Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ở lớp 2a trường tiểu học thị trấn thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.37 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 GIẢI
TỐN CĨ LỜI VĂN Ở LỚP 2A TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN THƯỜNG XUÂN

Họ và tên: Nguyễn Thị Định
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Thường Xn
SKKN thuộc mơn: Tốn

THANH HĨA NĂM 2016


Mục lục
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3


2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.3.2.4
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Mục lục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề
Thuận lợi
Khó khăn
Kết quả khảo sát học sinh
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Chuẩn bị cho việc giải tốn
Hướng dẫn học sinh trình tự các bước của việc giải một
bài tốn có lời văn
Tìm hiểu nội dung bài tốn: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài
tốn.

Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn
Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài tốn
Kiểm tra lại bài làm, chấm chữa bài
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
6
6
7
10
10
12
12

13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải Tốn có lời văn ở lớp 2A
Trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân.

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tốn học là một mơn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện
thực, là một trong những mơn học chính mà chúng ta cần quan tâm. Nó góp
phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp
suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Phát triển trí thông
minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Nó cũng góp phần vào
việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như: Cần cù, cẩn thận, ý
thức vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đồng
thời Tốn học nó cũng là cơng cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác
và để nhận thức thế giới xung quanh. Với tốn học nó cịn góp phần vô cùng
quan trọng trong việc rèn kĩ năng sống của con người địi hỏi phải tính đúng,
chính xác.
Trong mơn Tốn, việc giải các bài tốn có lời văn có vị trí quyết định,
nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ
năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú.
Giải tốn có lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối
quan hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài
tốn. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán,
học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất tốn học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế, q trình giải tốn sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt tốn học của mình.

Việc giải tốn có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng, phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống.
Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học dựa vào thơng tư 30
của Bộ GD&ĐT có rất nhiều điểm mới, thông tư không yêu cầu chấm điểm mà
chỉ nhận xét và động viên các em. Đây cũng là lí do để giáo viên cần quan tâm tỉ
mỉ và thường xuyên hơn với tất cả đối tượng học sinh trong lớp khi học sinh học
các mơn học trong đó có mơn Tốn. Là một giáo viên có nhiều năm trực tiếp
chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 2, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: "Kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn" để góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 2A trường
Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân nói riêng.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm những biện pháp, qua kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy mơn Tốn ở
lớp 2 về dạng giải tốn có lời văn để giúp các em có kĩ năng đọc đề, phân tích,
tóm tắt bài tốn, biết cách giải bài toán đúng, khoa học.
Tăng cường sự hiểu biết cho học sinh về "Giải tốn có lời văn". Giúp học
sinh nắm chắc bản chất, phương pháp giải và cách trình bày bài khoa học, đúng,
chính xác, ngắn gọn, đầy đủ nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân .
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
ư

Chất lượng mơn Tốn về việc giải tốn có lời văn của học sinh lớp 2A,
Trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp điều tra, quan sát, hỏi đáp.
Phương pháp thảo luận, phân tích, thực hành vận dụng.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn Tốn cũng như những
mơn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về
thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và
bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Mơn Tốn ở trường Tiều học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời
gian trong chương trình học của trẻ. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu có hệ
thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người.
Mơn tốn có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, phương pháp suy luận lơgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người
phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong
thời đại mới.
Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm vững chương trình, nắm vững
đặc trưng của phân mơn tốn, chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần
thiết cho tiết học. Ln chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng
bài toán. Và bên cạnh đó người giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học
mới theo mơ hình VNEN.
Các em học sinh muốn học tốt thì trước hết phải tập trung học tập, phải
suy nghĩ kĩ và đọc đề toán nhiều lần. Tuy nhiên trong thực tế ý thức học tập ở

2


học sinh lớp 2 cịn thấp, khơng chịu đọc đề vì các em cịn nhỏ, đặc điểm tâm

sinh lý chưa ổn định, cịn ham chơi. Việc dạy học theo mơ hình VNEN học sinh
phải ngồi học theo nhóm nên các em dễ quay cóp khi làm bài nên từ đó suy tính
ỷ lại khơng chịu tập trung suy nghĩ.
Những bài tốn có lời văn ở lớp 2 là những bài tốn thực tế, nội dung bài
tốn thơng qua những câu nói về những quan hệ tương đương và phụ thuộc, có
liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Cái khó ở đây là làm thế nào để lược bỏ
những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài tốn. Hay nói một
cách khác làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố tốn học
chứa đựng trong bài văn và tìm ra được những câu lời giải, phép tính thích hợp
để từ đó tìm được đáp số của bài tốn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
Đơn vị trường được đóng trên địa bàn Thị Trấn thuộc trung tâm của
huyện. Trình độ dân trí phát triển tương đối đồng đều. Điều kiện văn hóa, kinh
tế, chính trị, xã hội phát triển. Trường chỉ tập trung ở một khu, khơng có điểm
trường lẻ.
Ban giám hiệu và chuyên môn nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để giáo viên và học sinh thực hiện tốt hoạt động dạy và học.
Chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo cũng luôn quan tâm đến mọi
mặt hoạt động của nhà trường. Học sinh được học 2 buổi/ ngày.
Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của con em, quan tâm đến chất
lượng dạy và học của nhà trường.
2.2.2. Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, tôi nhận thấy mạch kiến thức "Giải tốn có
lời văn" là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh. Ở lớp 1 đến tuần 23 học
sinh mới tập giải tốn có lời văn với mức độ đơn giản như: nhìn tranh nêu phép
tính, tập nêu tiếp câu hỏi để hồn chỉnh đề tốn, tập viết câu lời giải ở dạng đơn
giản và chưa yêu cầu lời giải hay, chính xác. Trong khi thời gian dành cho cả
tiết học là không quá 40 phút, với nhiều yêu cầu kiến thức khác nhau nên các em
chưa được rèn luyện nhiều. Vì vậy, khi lên lớp 2 những tuần đầu khi học đến

phần giải tốn có lời văn, nhiều em còn lúng túng kể cả một số em có lực học
khá. Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn các em nêu đề tốn, tìm hiểu đề và gợi ý
nêu miệng lời giải nhưng cách trình bày, sự trau truốt lời giải của các em chưa
được thành thạo.
Đối với một số học sinh do vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả
năng tư duy lôgic của các em cịn hạn chế nên khi giải tốn có lời văn thường rất
chậm so với các mạch kiến thức khác. Khi giải tốn có lời văn các em thực sự
lúng túng: các em chưa đọc kĩ đề hoặc đọc mà khơng hiểu đề bài tốn, chưa biết
phân tích đề tốn để tìm ra cách giải, chưa biết tóm tắt bài toán, đặt lời giải chưa
đúng, ghi đáp số sai.

3


Một số thuật ngữ toán học học sinh chưa hiểu rõ.
Phần tóm tắt bài tốn, tìm cách giải, cách trình bày bài giải còn hạn chế.
2.2.3. Kết quả khảo sát học sinh:
Tôi đã khảo sát đầu năm kĩ năng giải toán của 28 học sinh lớp 2A và thu
được kết quả như sau:
Sĩ số
28

Giải thành thạo
SL
9

TL
32,14 %

Kĩ năng giải chậm

SL
9

TL
32,14 %

Chưa nắm được
cách giải
SL
TL
35,72 %
10

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chuẩn bị cho việc giải tốn.
Dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN địi hỏi người giáo viên khi
chia nhóm, mỗi nhóm phải có đầy đủ các đối tượng học sinh để các em có điều
kiện giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như các hoạt động khác. Khi học tập
làm việc theo nhóm các em thường mạnh dạn, tự tin trao đổi ý kiến, biết đánh
giá ý kiến của bạn.
Để giúp cho học sinh có kĩ năng trong việc giải tốn thì chúng ta khơng
chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ hoc toán khi các em cần cứu trợ mà một yếu tố
khơng kém phần quan trọng đó là luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết
học ở mơn Tiếng Việt.
Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 2 cịn thụ động, rụt rè trong giao tiếp.
Chính vì vậy, khi dạy học theo chương trình VNEN các em được hòa đồng cùng
bạn bè, học hỏi ở bạn bè và mạnh dạn đưa ra thẻ cứu trợ khi chưa hiểu bài. Giáo
viên phải ln gần gũi, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trò
chơi để các em luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ
để giao tiếp. Bên cạnh đó, người giáo viên cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc

cho học sinh: Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ
năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
Tóm lại: Để giúp học sinh giải tốn có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn
chú ý rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các học sinh trong các giờ học
Tiếng Việt, bởi vì học sinh đọc thơng, viết thạo là yếu tố "đòn bẩy" giúp học
sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải tốn một cách thành thạo.
Hiểu được những thiếu sót đó của các em, ở những tiết tốn có bài tốn
giải tơi thường dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày
mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ và hình thành kĩ năng.
Ví dụ: (Bài 8- Trang 19 sách hướng dẫn học Tốn 2).
"Thùng cam có 34 quả, thùng qt có 53 quả. Hỏi hai thùng có tất cả bao
nhiêu quả cam và quýt ?".

4


Sau khi học sinh làm xong, chia sẻ trong nhóm. Giáo viên yêu cầu các
nhóm chia sẻ kết quả trước lớp theo các yêu cầu sau:
Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài tốn:
Thùng cam có: 34 quả
Thùng quýt có: 53 quả.
Hai thùng có : ...? quả.
Học sinh nêu miệng câu lời giải:
Cả hai thùng số quả cam và quýt là:
(Hoặc Hai thùng có tất cả số quả cam và quýt là:)
Học sinh nêu miệng phép tính: 34 + 53 = 87 (quả)
Học sinh nêu miệng đáp số: Đáp số: 87 quả
Học sinh trình bày bài giải:
Bài giải
Cả hai thùng số quả cam và quýt là:

34 + 53 = 87 (quả)
Đáp số: 87 quả
Tiếp theo, học sinh được làm quen với việc đặt đề bài tốn theo tóm tắt
rồi giải bài toán. Ở dạng bài này nhằm nâng cao một bước năng lực của học sinh
trong hoạt động giải toán. Bằng hệ thống câu hỏi phát vấn, dẫn dắt học sinh đến
với đề toán, giáo viên cũng cần cho học sinh luyện nêu miệng đề toán nhiều lần
để các em ghi nhớ một bài tốn.
Ví dụ:

Tóm tắt:
Lần đầu bán: 28 kg gạo.
Lần sau bán: 15 kg gạo.
Cả hai lần: …kg gạo ?
Tôi cho học sinh đọc thầm, đọc miệng tóm tắt rồi nêu đề tốn bằng lời
theo u cầu.
Học sinh: Lần đầu cửa hàng bán được 28 kg gạo, lần sau bán được 15 kg
gạo. Hỏi cả hai lần cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo ?
Sau đó cho các em luyện cách trả lời miệng:
Cả hai lần cửa hàng bán được số ki-lô-gam gạo là: 28 + 15 = 43 (kg gạo)
Rồi tự trình bày bài giải:
Bài giải
Cả hai lần cửa hàng bán được số ki-lô-gam gạo là:
28 + 15 = 43 (kg gạo)
Đáp số: 43 (kg gạo)
2.3.2. Hướng dẫn học sinh trình tự các bước của việc giải một bài
tốn có lời văn:

5



Để hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn theo mơ hình trường học mới
VNEN đạt kết quả cao thì điều cần thiết và khơng thể xem nhẹ là giáo viên cho
các em trong nhóm thực hiện tốt phần hoạt động cơ bản. Từ đó mới phát triển
được tư duy suy luận của các em để phần hoạt động thực hành các em nắm chắc
bài và làm bài tốt hơn.
Giáo viên cần phải quan sát hoạt động của các nhóm, nếu có một nhóm
giơ thẻ cứu trợ (hoặc hồn thành) thì giáo viên đến nhóm đó để hướng dẫn (hoặc
kiểm tra). Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên yêu
cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng dẫn.
Thông thường khi dạy giải tốn có lời văn, tơi dạy theo các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh tìm cách giải và trình bày bài giải.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh kiểm tra lại bài làm, chấm chữa bài.
2.3.2.1. Tìm hiểu nội dung bài tốn: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.
Đây là một bước rất quan trọng, để học sinh hiểu và giải đúng thì giáo
viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm)
để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi cái gì? Bài tốn thuộc dạng nào?
Học sinh dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều đã biết và cái
phải tìm. Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ
rõ tình huống Tốn học bị che lấp bởi cái vỏ ngôn ngữ thông thường như: "tất
cả", "cả hai", "nhiều hơn", "ít hơn", ... Việc này tơi giao nhiệm vụ cho các nhóm
trưởng hướng dẫn các bạn trong nhóm hoạt động.
Giáo viên phải quan sát, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên
đến nhóm đó để hướng dẫn. Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu
trợ thì giáo viên u cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng dẫn
cách tìm hiểu nội dung bài tốn.
Ví dụ : (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Toán 2).
Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn Hịa 2 bơng hoa . Hỏi
bạn Bình có mấy bơng hoa?

Sau khi các nhóm tìm hiểu và chia sẻ kết quả trước lớp xong, tôi yêu cầu
học sinh đọc lại đề bài tốn. Sau đó Giáo viên đặt câu hỏi để khai thác nội dung
bài toán, gạch chân các từ ngữ quan trọng như trên.
Bài toán cho biết gì? (bạn Hịa có: 4 bơng hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn
Hịa 2 bơng hoa).
Bài tốn hỏi gì? Bài tốn u cầu làm gì? Bài tốn u cầu tìm gì? (bạn
Bình có mấy bơng hoa?).
Cho học sinh phân tích ngược :
Bài tốn hỏi gì? (bạn Bình có mấy bơng hoa?).
Bài tốn cho biết gì? (bạn Hịa có: 4 bơng hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn
Hịa 2 bơng hoa).

6


2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn
Sau khi tìm hiểu nội dung u cầu bài tốn xong giáo viên cần hướng dẫn
cho học sinh biết cách tóm tắt bài toán bằng lời, sơ đồ, mẫu vật... Thời gian đầu
giáo viên vừa hỏi học sinh giáo viên vừa tóm tắt trên bảng. Đối với học sinh lớp
2 tóm tắt bằng lời và sơ đồ, mẫu vật là thuận lợi cho học sinh nhận diện bài toán.
Mức độ nâng dần lên về sau với hình thức học sinh tự đọc hiểu, phân tích và
tóm tắt bài tốn dưới sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên.
Bước tóm tắt bài tốn giúp các em nhận diện được bài toán, từ đây các em
có cơ sở để đặt phép tính đúng cho bài tốn. Thơng qua hệ thống câu hỏi tìm
hiểu nội dung bài toán giáo viên dẫn dắt các em cách tóm tắt cho phù hợp với
bài tốn. Với dạng bài toán về "nhiều hơn", "it hơn" giáo viên cần định hướng
cho các em tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để học sinh dễ nhận biết yêu cầu cần
tìm và giải quyết vấn đề dựa vào sơ đồ.
Ví dụ: Bài tốn: "Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hịa 2
bơng hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bơng hoa?" ( Hướng dẫn học Tốn 2 trang 28).

Giáo viên cần dẫn dắt bằng các câu hỏi để học sinh nhận biết đoạn thẳng
biểu thị số bông hoa của bạn Hịa ngắn hơn đoạn thẳng biểu thị số bơng hoa của
bạn Bình. Khi vẽ đoạn thẳng biểu thị số bơng hoa của bạn Hịa, giáo viên cần
giải thích cho học sinh hiểu vì sao vẽ đoạn thẳng biểu thị số bơng hoa của bạn
Bình phải dài hơn đoạn thẳng biểu thị số bơng hoa bạn Hịa. Bởi vì số hoa bạn
Bình nhiều hơn số hoa của bạn Hịa.
Đoạn thẳng thứ nhất để biểu thi số hoa bạn Hòa, đoạn thằng thứ hai dài
hơn đoạn thẳng thứ nhất biểu thị số bơng hoa bạn Bình.
Lưu ý: Độ dài các đoạn thẳng phải cân đối và phù hợp.
Tóm tắt:
4 bơng hoa

Hịa
2 bơng hoa

Bình
? bơng hoa

Cũng có bài tốn khơng tóm tắt bằng sơ đồ mà tóm tắt bằng lời học sinh
dễ hiểu hơn.
Ví dụ: Bài tốn "Mỗi can có 3l dầu ăn. Hỏi 7 can như thế có tất cả bao
nhiêu lít dầu ăn?" (sách Hướng dẫn học Tốn 2 trang 15).
Tóm tắt:
1 can có:   3 l dầu ăn
7 can có:  ... l dầu ăn?

7


Với các dạng bài tốn khác nhau giáo viên tìm cách tóm tắt như thế nào

để học sinh dễ hiểu, từ đó học sinh nhìn vào tóm tắt để giải được bài tốn đúng
và viết phép tính đúng với u cầu.  
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài tốn:
Ví dụ 1: (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Tốn 2).
"Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hịa 2 bơng hoa. Hỏi
bạn Bình có mấy bơng hoa?".
Sau khi các em đã xác định được đề tốn như cái gì đã cho và cái gì phải
tìm cần giúp học sinh chọn phép tính thích hợp: Chọn "Phép cộng" nếu bài toán
yêu cầu: "Nhiều hơn" hoặc "gộp", "Tất cả". Chọn tính trừ nếu đề tốn ra là "bớt"
hoặc "tìm phần cịn lại", "ngắn hơn" hay là "ít hơn". Nhưng vẫn có bài tốn
"nhiều hơn" thì làm phép tính trừ, " ít hơn" làm phép tính cộng, vì vậy khi giải
bài tốn cần nhắc các em phải đọc kĩ đề bài để tìm mối liên hệ giữa cái đã cho
và cái cần tìm.
Ví dụ 2: Bài tốn: "Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Hịa nhiều hơn bạn Bình
2 bơng hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bơng hoa?"
Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện phép
tính. Từ tóm tắt đề toán, một lần nữa cho học sinh nắm lại mối liên hệ giữa đề
tốn đã cho và cái cần tìm.
Trong lớp GV phải quan sát, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ thì giáo
viên đến nhóm đó để hướng dẫn . Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ
cứu trợ thì giáo viên yêu cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng
dẫn .
Ta có thể hướng dẫn cho học sinh suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện
đã cho như sau:
Chọn phép tính giải thích hợp:
Ví dụ 1: (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Tốn 2).
"Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hịa 2 bơng hoa. Hỏi
bạn Bình có mấy bơng hoa?".
Để giải được bài tốn này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu

hỏi gợi ý như:
Bài tốn cho biết gì? ( Bạn Hịa có 4 bơng hoa)
Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Bạn Bình nhiều hơn bạn Hịa 2 bơng hoa)
Bài tốn hỏi gì? (Bạn Bình có mấy bơng hoa?)
Muốn biết bạn Bình có mấy bơng hoa em làm thế nào? (Ta lấy số hoa của
bạn Hòa cộng với số hoa nhiều hơn của bạn Bình). Ở bước này giáo viên khơng
nên hỏi muốn tìm số hoa của bạn Bình ta làm phép tính gì? Nếu đặt câu hỏi như
thế sẽ khơng phát huy được tư duy của các em.
Ví dụ 2: Bài tốn: "Bạn Hịa có 4 bơng hoa, bạn Hịa nhiều hơn bạn Bình
2 bơng hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?"

8


Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu
hỏi gợi ý như:
Bài tốn cho biết gì? ( Bạn Hịa có 4 bơng hoa)
Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Bạn Hịa nhiều hơn bạn Bình 2 bơng hoa)
Bài tốn hỏi gì? (Bạn Bình có mấy bơng hoa?)
Muốn biết bạn Bình có mấy bơng hoa em làm thế nào? (Ta lấy số hoa của
bạn Hòa cộng với số hoa nhiều hơn của bạn Bình).
Qua ví dụ 1 và ví dụ 2, tơi hướng dẫn học sinh so sánh rút ra nhận xét:
Trong ví dụ 1 ta dùng từ "nhiều hơn" cịn trong ví dụ 2 ta dùng từ "ít hơn"
nhưng lời giải và phép tính giống nhau, chứ khơng phải cứ "nhiều hơn" là làm
tính cộng và "ít hơn" là làm tính trừ.
Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng
dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với

người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn
sau:
Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời
giải: “Bạn Bình có bơng hoa là :”
Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Bạn Bình có mấy bơng hoa ?” Để học sinh
trả lời miệng: “Bạn Bình có số bơng hoa là:”
Ở bước này giáo viên khơng nên máy móc rập khuôn bắt học sinh viết
theo một mẫu lời giải, mà phải để học sinh phát huy tính sáng tạo. Giáo viên
cần gọi nhiều học sinh nêu câu lời giải của mình rồi hướng dẫn uốn nắn các em
tìm ra câu lời giải chính xác.
Hướng dẫn cách trình bày bài giải.
Hướng dẫn cách trình bày bài giải cũng rất quan trọng vì giáo dục học
sinh có tính cẩn thận. Đối với bước này giáo viên cần quy định cụ thể ngay từ
đầu năm với tất cả các bài toán giải, cụ thể như sau:
Trước hết viết bài giải giữa vở, xuống dịng lùi vào 3 ơ li viết lời giải, sau
đó xuống dịng lùi vào 4 ơ li viết phép tính, xuống dịng lùi vào 5 ơ li viết đáp
số.
Ví dụ:
Bài giải
Bạn Bình có số bơng hoa là:
4 + 2 = 6 ( bơng hoa )
Đáp số: 6 bơng hoa
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, viết câu lời giải cho phù hợp.

9


Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều cách viết câu lời giải khác

nhau. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đều cho các em
suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất
phù hợp với câu hỏi của bài tốn đó.
Tuy nhiên, có nhiều cách viết câu lời giải khác nhau vẫn đúng nhưng chưa
hay nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách viết câu lời giải hay
nhất phù hợp với yêu cầu của bài toán để ghi vào bài làm của mình.
2.3.2.4. Kiểm tra lại bài làm, chấm chữa bài:
Kiểm tra lại bài làm :
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài tốn đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời,
nhưng khi giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em cịn lúng túng. Vì
vậy việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa
chữa, kiểm tra lại trình tự các bước giải, thử lại phép tính đã thực hiện trong bài
giải... Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá lại bài.
Khi giải xong từng thành viên báo cáo nhóm trưởng, trình bày bài giải của
mình trước nhóm, cả nhóm nghe trao đổi bổ sung cho nhau tạo sự hỗ trợ, giúp
đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh trong nhóm. Học sinh trong nhóm trao
đổi ý kiến về cách làm bài hoặc giải bài toán rồi thống nhất ý kiến cả nhóm (học
sinh tự suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm để tìm ra hướng giải bài toán, lựa chọn
cách giải hay nhất, phù hợp nhất) rồi nhóm trưởng mới giơ thẻ báo cáo hồn
thành với giáo viên.
Chấm chữa bài:
Trong các môn học việc chấm chữa là không thể thiếu, chấm chữa theo
thông tư 30 của Bộ GD&ĐT năm 2014 có nhiều điểm mới đó là khơng chấm
điểm bài làm học sinh bằng điểm số mà chỉ nhận xét đánh giá. Thông qua nhận
xét, đánh giá giáo viên sẽ đưa ra biện pháp hỗ trợ cho từng học sinh cụ thể với
từng môn học. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên giúp đỡ trực tiếp đến từng
đối tượng học sinh, giúp các em học tập tốt hơn. 
Trong các bước giải tốn thì bước chấm, chữa bài không thể thiếu. Việc
chấm chữa diễn ra song song với việc các em làm bài, tránh để học sinh làm

xong các bài mới chấm một lần. Nếu làm như vậy học sinh khó phát hiện ra việc
mình giải sai ở chỗ nào, nhiều bài quá học sinh sẽ nhầm bài này với bài khác. Từ
đó các em sẽ khó nhận biết bài này vì sao sai, bài khác sai ở chỗ nào ... Vì vậy,
chúng ta nên áp dụng thơng tư 30 của BGD&ĐT hướng dẫn.  Từ đó các em sẽ
nhận biết cách giải bài tiếp theo đối với các bài đồng dạng. Khi chấm chữa giáo
viên cần chấm cụ thể từng em và từng bài cụ thể sai đâu sửa đó. Khi chữa bài
giáo viên khơng nêu phép tính hoặc đọc cho học sinh viết lại bài giải mà cần
định hướng, giảng lại để học sinh tự nhận ra điểm sai và tự giải lại, làm như vậy
mới phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các em  và các em sẽ nhớ lâu
hơn . 

10


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp nhà trường.
Với những giải pháp trên, bản thân tôi đã thực hiện trong suốt năm học,
tôi nhận thấy học sinh lớp 2A nói riêng và học sinh trong khối hai nói chung các
em phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo dưới sự tổ chức hướng dẫn
của giáo viên. Các giải pháp trên bản thân tôi thường xuyên trao đổi với giáo
viên trong khối thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của khối, các giáo
viên đã vận dụng và có hiệu quả tốt trong dạy học tốn. Giáo viên cùng học sinh
luôn luôn họat động nhịp nhàng và đạt kết quả cao. Đa số các em u thích học
tốn, biết tự tìm hiểu và phân tích bài tốn. Từ đó các em  đã tự tin khi giải các
bài toán, viết được các câu lời giải đúng, có kĩ năng nhận dạng bài toán nhanh
hơn so với đầu năm học. Hướng dẫn học sinh giải toán lời văn với những biện
pháp cụ thể là một việc mà giáo viên dạy học ở tiểu học nên làm. Với những giải
pháp trên các khối lớp ở cấp Tiểu học có thể vận dụng và nâng dần lên với các
lớp học trên. Hiệu quả đề tài cho thấy sự tiến bộ của học sinh được thể hiện qua
kết quả sau:

Chất lượng đầu năm: (Bảng 1)
Sĩ số

Giải thành thạo
SL
9

28

TL
32,14 %

Kĩ năng giải chậm
SL
9

TL
32,14 %

Chưa nắm được
cách giải
SL
TL
35,72 %
10

Chất lượng cuối học kì I: (Bảng 2)
Sĩ số

Giải thành thạo

SL
13

28

TL
46,42 %

Kĩ năng giải chậm
SL
10

TL
35,72 %

Chưa nắm được
cách giải
SL
TL
17,86 %
5

Chất lượng giữa học kì II: (Bảng 3)
Sĩ số
28

Giải thành thạo
SL
17


TL
60,71 %

Kĩ năng giải chậm
SL
10

TL
35,72 %

Chưa nắm được
cách giải
SL
TL
3,57 %
1

Từ kết quả (bảng 2) so với kết quả của (bảng 1) ta thấy, qua một học kì số
lượng giải thành thạo đã tăng lên đạt 46,42%; chưa nắm được cách giải đã giảm
một nửa so với đầu năm chỉ còn 17,86%.
Kết quả (bảng 3) so với kết quả (bảng 2) cho ta thấy việc giải thành thạo
đã tăng lên đat 60,71%, kĩ năng giải chận đã được nâng lên, đặc biệt chưa nắm
được cách giải vẫn còn.
11


Để có được kết quả như trên, bản thân tơi đã cố gắng rất nhiều, tôi mong
muốn làm sao từ kinh nghiệm này ở những năm tiếp theo hoặc trong thời gian
tới tôi sẽ khắc phục, giải quyết được số học sinh chưa nắm được cách giải, tăng
số học sinh giải thành thạo tăng lên không chỉ dừng lại ở 60,71% mà tôi sẽ cố

gắng đạt trên 80%.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Với chất lượng khảo sát đầu năm của lớp 2A, tỉ lệ học sinh biết giải tốn
có lời văn là rất thấp đó là nổi trăn trở, lo lắng của bản thân. Nhưng qua việc
làm, từ biện pháp của cá nhân tôi, phối kết hợp với gia đình với sự cố gắng của
học sinh, sự quan tâm chỉ đạo của chuyên môn nhà trường, cùng với sự học hỏi
đồng nghiệp và kết quả cho thấy, đầu năm là một điều lo lắng thì cuối học kì II
đã có những thành cơng nhất định.
Qua những vướng mắc thực tế, cùng với lịng say mê, nhiệt tình nghiên
cứu và áp dụng thực tế vào lớp học do tôi chủ nhiệm đã giúp tơi hồn thành ý
tưởng của mình. Mỗi lần thực hiện, vận dụng vào thực tế lớp học tôi lại rút ra
được một vài kinh nghiệm sau:
Phải thực sự có lịng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp với lương tâm
trách nhiệm của người thầy.
Trong quá trình giảng dạy phải ln nắm bắt, đúc rút những vướng mắc,
khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết
tốt nhất.
Hướng dẫn học sinh trong từng nhóm trước khi làm tốn phải đọc đề bài
và tìm hiểu đề bài thật kĩ. Đây là bước quan trọng giúp các em tìm ra hướng giải
quyết bài tốn.
Chính cách dạy học theo kiểu mới này, việc học theo nhóm các em có
điều kiện phát huy hết khả năng của mình trong việc bàn bạc trao đổi tìm ra cách
giải để đi đến kết quả.
Phải ln theo dõi đến từng nhóm, chấm bài thường xuyên để nắm bắt
phần sai sót của học sinh, uốn nắn sửa chữa từng bài, từng lời văn trong bài làm
của các em một cách kịp thời, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.
Trong các giờ học, khi khởi động cần áp dụng những trò chơi để khắc sâu
kiến thức cho các em, đồng thời làm cho các em hăng say trong học tập, gây

hứng thú trong giờ học. Chính vì điều đó sẽ đem lại kết quả cao.
Quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh. Khi chấm bài phát hiện
những em hổng kiến thức, ghi tên vào sổ riêng của giáo viên để tiếp tục phụ đạo.
Kết hợp với gia đình: Thường xuyên nhắc nhở học sinh về nhà làm phần
hoạt động ứng dụng, để từ đó phụ huynh quan tâm hơn đến việc học của con em
mình, học sinh có kiến thức sâu hơn, chắc hơn.
12


Trong q trình hướng dẫn giải tốn có lời văn (ở lớp 2) cần lưu ý hơn
nữa tới việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho hay, cho xúc tích.
Vì việc thực hiện phép tính các em đều có thể nêu được ngay sau khi đọc xong
đề tốn.
Để giúp học sinh có kĩ năng giải tốn thành thạo, cần chú ý nhiều đến kĩ
năng: nghe - đọc - nói - viết trong mơn Tiếng việt. Luyện kĩ năng hỏi - đáp giúp
các em có vốn từ để giao tiếp tốt hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời giải cho
bài toán.
Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh trong
mọi lúc của giờ học.
Trong từng tiết học cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động
học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm…
và tập trung chú ý tới tất cả các đối tượng học sinh để giúp các em học tốt hơn.
Phải ln có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức để đáp ứng với yêu cầu
ngày một đổi mới của xã hội. Muốn thế, phải giành nhiều thời gian để nghiên
cứu, tự tìm tịi trong các tài liệu có liên quan, tham gia tích cực vào các lớp
nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức.
Với một vài kinh nghiệm này, tơi mong muốn được đóng góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học “Giải tốn có
lời văn” trong mơn Tốn 2 nói riêng.
3.2. Kiến nghị:

Với Nhà trường: Tạo nhiều cơ hội hơn cho hội thảo chuyên sâu về giải
toán có lời văn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 2 nói riêng để có kết quả tốt hơn.
Với Phịng GD&ĐT: Cần phổ biến nhiều hơn những kinh nghiện hay của
các đề tài về nội dung này, để chúng tôi có điều kiện học tập kinh nghiện.
Để hồn thành tốt đề tài này, bản thân tơi đã có nhiều nỗ lực nhiều cố
gắng. Song trình độ và kinh nghiệm của bản thân cịn có nhiều hạn chế chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của đồng nghiệp, của hội đồng khoa học và các đồng chí lãnh đạo để đề tài sáng
kiến của tơi được hồn thiện và vận dụng vào thực tế giảng dạy đạt hiệu quả cao
hơn, phù hợp với phương pháp đổi mới hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 03 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Định
13


14



×