THCS Ngô Quyền qua việc điều tra nghiên
cứu nắm vừng cơ sở lý luận của công tác này, rút ra bài học kinh nghiệm, tìm ra một số ngun
nhân cịn hạn chế...
Kết quả:
Để làm tốt công tác dạy nghề trong điều kiện thực tại, tác giả rút ra được hướng tối ưu là
cần kết hợp Trung tâm KTTH. HN.

18


(Tạo điều kiện cho học sinh được học nghề theo sơ thích, năng lực và sức khỏe; tăng cường
cơng tác nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là
đối với phụ huynh học sinh và học sinh; chú trong hiệu qủa giờ thực hành nghề bằng cách nâng
cấp cơ sơ vật chất và tăng cương dự giờ thực hành dạy nghề.)
+ Đề tài "Hiệu trưởng quản lý công tác dạy nghề tại trường THCS An Nhơn - Gò Vấp thành

phố Hồ Chí Minh”
(Chủ nhiệm đề tài : Hồ Thị Thu Liên, học viên khóa 23 HTTHCS 2003-2005)
Mục đích nghiên cứu:
Nắm vững cơ sở lý luận, yêu cầu của công tác dạy nghề, rút ra bài học kinh nghiệm, tìm
nguyên nhân của những hạn chế đồng thời đề xuất một số biện pháp trong công tác chỉ đạo nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy nghề tại trường THCS An Nhơn - Gị Vấp.
Kết quả:
Để quản lý tốt cơng tác dạy nghề, người Hiệu trưởng cần coi trọng đúng mức công tác này;
phải chuẩn bị thật kỹ, lập kế hoạch rõ ràng, đúng chu trình, khoa học, cụ thể, triển khai kịp thời
để đạt kết quả cao. Nghiêm túc thực hiện kế hoạch đề ra, bám sát mục tiêu: giáo dục học sinh
năng lực, phẩm chất lao động thông qua việc dạy nghề, nhất thiết phải có sự kết hợp của các lực
lượng giáo dục có liên quan mới đem lại hiệu quả cơng việc.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý thực hiện việc dạy nghề cho
học sinh THCS ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh ở năm học 2003-2004.
Cái mới của luận văn là khảo sát đánh giá thực tiễn bằng những số liệu không chỉ của năm
học 2003 - 2004 mà cả bằng số liệu của các năm học trước và sau đó trên một phạm vi thu thập
tương đối rộng trên địa bàn thành phố để từ đó bước đầu nêu lên những ưu điểm và những tồn
tại trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh,
đủ để hình dung được bức tranh tương đối khái quát của thành phố trong việc thực hiện nhiệm
vụ này. Tuy đi sâu khảo sát đánh giá việc quản lý của các hiệu trưởng trong từng trường cụ thể,
tác giả khái quát mong muốn hoạt động này được thực hiện chất lượng, đồng bộ trên địa bàn tồn
thành phố thơng qua sự quản lý sâu sát từ Sở GD - ĐT thành phố Hồ Chí Minh đến các Phịng
GD - ĐT, từ các Phòng GD - ĐT đến các trường và đến từng thành viên trong lực lượng giáo
dục.

19


1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.2.1. QUẢN LÝ:

Quản lý là hoạt động khơng thể thiếu, nó bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội. Hoạt động
này được ra đời ngay từ khi xã hội có sự phân cơng lao động. Xã hội ngày càng tiến bộ, nền kinh
tế càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì hoạt động quản lý và vai trò của nhà quản
lý càng trở nên quan trọng để đảm bảo phù hợp một cách có hiệu quả những nỗ lực của cá nhân
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Nói về quản lý, có rất nhiều khái niệm đã được đưa ra nhằm phản ánh những nét đặc trưng
của quản lý như : “Quản lý là sự tác động có mục đích đến những tập thể con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất” (Kozlova O.V và Kuzneilsov I.N). Hoặc
theo Beag A.I thì “Quản lý là một quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này
sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần tử biến thân của nó".
Như vậy, quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Hay nói cách khác, quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (còn gọi là khách thể quản
lý) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là nhu cầu khách quan của lao động tập thể trong xã hội lồi người. Xã hội càng
phát triển đi lên thì vai ưò của quản lý càng lớn. quản lý là một hoạt động đa dạng. Nó có những
vai trị khác nhau như: vai trị phơi hợp, vai trị hướng đích, vai trò giao nhiệm vụ và kiểm tra.
Những vai trò này vừa có những nét giống nhau lại vừa thể hiện những khía cạnh khác nhau của
hoạt động quản
1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ:
Chức năng quản lý là một dạng hành động quản lý đặc biệt, thơng qua đó, chủ thể tác động
vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, nói cách khác, chức năng quản lý
là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu được của các nhà quản lý
và các cơ quan quản lý trong quá trình quản lý.
Quản lý có nhiều chức năng, được phân loại theo nhiều cách;
+ Theo Henri Fayol thì quản lý có 5 chức năng:
- Chức năng kế hoạch hóa.
- Chức năng tổ chức.
20



- Chức năng chỉ huy - ra lệnh.
- Chức năng phối hợp.
- Chức năng kiểm tra.
+ Theo Alanaxep thì quản lý có các chức năng như sau:
- Chức năng xử lý và thông qua quyết định.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều chỉnh.
- Chức năng sửa chữa.
- Chức năng kiểm tra.
+ Theo giáo sư Hà Thế Ngữ thì quản lý có 5 chức năng:
- Chức năng dự báo- kế hoạch hóa.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều hành.
- Chức năng kiểm tra - điều chỉnh.
- Chức năng phân tích - tổng kết.
Theo cách phân loại này, chức năng quản lý được thể hiện bằng sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
(Quan điểm của Hà Thế Ngữ)
Hiện nay, đa số các nhà quản lý thừa nhận quá trình quản lý gồm các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.

21


- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều khiển.
- Chức năng kiểm tra.
Nhà quán lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các chức năng quản lý trên để hướng tới

mục tiêu quản lý được đề ra.
Q trình đó đưực mô tả bằng sơ đồ:

Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý
(Quan điểm phổ biến )
Thực hiện các chức năng quản lý là nhiệm vụ không thể thiếu được của người hiệu trưởng;
nếu người hiệu trưởng bảo đảm những nguyên tắc, vận dụng linh hoạt các qui luật, sử dụng các
phương pháp thích hợp vào tình huống cụ thể và thực hiện tốt các chức năng quản lý thì sẽ đạt
được hiệu qủa cao trong quản lý.
Khi thực hiện luận văn này, chúng tôi dựa vào việc thực hiện các chức năng trên của hiệu
trưởng để khảo sát, nhận xét, đánh giá. Cụ thể:
- Việc xây dựng kế hoạch dạy nghề cho năm học 2003-2004.

22


- Việc điều khiển, tổ chức thực hiện thực hiện kế hoạch.
- Việc kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện.
- Việc tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2.3 QUẢN LÝ GIÁO DỤC:
Là quá trình tác động đến các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý và các khách
thể quản lý, giữa các thành viên trong quan hệ quản lý giáo dục, dưới tác động của sự quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng đề ra ứng với từng giai đoạn của sự phát triển xã
hội. Đối với nhà trường, Hiệu trưởng là nhà qủan lý (hay chủ thể quản lý) có vai trị điều hành
và tổ chức cho tập thể cán bộ giáo viên của trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.4. MỤC TIÊU GIÁO DỤC:
Mục tiêu cụ thể của giáo dục THCS là: “Thực hiện giáo dục toàn điện về đức, trí, thể, mỹ
cung cấp cho học sinh học vấn PTCS và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp
và để thực hiện phân luồng sau THCS” [33; Tập2]
1.3. HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG THCS

1.3.1. GIÁO DỤC VÀ VIỆC DẠY NGHỀ:
Vị trí của hoạt động dạy nghề trong cấu trúc của hoạt động giáo dục LĐ - HN :

Ta làm rõ các khái niện ở đồ 1.3:
Giáo dục lao động là trang bị cho học sinh:
- Kiến thức lao động
23


- Kỹ năng lao động



NĂNG LỰC LAO ĐỘNG

- Thái độ hoạt động
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp (Giáo dục tiền nghề nghiệp):
- Trang bị những nguyên lý khoa học cơ bản.
- Kỹ thuật chung về kỹ thuật công nghiệp.
- Kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất.
Nhiệm vụ này được thực hiện qua tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, từ một
bài giảng cụ thể.
Hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông nhằm hướng dẫn và
chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống xã hội.
Dạy nghề:
Nghề là một hình thức lao động sản xuất gắn bó lâu dài với cơng việc chun mơn với một
trình độ kỹ năng kỹ xảo nhất định nhờ đã qua quá trình đào tạo. Nghề không chỉ đơn thuần là
một phương thức kiếm sống, mà nghề là một hoạt động xã hội mang lại cho con người niềm vui.
ý nghĩa cuộc sống, điều kiện để phát triển và hồn thiện nhân cách... từ đó xác lập được vị thế xã
hội của mỗi con người.

Việc chọn nghề có cơ sở khoa học sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động sản xuất, chất
lượng sản phẩm, phát triển toàn điện nhân cách, tạo điều kiện con người cống hiến tối đa, đưa lại
cho con người sự thoả mãn về đạo đức, niềm tin vào sức mạnh bản thân, từ đó thúc đẩy xã hội
và kinh tế phát triển, hạn chế được sự mất cân đối giữa đào tạo và tuyển dụng cũng như cơ cấu
lao động trong các ngành nghề.
Trong tiến trình lịch sử, phần lớn việc giáo dục được thực hiện thông qua sự tham gia vào
hoạt động đời sống. Sự chuẩn bị cho công việc và cuộc sống của người trưởng thành diễn ra qua
giao tiếp chứ không phải qua đào tạo ở một trường lớp cụ thể.
Những thay đổi hết sức căn bản trong phương thức giáo dục đã điễn ra như là kết quả của
những thay đổi căn bản trong phương thức sản xuất. Khi dân số gia tăng, sự phân công lao động
trở thành có lợi. Việc học hỏi một nghề cụ thể ngày càng có giá trị hơn là thừa kế những kĩ năng
của cha mẹ. Việc hướng dẫn kỹ năng làm việc cho một nghề nghiệp nào đó bắt đầu trở thành một
hình thức chuẩn bị. Những người học nghề địi hỏi khơng chỉ những kĩ năng có thể áp dụng ngay

24


trong công việc, mà cả những kiến thức cơ bản cơ thể giúp họ thích ứng với những thay đổi của
phương pháp sản xuất.
Khái niệm dạy nghề là công việc đào tạo những cơng nhân có văn hóa, có kĩ thuật một cách
có tổ chức, có kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật của các ngành thuộc nền kinh
tế quốc dân.
Quá trình dạy nghề là quá trình truyền thụ những tri thức chun mơn nghề nghiệp và hình
thành những kĩ năng kĩ xảo lao động một nghề nhất định, mục đích cuối cùng của dạy nghề là
hình thành được tay nghề và những phẩm chất nhân cách cần thiết cho ngươi lao động, tay nghề
là trình độ điêu luyện của kĩ năng lao động nghề nghiệp, đáp ứng những địi hỏi của chun mơn.
Khái niệm dạy nghề ở đây chỉ về sự đào tạo trong những trường đào tạo công nhân kĩ thuật,
những trường đào tạo thợ lành nghề theo những danh mục do nhà nước qui định phục vụ trực
tiếp yêu cầu thực tế xã hội.
- Dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông:

Trường phổ thông của ta không đào tạo những thợ lành nghề như các trường dạy nghề,
nhưng trong giai đoạn hiện nay, nó coi việc dạy nghề như là một tính chất của mình. Như thế có
nghĩa là, trường phổ thơng khơng chỉ dạy văn hóa mà có nhiệm vụ chuẩn bị tích cực hơn cho học
sinh đi vào cuộc sống lao động xã hội thông qua việc dạy nghề, trong trường phổ thông, chúng
ta chỉ dạy nghề phổ thông cho học sinh.
Những nghề dạy cho học sinh phổ thông gọi tắt là nghề phổ thông (kĩ thuật ứng dụng) được
qui ước với những dấu hiệu cơ bản :
+ Đó là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa phương, học sinh có
thể tự tạo việc làm, dễ sử dụng trong các thành phần kinh tế ở nơi đơng dân cư.
+ Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, q trình dạy nghề khơng địi hỏi phải
trang thiết bị phức tạp. (Ví dụ may, thêu, kĩ thuật điện, dinh dưỡng...)
+ Nguyên liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng
đầu tư của địa phương.
+ Thời gian học nghề thường ngắn (Khoảng trên dưới 200 tiết), kế hoạch giảng dạy của các
cấp THCS, THPT có thể giải quyết được cả số tiết lý thuyết và thực hành để nắm được trình độ
tối thiểu của nghề. (Thời gian dạy nghề cho học sinh THCS hiện nay là 90 tiết).

25


×