Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức vật lý ở môn khoa học tự nhiên lớp 6 theo mô hình trường học mới ở việt nam nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mơ

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT
LÝ Ở MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 THEO
MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mơ

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT
LÝ Ở MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 THEO
MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN GIANG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


i

LỜI CÁM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, động viên và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tơi
xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình đến:
Thầy TS.Nguyễn Văn Giang, người trực tiếp hướng dẫn về mặt chun mơn, đã
rất tận tâm, tận tình chỉ dạy, truyền đạt kinh nghiệm. Thầy đã hết lòng giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn, đặc biệt là trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
Ban giám hiệu và Quý Thầy cô trường THCS Nguyễn Công Trứ và trường

THCS Chu Văn An đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tơi trong q trình thực

nghiệm sư phạm.

Ban giám hiệu trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh và Phòng sau đại học đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình tiến hành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hết lòng quan tâm, động viên, cổ
vũ và giúp đỡ tơi học tập, nghiên cứu giúp tơi có thêm nghị lực để hồn thành luận
văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MƠ


ii

MỤC LỤC
Lời cám ơn .......................................................................................................................i
Mục Lục

..................................................................................................................... ii

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ........................................................................v
Danh mục các bảng ......................................................................................................vi
Danh mục các hình và đồ thị ..................................................................................... vii
Mở đầu

......................................................................................................................1

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc tổ chức dạy học thí điểm một số
kiến thức Vật lý ở môn Khoa học tự nhiên lớp 6 theo mô hình VNEN
ở Tỉnh Kon Tum ........................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận dạy học theo mơ hình VNEN .........................................................4
1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về dạy học theo mơ hình
VNEN .............................................................................................................4
1.1.2. Giới thiệu về mơ hình VNEN .........................................................................6
1.1.3. Đổi mới PPDH theo mơ hình VNEN ............................................................11
1.1.4. Xây dựng các góc học tập .............................................................................18
1.1.5. Năng lực nhận thức của học sinh trong học tập vật lí ở trường THCS .........20
1.1.6. Kiểm tra đánh giá trong mơ hình VNEN ......................................................24
1.2. Thực trạng của việc tổ chức dạy học thí điểm một số kiến thức Vật lí ở mơn

Khoa học tự nhiên lớp 6 theo mơ hình VNEN ở tỉnh Kon Tum ........................28
1.2.1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện kinh tế, xã hội ở các trường THCS thí điểm
mơ hình VNEN .............................................................................................28
1.2.3. Thực trạng dạy học thí điểm nội dung Vật lí theo mơ hình VNEN ..............28
Kết luận chương 1........................................................................................................34
Chương 2: Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức Vật lý ở môn
Khoa học tự nhiên lớp 6 theo mơ hình VNEN ......................................35
2.1. Đặc điểm sách thử nghiệm hướng dẫn học khoa học tự nhiên lớp 6 theo mơ
hình VNEN .........................................................................................................35


iii

2.2. Mục tiêu nội dung kiến thức chủ đề Nhiệt học ở môn Khoa học tự nhiên lớp 6
theo mô hình VNEN ...........................................................................................37
2.2.1 Mục tiêu của chủ đề Nhiệt học.......................................................................37
2.2.2. Nội dung chính của chủ đề Nhiệt học ...........................................................38
2.3. Phân tích nội dung chủ đề Nhiệt học ở mơn Khoa học tự nhiên lớp 6 theo mơ
hình VNEN .........................................................................................................39
2.3.1. Đặc điểm chung nội dung kiến thức chủ đề Nhiệt học .................................39
2.3.2. Một số lưu ý chung về tổ chức dạy học các bài thuộc chủ đề Nhiệt học ......40
2.3.3. Phân tích nội dung kiến thức và hướng dẫn chung khi dạy học các bài thuộc
chủ đề Nhiệt học ...........................................................................................41
2.4. Điều kiện phục vụ dạy học các kiến thức vật lí ở mơn Khoa học tự nhiên theo
mơn hình VNEN .................................................................................................45
2.4.1. Các điều kiện chung ......................................................................................45
2.4.2. Các phương tiện dạy học ...............................................................................46
2.5. So sánh về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá chủ
đề Nhiệt học ở môn Khoa học Tự nhiên lớp 6 theo mô hình VNEN với phần
nhiệt học ở mơn Vật lí lớp 6 theo chương trình hiện hành ................................46

2.6. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung kiến thức nhiệt học ở môn Khoa
học tự nhiên lớp 6 theo mô hình VNEN.............................................................49
2.6.1. Thiết kế tiến trình bài học “Nhiệt độ. Đo nhiệt độ” (3 tiết) ..........................49
2.6.2. Thiết kế tiến trình bài học “Sự chuyển thể của các chất” (3 tiết) .................60
Kết luận chương 2........................................................................................................73
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm .............................................................................74
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................................74
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................74
3.3. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm .............................................74
3.4. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................................75
3. 5. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................76
3.6. Kế quả thực nghiệm ............................................................................................76
3.6.1. Kết quả định tính ...........................................................................................76


iv

3.5.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm ....................................................90
Kết luận chương 3........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................98
1. Kết luận..................................................................................................................98
2. Kiến nghị ...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................101
PHỤ LỤC 1
1. Phụ lục 1. Phiếu điều tra ........................................................................................p1
2. Phụ lục 2. Các bảng thống kê kết quả điều tra ....................................................p10
3. Phụ lục 3. Phiếu học tập ......................................................................................p18
3. Phụ lục 4. Bài kiểm tra 15 phút ...........................................................................p27
4. Phụ lục 5. Bảng nhận xét đánh giá ......................................................................p29
5. Phụ lục 6. Bảng phân phối chương trình cho các mơn ........................................p30

6. Phụ lục 7. Một số hình ảnh thực nghiệm .............................................................p31


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD&ĐT :

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

HDH

:

Hướng dẫn học

HĐGD


:

Hoạt động giáo dục

HĐNT

:

Hoạt động nhận thức

HS

:

Học sinh

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

NLTP

:

Năng lực thành phần

SPSS


:

Statistical Package for Social Sciences (phần mềm chuyên ngành
thống kê).

THCS

:

Trung học cơ sở

TN

:

Thí nghiệm

VNEN

:

Mơ hình Trường học mới tại Việt Nam (Việt Nam Escuela
Nueva)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh mơ hình VNEN và mơ hình nhà trường truyền thống .......................9
Bảng 1.2. Năng lực thành phần trong mơn Vật lí THCS ..............................................22

Bảng 1.3. So sánh giữa đánh giá theo năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng. .........25
Bảng 2.1. So sánh chủ đề Nhiệt học ở môn KHTN lớp 6 theo mô hình VNEN với
chương nhiệt học ở mơn Vật lí lớp 6 theo chương trình hiện hành. .............................47
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng, giới tính, đối tương và kết quả học tập học kỳ I
môn KHTN lớp 6 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.............................................75
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra 15 phút của lớp TN và lớp ĐC ......................91
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra 15p lớp TN và ĐC. ............................92
Bảng 3.4. Bảng phân bố tấn suất tích luỹ kết quả kiểm tra 15p lớp TN và lớp ĐC. .....93
Bảng 3.5. Bảng kết quả điểm trung bình và độ lệch chuẩn của lớp TN và ĐC. ...........94
Bảng 3.6. Bảng kết quả kiểm định T-test hai mẫu độc lập được xử lí từ phần mềm
SPSS ..............................................................................................................................96


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ logic nội dung chính của chủ đề nhiệt học................................................39
Hình 2.2. Bộ dụng cụ TN đông đặc, bay hơi và ngưng tụ.............................................46
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố tần số điểm kiểm tra 15p lớp TN và lớp ĐC. .....................91
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra 15p lớp TN và lớp ĐC. ..................92
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố tấn suất tích luỹ kết quả kiểm tra 15p lớp TN và ĐC. .......93


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Điều đó địi hỏi Ngành Giáo dục phải đổi mới căn bản toàn diện với mục tiêu cốt
lõi là hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của người học.

Để từng bước thực hiện được mục tiêu nêu trên, trong những năm gần đây Bộ
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH), kiểm tra đánh giá ở tất cả các bậc học. Đặc biệt, hiện nay Bộ GD&ĐT đang
triển khai dạy thí điểm một số mơ hình, phương pháp dạy học mới nhằm rút kinh
nghiệm để thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015. Trong đó, Mơ hình Trường
học mới tại Việt Nam (VNEN) được triển khai từ năm 2011 ở 63 tỉnh, thành phố với
gần 2.000 trường tiểu học. Qua quá trình thực hiện, đánh giá, rút kinh nghiệm dạy thí
điểm, bước đầu đã khẳng định được mơ hình VNEN là hiện đại, tiên tiến, phù hợp với
mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Nhằm phát huy các ưu điểm của mơ hình VNEN theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh (HS) và thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, từ
năm học 2014-2015, mơ hình VNEN được thí điểm ở cấp Trung học cơ sở (THCS) tại
24 trường thuộc 6 tỉnh (Lào Cai, Hà Giang, Hịa Bình, Đắk Lắk, Khánh Hòa và Kon
Tum). Ở mỗi tỉnh Bộ GD&ĐT chọn 4 trường THCS ở 2 phòng GD&ĐT (mỗi phịng 2
trường) để triển khai dạy thí điểm mơ hình VNEN.
Qua tìm hiểu bước đầu việc triển khai dạy thí điểm môn Khoa học tự nhiên lớp 6
ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Kon Tum ở đầu năm học 2014-2015, bước
đầu cho thấy việc áp dụng mô hình VNEN ở tỉnh này cịn một số bất cập, khó khăn
như: Trang thiết bị dạy học chưa đảm bảo, đặc biệt là giáo viên (GV) còn lúng túng
trong dạy học, HS chưa tích cực, tự giác trong học tập, phụ huynh chưa an tâm với
cách học mới...


2

Do vậy, việc nghiên cứu tổ chức dạy các kiến thức Vật lý ở môn Khoa học tự
nhiên (KHTN) lớp 6 theo mơ hình VNEN là quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học một số kiến

thức Vật lý ở môn Khoa học Tự nhiên lớp 6 theo Mô hình Trường học mới Việt
Nam nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh” làm đề tài nghiên luận văn
thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dạy học thí điểm một số kiến thức Vật lí ở mơn KHTN lớp 6
theo mơ hình VNEN tại các trường THCS trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhằm phát triển
năng lực nhận thức của HS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Thực trạng và biện pháp dạy học thí điểm nội dung Vật lí lớp 6 ở mơn KHTN
theo mơ hình VNEN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp dạy học nội dung nhiệt học ở môn KHTN lớp 6 được
thực hiện ở các trường THCS tham gia thí điểm mơ hình VNEN trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận (các tài liệu, văn bản pháp quy) về việc đổi mới
PPDH và hướng dẫn thực hiện đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá theo mơ hình VNEN.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa phần vật lí ở mơn KHTN
lớp 6 theo mơ hình VNEN.
- Điều tra, đánh giá thực trạng tổ chức dạy học thí điểm nội dung Vật lí ở mơn
KHTN lớp 6 theo mơ hình VNEN ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất giải pháp tổ chức dạy học thí điểm nội dung vật lí mơn KHTN lớp 6
theo mơ hình VNEN ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học một số bài nhiệt học theo mơ hình
VNEN


3


- Kết luận những kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra một kết luận, kiến
nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, phiếu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê: Xử dụng công cụ thống kế để xử lý kết quả điều tra,
thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học một số kiến thức nhiệt học ở môn KHTN lớp 6 phù hợp với
các đặc trưng của mơ hình hình VNEN thì sẽ phát triển năng lực nhận thức của HS.
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận:
Góp phần là sáng tỏ cơ sở lý luận của mơ hình VNEN trong việc dạy học kiến
thức vật lý ở môn KHTN trong trường THCS.
- Về mặt thực tiễn:
+ Điều tra, đánh giá được thực trạng tổ chức dạy học thí điểm nội dung Vật lí ở
mơn KHTN lớp 6 theo mơ hình VNEN ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
+ Đề xuất giải pháp tổ chức dạy học thí điểm một số nội dung kiến thức vật lí
mơn KHTN lớp 6 theo mơ hình VNEN trong trường THCS.
+ Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức dạy
và học kiến thức Vật lý ở môn KHTN trong trường THCS, bên cạnh đó có thể góp
phần nhỏ vào việc mở rộng mơ hình VNEN ở cấp THCS.


4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC THÍ ĐIỂM MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT LÝ Ở MÔN KHOA

HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 THEO MƠ HÌNH VNEN Ở TỈNH KON TUM
1.1. Cơ sở lý luận dạy học theo mơ hình VNEN
1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về dạy học theo mơ
hình VNEN
Mơ hình Trường học mới tại Việt Nam (VNEN) được triển khai từ năm 2011 ở
63 tỉnh, thành phố với gần 2000 trường tiểu học và gần 70000 HS. Qua những thành
công đạt được ở bậc tiểu học, Bộ GD&ĐT tiếp tục triển khai dự án VNEN cấp THCS
thí điểm ở 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Hịa Bình, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Kon Tum. Bộ
GD&ĐT đã gửi đến các Sở GD&ĐT các tỉnh công văn 4749 về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện thí điểm mơ hình VNEN đối với lớp 6 với nội dung chính sau:
- Về kế hoạch giáo dục: Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
của chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, các sở/phịng GDĐT giao quyền chủ
động cho các trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển
năng lực HS với khung thời gian 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm
bảo thời gian kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho ơn tập,
thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ
(xem phụ lục 5).
- Tổ chức lớp học:
+ Số lượng HS/lớp được thực hiện theo quy định tại Điều lệ Trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học, ban hành kèm
theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, tối
đa là 45 HS/lớp.
+ Hội đồng tự quản HS của các lớp học được thực hiện theo mơ hình VNEN, bao
gồm chủ tịch, các phó chủ tịch và các ban do HS đề cử, ứng cử và bầu ra. Mỗi lớp
được chia thành các nhóm học tập, mỗi nhóm có nhóm trưởng, thư kí... (được thay đổi
ln phiên trong năm học) phục vụ cho việc tổ chức hoạt động học theo nhóm theo
hướng dẫn trong tài liệu Tổ chức lớp học.


5


+ Khơng gian lớp học được bố trí thêm góc học tập, góc thư viện, góc cộng đồng,
bảng Nội quy lớp học, góc sinh nhật, hộp thư "điều em muốn nói", hộp thư cá nhân...;
bàn ghế được bố trí ngồi theo nhóm để thực hiện các hoạt động học tập theo mơ hình
VNEN. Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (nếu có) cho các lớp thí điểm mơ hình
VNEN được vận dụng theo hướng dẫn tại Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày
01/11/2010 của Bộ GDĐT một cách phù hợp.
- Bố trí GV giảng dạy: Việc phân công GV chủ nhiệm lớp và GV bộ môn về cơ
bản được thực hiện theo quy định hiện hành. Trong thời gian trước mắt, việc dạy học
các chủ đề thuộc phân môn trong các môn học tích hợp (Vật lí, Hóa học, Sinh học
trong mơn Khoa học Tự nhiên; Lịch sử, Địa lý trong môn Khoa học Xã hội; Công
nghệ, Tin học trong môn Công nghệ và Tin học ứng dụng; Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể
dục trong môn Hoạt động giáo dục) do GV bộ mơn hiện nay đảm nhận. Đối với các
chủ đề tích hợp, các tổ/nhóm chun mơn thảo luận, tham mưu để Hiệu trưởng lựa
chọn phân cơng GV thực hiện, nếu có chủ đề chung của các phân mơn (ví dụ bài 1, 2,
3, 4 trong mơn KHTN) thì phân cơng GV có điều kiện thuận lợi nhất giảng dạy.
- Về tổ chức dạy học:
+ Hoạt động dạy học trong mơ hình trường học mới VNEN được thiết kế theo tài
liệu hướng dẫn học. Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ
thực hiện một hoặc một số hoạt động. Các hoạt động học tập có thể được thực hiện ở
trong hoặc ngoài giờ trên lớp.
+ Các lớp học theo mơ hình VNEN cần được ưu tiên sử dụng các trang thiết bị
thí nghiệm, học liệu, thư viện, phịng học bộ mơn, phịng học ngoại ngữ... để tổ chức
các hoạt động học tập.
Các yêu cầu về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học thực hiện theo tinh
thần Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05/8/2014 Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015.
- Về kiểm tra đánh giá: GV và HS thực hiện kiểm tra đánh giá theo Công văn số
7102/BGDĐT-GDTrH ngày 08/12/2014 Hướng dẫn đánh giá học sinh THCS mơ hình
VNEN.

- Về quản lý hoạt động dạy học, giáo dục:


6

+ Việc quản lý hoạt động dạy học, giáo dục ở các trường/lớp thí điểm mơ hình
VNEN cần thực hiện theo hướng bảo đảm quyền tự chủ của nhà trường, tổ/nhóm
chun mơn và GV đi đơi với việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, công
tác kiểm tra giám sát và giúp đỡ của cơ quan quản lý giáo dục; theo các quy định hiện
hành và kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS của nhà trường.
+ Các địa phương có trường thí điểm chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thời gian, kinh phí… khuyến khích, tạo
động lực cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện kế hoạch, đề xuất điều
chỉnh, báo cáo kết quả và kinh nghiệm các hoạt động thí điểm.
1.1.2. Giới thiệu về mơ hình VNEN
1.1.2.1. Sự ra đời mơ hình VNEN
Mơ hình Trường học mới tại Việt Nam (Việt Nam Escuela Nueva – VNEN) là
kiểu mơ hình nhà trường hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm
của giáo dục Việt Nam. Mơ hình VNEN xuất phát từ mơ hình EN là mơ hình nhà trường
kiểu mới được thực hiện tại nước Cộng hồ Cơlơmbia.
EN là một sự đổi mới xã hội cơng nhận trên tồn cầu và đã được chứng minh làm
tăng chất lượng giáo dục. Nó mang lại lợi ích cho trẻ em, GV, quản trị viên, gia đình và
cộng đồng thơng qua bốn thành phần liên quan đến nhau và có cấu trúc: Chương trình
học và cộng đồng, lớp học, đào tạo, quản lí và đánh giá.
Với chiến lược đơn giản và có cấu trúc, EN thúc đẩy một môi trường lớp học mà
HS tích cực học tập, tham gia và cộng tác. EN cũng làm việc để tăng cường mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng. Đó là một mơ hình linh hoạt thay đổi để đáp ứng các nhu
cầu của mỗi cá nhân riêng biệt, cho phép HS để hoàn thành các đơn vị và tiến tới các
cấp lớp cao hơn ở tốc độ của riêng họ.
EN là mơ hình tập trung vào trẻ và được tùy biến của môi trường kinh tế – xã hội

của mình. Nó cải thiện việc duy trì học tập và thành tích học tập, làm giảm tỉ lệ bỏ học
giữa chừng, học lại lớp, thúc đẩy các giá trị dân chủ và cùng tồn tại hồ bình.
Các nước châu Mĩ La tinh và Cơlơmbia có điều kiện và môi trường giáo dục mang
nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Do vậy, việc học tập và làm theo mơ hình nhà
trường của Cơmlơmbia là phù hợp với Việt Nam, thể hiện cách tiếp cận từng bước, chắc


7

chắn và hiệu quả. Chúng ta vận dụng mơ hình EN có chọn lọc, khơng rập khn ngun
mẫu mà tích hợp linh hoạt giữa những yếu tố tích cực của mơ hình EN với thành tựu
giáo dục của nhiều năm đổi mới ở Việt Nam để trở thành Mơ hình Trường học mới tại
Việt Nam, đó là mơ hình VNEN.
Theo GD&ĐT, mơ hình VNEN tăng cường sự tương tác giữa GV và HS, tạo
khơng khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện; GV phải tự trau dồi, nâng cao trình độ; HS sẽ
khơng học thụ động mà bắt buộc phải có sự trao đổi, tư duy với GV và các bạn cùng
lớp; mơ hình VNEN sẽ tập trung vào việc chuyển đổi hình thức giảng dạy truyền thụ
từ phía thầy giáo sang việc để cho HS tự học là chính, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả tiếp
nhận đối với HS.
1.1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của mơ hình VNEN
a) Tài liệu hướng dẫn học (HDH) và tài liệu hướng dẫn hoạt động giáo dục
(HĐGD)
Cấu trúc tài liệu: So với quy định hiện hành, số lượng các môn học theo mô hình
VNEN giảm đi. Nội dung của một số mơn học khác được tích hợp thành nội dung của
tài liệu HDH. Đối với cấp THCS, các môn học được xây dựng và phát triển như sau:
- Mơn Tốn: HDH mơn Tốn, Tài liệu hướng dẫn GV mơn Tốn;
- Mơn Ngữ Văn: HDH môn Ngữ Văn, Tài liệu hướng dẫn GV môn Ngữ Văn;
-Môn Khoa học tự nhiên: HDH môn Khoa học tự nhiên, Tài liệu hướng dẫn GV
môn Khoa học tự nhiên;
- Môn Khoa học xã hội: HDH môn Khoa học xã hội, Tài liệu hướng dẫn GV môn

Khoa học xã hội;
- Môn Giáo dục công dân: HDH môn Giáo dục công dân, Tài liệu hướng dẫn GV
môn Giáo dục công dân.
- Môn Công nghệ và ứng dụng tin học: HDH môn Công nghệ và ứng dụng tin
học, Tài liệu hướng dẫn GV môn Công nghệ và ứng dụng tin học;
- Hướng dẫn các HĐGD.
Một số nguyên tắc của tài liệu:
- Viết dưới dạng các hoạt động của HS và theo các môđun/bài/vấn đề/nội dung
kiến thức;


8

- Viết cho HS tự học, cho việc học nhóm và cho học cả ngày;
- Dùng cho HS, GV và cha mẹ học sinh (còn gọi là tài liệu “3 trong 1’’);
- Tài liệu về nội dung học/HĐGD, về phương pháp học và phương pháp giảng
dạy (“ 3 trong 1’’);
- Tích hợp và điều chỉnh nội dung dạy học một cách phù hợp và khoa học;
- Cung cấp các hướng dẫn và hỗ trợ theo hướng mở, linh hoạt cho người sử dụng;
- Hướng dẫn các cách đánh giá HS trong quá trình học;
- Hướng dẫn cách sử dụng các hoạt động, công cụ hỗ trợ học tập và giáo dục;
- Phù hợp với đặc thù môn học, HĐGD và đặc điềm tâm sinh lí HS;
- Các lơ gơ chỉ dẫn, các câu lệnh trong tài liệu cần ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu và
thống nhất nhằm giúp HS tự đọc, tự học thuận tiện và làm đúng theo mục tiêu bài học.
Bản chất và mục tiêu tài liệu
- Khác với sách giáo khoa truyền thống, tài liệu VNEN không chỉ nhằm cung cấp
thơng tin, kiến thức mà cịn chú trọng hướng dẫn HS phương pháp học tập và tư duy;
phát triển tính chủ động, sáng tạo, tự tin; nâng cao các năng lực tự học, tự giải quyết
vấn đề, hợp tác nhóm, thực hành, vận dụng,...
- Mỗi mơ đun, mỗi bài học được thiết kế thành một hệ thống các hoạt động cụ

thể, đa dạng, kết hợp các hình thức làm việc các nhân, theo cặp, theo nhóm, theo lớp
(trong đó hình thức hoạt động theo nhóm là chủ yếu).
Mơ hình cấu trúc bài học:
- Mơ hình cấu trúc bài học trong tài liệu VNEN bao gồm: Mục tiêu bài học, các
hoạt động (hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động thực
hành, hoạt động ứng dụng, hoạt động bổ sung).
Quy định biên soạn tài liệu: Quy định về thời gian học tập, về nội dung tài liệu,
về lơ gơ/kí hiệu dùng trong tài liệu.
b) Tổ chức lớp học và tổ chức các hoạt động học
Tổ chức học theo nhóm: HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp
làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Thành lập Hội đồng tự quản học sinh (HĐTQHS): Là một tổ chức được thành lập
vì HS và do HS phụ trách nhằm đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ, tích


9

cực vào đời sống học đường.
Tổ chức các góc học tập (Góc học tập, Góc thư viện, Góc cộng đồng):
- Góc học tập: Thực chất là hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho tài liệu HDH,
HDHĐGD nhằm giúp GV, HS tìm kiếm các nhóm giải pháp khác nhau, các nguồn lực
khác nhau trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng học tập.
- Góc thư viện (hay cịn được gọi là thư viện lớp học): Được xem là công cụ quan
trọng tạo cơ hội cho HS học tập một cách tích cực, chủ động, hiệu quả, đồng thời cung
cấp các tài liệu khác nhau để HS học tập và nghiên cứu.
- Góc cộng đồng: Có thể xem như là sự mô tả một cách đơn giản về mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng địa phương. Góc cộng đồng được xây dựng và có sự
tham gia hỗ trợ của chính quyền địa phương và tồn thể cha mẹ HS.
c) Kiểm tra đánh giá học sinh
Mục đích của việc kiểm tra đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất

lượng giáo dục trong nhà trường. Đó là việc xác định trình độ đạt được về học tập các
môn học và năng lực học tập của HS, điều chỉnh cách dạy và cách tổ chức giáo dục
của GV cho phù hợp với mục tiêu bài dạy. Kiểm tra đánh giá kết hợp với nhiều hình
thức khác nhau, tại nhiều thời điểm và liên tục trong quá trình học tập của HS, kết hợp
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
- Kiểm tra đánh giá theo q trình học của HS thơng qua các hoạt động học do
GV tổ chức.
- Đánh giá năng lực, phẩm chất của HS.
- HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau - đánh giá có sự tham gia của cha mẹ HS
và cộng đồng.
1.1.2.3. Những điểm giống và khác nhau về chương trình giáo dục giữa mơ
hình VNEN và mơ hình nhà trường truyền thống
Bảng 1.1. So sánh mơ hình VNEN và mơ hình nhà trường truyền thống
Mơ hình
Nhà trường truyền thống
Trường học mới Việt Nam
Đặc điểm
Giống nhau

Nội dung học dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái


10

độ thể hiện trên sách giáo khoa hiện hành.
Chú trọng cung cấp tri Chú ý đến mục tiêu dạy HS
thức, kĩ năng, kĩ xảo.

làm người hơn (chú trọng
hình thành các năng lực sáng


Mục tiêu

tạo, hợp tác,… dạy phương
pháp và kĩ

thuật lao

động

khoa học, dạy cách học).
Nội dung bài học nặng, Tài liệu dạy học được điều
nhiều kiến thức khó, chỉnh để giảm tải (bớt nội
kiến thức chủ yếu mang dung khó, trùng lặp; chuyển
tính lý luận logic, thiếu một số mơn học thành các
Nội dung học

thực tiễn, chủ yếu gói HĐGD) làm cho quá trình
gọn trong sách giáo học của HS được phù hợp,
nhẹ nhàng hơn.

khoa.

Nội dung bài học có hoạt

Khác nhau

động liên hệ thực tế, môi
trường địa phương.
Phương

pháp,

+ HS học một cách thụ + HS được GV hướng dẫn tự
hình động.

học, học tích cực.

thức tổ chức + Chủ yếu là làm việc cá + Các em được tổ chức học
dạy học

nhân

theo cặp, theo nhóm hoặc tự
học.

+ GV là trung tâm của + Các biện pháp, kĩ thuật dạy
quá trình dạy, giảng dạy học được tổ chức, sắp xếp lại
chủ

yếu

bằng

cách làm

tăng

hiệu

quả


của

thuyết trình, giảng giải, “ phương pháp dạy học lấy HS
thầy đọc – trò chép” làm chủ thể, coi HS là trung
kiến thức được truyền tâm trong quá trình dạy học.
thụ một chiều từ thầy + HS được hoạt động nhiều


11

sang HS.

hơn, tương tác nhiều hơn và

+ HS ỷ lại vào thầy cô, khả năng tư duy độc lập được
khả năng tư duy độc lập hình thành và phát triển liên
hạn chế, không được tục.
phát triển.

+ HS học qua trải nghiệm,
giao tiếp và tự phản hồi.
+ HS tự chủ, tự chịu trách

+ HS chủ yếu ghi nhớ, nhiệm quá trình học tập, tập
luyện tập theo mẫu.

làm lãnh đạo.

+ HS học tập theo sự

quản lí của GV.
+ Đánh giá để biết kiến + Đánh giá để thay đổi cách
thức của HS tới đâu, dạy, cách học đánh giá năng
không chú trọng đến lực, phẩm chất của HS.
năng lực, phẩm chất mà + Bên cạnh đánh giá thông
HS đạt được.
Đánh giá HS

qua các bài kiểm tra, còn

+ Đánh giá mang nặng đánh giá trong quá trình HS
về điểm số (đánh giá học tập và đánh giá từ chính
định lượng), chủ yếu các em tự đánh giá, từ các
thông qua các bài kiểm bạn, từ nhóm học tập, từ cha
tra. GV là người duy mẹ HS và cộng đồng.
nhất đánh giá quá trình
học tập của HS.

1.1.3. Đổi mới PPDH theo mơ hình VNEN
1.1.3.1. Nhóm học tập theo mơ hình VNEN
Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới sự tổ chức,
hướng dẫn và điều khiển của GV, HS được chia thành từng nhóm nhỏ, hợp tác với
nhau để giải quyết một vấn đề chung là nhiệm vụ học tập được giao [16].
Nhóm học tập VNEN cũng được tổ chức dựa trên cơ sở của phương pháp dạy


12

học theo nhóm, trong đó các nhóm được hình thành từ 4 - 6 em. Các em sẽ cùng làm
việc với nhau, chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm dưới sự điều hành

của nhóm trưởng. Bên cạnh đó, các em vẫn làm việc cá nhân, tự lực tìm kiếm kiến
thức thơng qua việc tương tác với tài liệu, để hoàn thành các nhiệm vụ do nhóm trưởng
phân cơng trước khi trao đổi với nhóm để hồn thành mục đích chung mà GV đã u
cầu. Mục đích nhằm tăng tối đa cơ hội để các thành viên trong nhóm được làm việc và
thể hiện khả năng của mình; phát huy tinh thần hiểu biết, hợp tác, thi đua và đoàn kết
giữa các thành viên trong lớp.
1.1.3.2. Đặc điểm chung dạy học theo nhóm của mơ hình VNEN
- Đó là sự tương tác tích cực giữa HS với HS, giữa HS với GV trong quá trình
học tập. Mơ hình VNEN tăng cường sự hợp tác giữa GV và HS, GV phải trau dồi,
nâng cao trình độ. HS sẽ khơng học thụ động mà bắt buộc phải có sự trao đổi, tư duy
với GV và các bạn cùng lớp, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của HS. GV tổ
chức cho HS hoạt động khám phá, phát hiện kiến thức, kỹ năng mới thơng qua q
trình học tập mang tính hợp tác.
- Mỗi HS thể hiện tính tự lực của mình trong học tập: tự tìm tòi, suy nghĩ và chủ
động nắm kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của GV. GV hướng dẫn HS sử dụng tài
liệu học tập để tự học, tự đánh giá; GV chỉ hỗ trợ và hướng dẫn HS khi cần thiết.
Trong các giờ học của VNEN ln có các hoạt động thảo luận theo nhóm, bản thân HS
ln phải tự đọc tài liệu, tìm kiếm kiến thức hay hồn thành nhiệm vụ nào đó trước khi
có thể trao đổi với các thành viên khác,muốn hồn thành nhiệm vụ của mình đúng thời
gian qui định mỗi HS phải chủ động, tích cực và tự lực.
- Môi trường học tập cởi mở, tích cực và thân thiện. Khơng gian lớp học được
thay đổi để trở thành nơi có mơi trường thân thiện nhất đối với HS: màu sắc phải sinh
động; có các góc học tập theo mơn học, HĐGD; có góc cộng đồng; góc thư viện; hộp
thư bày tỏ ý kiến cá nhân,…. Bàn ghế thay vì sắp xếp theo hang ngang như trước đây,
các lớp học VNEN yêu cầu sắp xếp lại bàn ghế theo nhóm HS. Sự thay đổi trong cách
sắp xếp bàn ghế tạo ra sự thay đổi về vị trí chỗ ngồi, từ đó tại ra sự thay đổi về tâm thế
học tập và quan hệ tương tác của HS. Các em có thể thoải mái trao đổi với các bạn
trong nhóm, cùng nhau thực hiện các hoạt động học tập và trao đổi với GV một cách



13

dễ dàng hơn.
 Ưu điểm của dạy học theo nhóm VNEN
- Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hồn thành cơng việc.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của tồn nhóm, nhưng mỗi cá
nhân được phân cơng một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung: Mơ
hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho HS
thích ứng với đời sống xã hội, trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công
hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh
nghiệm của mình với cả nhóm. Trong q trình quan sát các nhóm làm việc, GV có thể
thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi giữa nhiều
người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
 Nhược điểm của dạy học theo nhóm VNEN
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn ào trong lớp, khó kiểm sốt, vì vậy GV cần
chú ý giáo dục và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho HS.
- Nhiều HS khơng thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với
GV hơn là với bạn.
- Trong nhóm có thể có một số HS tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong
nhóm.
- Việc phân nhóm khó khăn, mất nhiều thời gian, khó có thể đánh giá trên kết
quả thảo luận của nhóm. Vì vậy, GV cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của
trò.
1.1.3.3. Những điều kiện cần biết về tổ chức dạy học theo nhóm của mơ hình
VNEN
a) Những cách giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm

Theo tìm hiểu có ba cách chia nhóm cơ bản:
Cho HS tự chọn nhóm: HS tự hình thành nhóm trên cơ sở nguyện vọng. Cách


14

chia này phù hợp với môn khoa học xã hội và các hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên,
khơng q lạm dụng hình thức này vì dễ dẫn đến tình trạng kết bè phái trong lớp.
Chia nhóm một cách ngẫu nhiên: Thơng qua một số trị chơi để chia nhóm cho
HS, đây là một hình thức chia nhóm cơng bằng cho tất cả HS.
GV là người chọn nhóm: GV có thể chia nhóm theo vai trị, năng lực... để thực
hiện các nhiệm vụ tương ứng:
- Nhóm khả năng đa dạng: Là nhóm phục vụ cho các mơn học tập trung vào phát
triển các kĩ năng. GV sẽ xem xét để trong nhóm có cả HS khá lẫn HS yếu để hỗ trợ lẫn
nhau.
- Nhóm dựa trên năng lực: Khi GV muốn làm việc với các nhóm HS có trình độ
tương đương trong mỗi nhóm thì GV sẽ nhóm các HS khá, giỏi lại cùng nhau; HS yếu
sẽ được hình thành trong nhóm đồng nhất trình độ của mình. Bằng cách này, một mặt,
GV có thể giao thêm việc cho nhóm HS khá, giỏi hoặc có năng khiếu về lĩnh vực nào
đó nhằm tăng cường thử thách, khơi gợi hứng thú và đam mê sáng tạo cho các em.
Mặt khác, GV sẽ tập trung hướng dẫn, củng cố những vấn đề cơ bản cho các nhóm học
yếu và đảm bảo có thời gian đầu tư vào việc thiết kế nhiệm vụ phù hợp với năng lực
của nhóm này.
b) Các hình thức làm việc nhóm
Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với các bạn học trong các nhóm
nhỏ, cá nhân ln có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức,
nắm vững và chuẩn bị cho các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải
bài tốn để tìm kết quả,... Làm việc cá nhân giúp HS có thời gian tập trung tự nghiên
cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có
những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong q trình làm việc cá nhân, gặp những gì

khơng hiểu, HS có thể tự nêu ln ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi
và nếu nhóm khơng giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể giơ kí hiệu nhờ GV
hỗ trợ.
Làm việc theo cặp (2HS): Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như:
kiểm tra dữ liệu; giải thích, chia sẻ thơng tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ
như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề); đóng vai. Đây là quy mơ nhóm đặc biệt phù


15

hợp cho việc hợp tác. Làm việc theo cặp sẽ giúp các em tự tin và tập trung tốt vào
công việc nhóm.
Làm việc theo nhóm (từ 4 đến 6 HS): Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt
khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến
và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như
thế nào khi tham gia làm việc nhóm.
Làm việc cả lớp: Ngay cả khi HS đang làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc cả nhóm,
sẽ có những vấn đề nảy sinh như HS không hiểu một phần kiến thức hay một hoạt
động học, HS có nhiều ý kiến trái chiều xung quanh một vấn đề,... nếu GV đi từng
nhóm hỗ trợ sẽ rất mất thời gian. Khi GV nhận thấy có vấn đề và đang phổ biến trong
các nhóm, GV có thể dừng cơng việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ
các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Cách làm này sẽ hiệu quả hơn, vừa không mất
thời gian, vừa giúp GV kịp thời hỗ trợ cả lớp tiếp tục hoạt động.
c) Vai trò của các thành viên trong nhóm
Có một số vai trị mà hầu hết các nhóm cần phải có khi tiến hành các cơng việc
nhóm như: nhóm trưởng, thư kí, người thuyết trình. Ngồi ra, tùy theo quy mơ nhóm
và hoạt động của nhóm mà thành phần có thể cần thêm người thu thập tài liệu và
người khuyến khích hoặc thành viên kiểm sốt thời gian.
Nhóm trưởng: có nhiệm vụ là người tổ chức các hoạt động, cơng việc cho nhóm,
sắp xếp vai trò các thành viên, đảm bảo rằng mọi thành viên trong nhóm đều có cơ hội

để đóng góp. Ngồi ra, nhóm trưởng cịn là người kết nối giữa nhóm mình với nhóm
khác hoặc với thầy cơ giáo. Khi cần sự trợ giúp của GV hoặc khi cần báo cáo tiến độ
với GV, nhóm trưởng sẽ là người quyết định giơ các kí hiệu cho thầy cơ biết. Nhóm
trưởng khơng nhất thiết phải là những em HS khá, mạnh mẽ, có khả năng điều khiển
các bạn. Mọi thành viên trong nhóm nên được trao cơ hội làm trưởng nhóm để giúp
các em hiểu và thông cảm cho nhiệm vụ của trưởng nhóm và cịn giúp rèn luyện khả
năng lãnh đạo của các em.
Thư kí: Là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công
việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp cơng việc mình đã thực hiện,
trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trong cả lớp.


16

Các cơng việc của nhóm khi cần chia sẻ với nhóm khác hoặc trình bày trước cả
lớp sẽ được thực hiện bởi người thuyết trình. Đây là cá nhân sẽ đại diện cho nhóm để
trình bày cơng việc đã hồn thành của nhóm.
Người thu thập tài liệu: Là một khái niệm chưa phổ biến nhiều trong làm việc
nhóm. Đây là một nhân vật mà các thời điểm khác nhau sẽ rời nhóm để đi thu thập tài
liệu hoặc vật dụng cần cho nhóm. Đơi khi nếu việc thu thập tài liệu liên quan đến kiến
thức, HS đảm nhiệm vai trò này có trách nhiệm phân nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm thu thập tài liệu và tổng hợp lại phục vụ cho công việc.
d) Các bước giúp học sinh tiến hành hoạt động nhóm
Việc đầu tiên, HS cần phải biết các em phải chuẩn bị những cơng việc gì. Do
vậy, GV giới thiệu với HS về việc chúng sẽ có cơ hội được làm việc cùng nhau trong
các nhóm nhỏ, cùng chia sẻ, trao đổi và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập và được
chủ động việc học của chính mình trong các nhóm.
Sau đó, GV tiến hành chia nhóm HS. Sau khi hình thành xong nhóm, HS sẽ bắt
đầu làm quen với làm việc nhóm bằng cách cho các nhóm tự bầu ra trưởng nhóm và
đặt tên nhóm. GV hướng dẫn HS đưa ra ý kiến của mình, sau đó cùng thống nhất bằng

lời nói hoặc giơ tay biểu quyết. Các vai trị trong nhóm cũng được HS đưa ra bàn bạc
và quyết định xem ai sẽ làm gì. GV nên để thời gian cho HS bàn bạc kĩ hơn về nhiệm
vụ của các thành viên trong nhóm.
1.1.3.4. Một số biên pháp thúc đẩy nhóm hoạt động hiệu quả
a) Quy tắc nhóm
Quy tắc nhóm được các thành viên trong nhóm xây dựng. Các nhóm dưới sự điều
khiển của nhóm trưởng và một thư kí ghi lại, sẽ lần lượt phát biểu xây dựng nội dung
làm việc nhóm.
Có thể kể ra một số quy tắc cơ bản sau:
- Ngồi thành vịng trịn để mọi người nhìn thấy nhau.
- Chúng ta hãy là những người biết lắng nghe tốt, khơng ngắt lời khi bạn đang
nói, khơng trêu chọc và coi thường ý kiến của bạn.
- Hãy biết kiên nhẫn chờ tới lượt.
- Hãy khuyến khích các bạn tham gia làm việc và thảo luận nhóm.


×