Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.03 KB, 24 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mơn Tốn có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó
cũng là cơng cụ cần thiết cho các môn học khác để giúp học sinh nhận thức thế
giới xung quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Vì vậy mục tiêu của mơn Tốn đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và
phát triển cho học sinh những tri thức và kỹ năng, cơ sở thiết thực với cuộc sống
cộng đồng. Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp độc lập suy nghĩ và
học tập, lòng tự tin, tính hồn nhiên, sự năng động và linh hoạt, cách ứng xử đúng
mực đối với thiên nhiên, con người và xã hội. Giúp tăng cường sức khoẻ, rèn
luyện thân thể, ý chí và ước mơ; đem sức mình góp phần làm cho cuộc sống của
bản thân, gia đình, đất nước trở nên giàu mạnh, hạnh phúc. Đây là những tri
thức, kĩ năng đáp ứng cho học tập thường xuyên, học tập tiến lên của mọi người
lao động trong thời đại của khoa học - công nghệ, vừa đáp ứng cho ứng dụng
thiết thực trong cuộc sống cộng đồng. Với mục tiêu đó, mơn Tốn cùng với các
mơn học khác đã góp phần to lớn cho mục tiêu giáo dục Tiểu học.
Mơn Tốn giúp học sinh có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, số tự
nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản.
Giúp học sinh hình thành kỹ năng thực hành, đo lường, giải bài toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Bước đầu hình thành và phát triển năng lực
trừu tượng hố, khái qt hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập
tốn. Phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng góp phần rèn
luyện phương pháp học tập khoa học, linh hoạt, sáng tạo cũng như các mơn
khoa học khác, mơn Tốn cịn góp phần hình thành rèn luyện các phẩm chất, các
đức tính cần thiết của người lao động mới: cần cù, chịu khó, tìm tịi, sáng tạo và
nhiều kỹ năng tính tốn cần thiết khác.
Trong chương trình mơn Tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai
trị quan trọng. Thơng qua việc giải toán rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy,
tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải. Đồng thời qua
việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu
điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát


huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp Tiểu
học nói chung và ở lớp 3 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên
Tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và
1


học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: " Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn." để góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói
riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Góp phần vào việc đổi mới dạy học tích cực nói chung và dạy học tích
cực trong mơn Tốn nói riêng.
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ một số khó khăn, tồn tại trong q trình giải
tốn có lời văn ở lớp 3, cách thức dạy học và nội dung giải tốn.
- Tìm ra một số biện pháp cụ thể, nhằm hình thành và phát triển kĩ năng
giải các bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 3.
- Giúp học sinh lớp 3 biết cách giải và trình bày bài tốn có lời văn, nắm
chắc và thực hiện đúng quy trình bài tốn.
- Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là một đóng góp nhỏ trong số tài liệu
tham khảo của giáo viên trong công tác dạy và học Toán.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Thực trạng về giải tốn có lời văn của học sinh lớp 3.
- Đưa ra các biện pháp giúp học học sinh học tốt giải tốn có lời văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc các tài liệu giáo
trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm của

đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ,thu thập thơng tin: Tìm hiểu thực
trạng việc dạy giải tốn có lời văn lớp 3 ở trường đang công tác. Thu thập thông
tin và khảo sát thực tế ở lớp 3 đã dạy.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Cơ sở khoa học:
Giải toán là mức độ cao nhất của tư duy, đòi hỏi mỗi học sinh phải biết huy
động gần như hết vốn kiến thức và hoạt động giải toán. Mỗi bài toán, mỗi lời
văn đều có nội dung kiến thức loogic của nó được thể hiện bằng các ngơn ngữ
Tốn học có mối quan hệ chặt chẽ trong một bài toán dạng toán.
2


Giải tốn giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng
về toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm
hoặc thiếu sót trong kiến thức , kĩ năng của học sinh để giúp các em phát huy
những ưu điểm, khắc phục thiếu sót.
Thơng qua việc giải tốn, với những đề tài thích hợp có thể giáo dục lịng
u nước, u đồng bào, giới thiệu cho các em thấy được nhiều mặt của thực tế
dời sống phong phú, ý thức bảo vệ mơi trường. Giải tốn có tác dụng giáo dục
các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, thói
quen tự kiểm tra cơng việc của mình, có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát
triển tư duy.
b. Cơ sở thực tiễn.
Đối với chương trình Tốn 3 là kế thừa và phát triển của tốn lớp 2. Trong
đó các bài tốn có lời văn được mở rộng và nâng cao hơn tạo ra những khó khăn
trong q trình dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đối với học sinh Tiểu học, học tốn đã khó, học giải tốn có lời văn lại

càng khó hơn. Bởi vì, những bài tốn có lời văn là những bài tốn u cầu phải
có sự tư duy trừu tượng. Học sinh phải suy nghĩ, phân tích, phán đốn để tìm ra
cách giải. Chính vì vậy, những bài tốn có lời văn thường được coi là bài: “
Tốn đố”. Nhiều học sinh có thể làm thành thạo các bài toán về số nhưng khi
đứng trước những bài tốn có lời văn thì lại lúng túng khơng biết phải làm như
thế nào. Vì vậy, việc giúp học sinh làm tốt các bài tốn có lời văn địi hỏi người
giáo viên phải có một phương pháp dạy tốn sao cho phát huy được óc sáng tạo,
tính độc lập, tự chủ của học sinh.
Thực tế qua nhiều năm giảng dạy ở khối lớp 3, với lịng say mê tìm tịi
học tập cộng với sự u thích mơn Tốn đã hướng tơi đến với đề tài này. Hơn
nữa trong q trình dạy học tơi thấy phần giải tốn có lời văn chiếm thời gian
tương đối nhiều, nhưng thực tế việc dạy học giải tốn có lời văn chưa đạt được
kết quả cao.Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn
hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu bài tốn, dẫn tới thường nhầm lẫn
giữa các dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai , chưa bám sát vào u cầu bài
tốn để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép
tính và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài
một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên chóng qn các dạng bài tốn,
vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức. Đây cũng chính là lí do tơi chọn
đề tài bày, mong tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao kĩ năng giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 3 . Để từ đó các em có thể thành thạo hơn với những bài
tốn có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
3


2. 2. Thực trạng của việc dạy giải tốn có lời văn ở lớp 3.
a. Về giáo viên:
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai rộng rãi
trên phạm vi cả nước. Đặc trưng chủ yếu của phương pháp dạy học mới đó là:
“Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học” trong đó người giáo

viên đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh (dạy học
phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh) giúp học sinh vận dụng
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học hỏi, tự chiếm lĩnh tri thức
mới, vận dụng tri thức chiếm lĩnh được vào thực hành.
Trong thực tế giảng dạy, có giáo viên đôi khi áp dụng phương pháp chưa
linh hoạt. Mặt khác một số giáo viên lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học hiệu
qủa đơi khi cịn chưa cao.
Giải tốn có lời văn thực chất là những bài tốn thực tế , nội dung bài tốn
được thơng qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ
thuộccó liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn
có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn
để che đậy bản chất toán học của bài tốn. Hay nói cách khác là làm sao chỉ ra
đượccái mối quan hệ giữa các yếu tố toán họcchứa đựng trong bài tốnvà tìm
được những câu lời giải thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.
b. Về học sinh:
Do việc dạy học theo kiểu áp đặt của thầy mà trò phải tiếp thu kiến thức
một cách thụ động. Các khái niệm, quy tắc, công thức… giáo viên đưa ra học
sinh có nhiệm vụ phải ghi nhớ. Học sinh không được chuẩn bị đúng mức để hoạt
động độc lập, sáng tạo vì ln phụ thuộc vào người khác. Chính vì vậy mà đa số
học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của
vấn đề, chỉ biết rập khuôn theo mẫu một cách máy móc. Nên có những bài tốn
chỉ khác mẫu đi một chút hoặc thay dự kiện là học sinh không làm được, nếu
làm được kết quả cũng chưa chính xác.
Về việc tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề tốn đang cịn nhiều khó khăn đối với
một số học sinh tiếp thu chậm. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao,
nên các em đọc được đề tốn và hiểu đề cịn thụ động, chậm chạp... Các em chưa
xác định rút về một đơn vị là đơn vị nào, hai câu trả lời như nhau, còn máy móc
hơn khi đề cho hơn là làm tính cộng, ít hơn là làm trừ, gấp là làm nhân, kém là
làm chia, cách tính diện tích và chu vi hình chữ nhật, hình vng cịn lẫn lộn...
Một ngun nhân khác cũng phải nói đến là do đặc điểm lứa tuổi của các

em cịn ghi nhớ máy móc, phần lớn là nghe và làm theo mẫu của giáo viên, tư duy
4


lơgic của các em cịn nhiều hạn chế, ngơn ngữ cịn nghèo, nhiều em khơng hiểu rõ
nội dung, u cầu của bài tốn hoặc có hiểu nhưng diễn đạt cịn khó khăn.
- Học sinh có thể tiếp thu rất dễ dàng các phép tính số học nhưng khi gặp
tốn có lời văn các em còn lúng túng và dẫn đến khơng hứng thú với việc giải
tốnnên kết quả thực hành giải tốn chưa cao.
Qua khảo sát tình hình thực tế đầu năm học ở lớp 3A- Trường Tiểu
học tôi đang công tác kết quả cho thấy:
Tổng số học
sinh
23 em

Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8

Điểm 5 - 6

Điểm < 5

SL

%

SL

%


%

SL

%

%

4

17,4

4

17,4

10

43.5

5

21,7

Từ thực trạng trên để việc dạy học đạt kết quả cao hơn giúp các em học
sinh có hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn tơi đã
đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu để tìm ra một số phương pháp dạy tốn có lời văn
qua các biện pháp được trình bày dưới đây.
2.3. Một số giải pháp giúp học sinh rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở

lớp 3.
2.3.1.Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập
a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải toán ở các dạng
bài có chứa chất văn tơi cung cấp cho học sinh quy trình chung để giải các
bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:
* Tìm hiểu đề tốn: Đọc thật kỹ đề toán (tri giác trực tiếp). Đây là một
bước quan trọng và có thể nói là khơng thể thiếu được trong dạy học toán. Ở
bước này giáo viên giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài tốn khắc phục khó
khăn về ngơn ngữ, biết diễn đạt ngơn ngữ bằng ký hiệu đặc biệt. Sau đó xác định
được 3 yếu tố cơ bản của bài toán.
Dự kiện (là cái đã cho, đã biết trong đề toán) ẩn số (là cái chưa biết, cần
tìm), điều kiện (là mối quan hệ giữa các dự kiện và ẩn số).
Như vậy ngay từ bước tri giác đề bài đã bắt buộc học sinh phải phát huy
tính linh hoạt của tư duy, sau bước này học sinh tóm tắt được bài tốn bằng cách
ghi các dự kiện, điều kiện, ẩn số dưới dạng (ngôn ngữ hoặc ký hiệu) ngắn gọn
nhất, cô đọng nhất.
Ví dụ 1: Một của hàng có 40m vải xanh và đã bán được

1
5

số vải đó. Hỏi

cửa hàng đó đã bán mấy mét vải xanh? (Bài toán 2 trang 26 SGK Toán 3).
- Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài tốn.
5


Tóm tắt:
(Dạng bài tốn giải bằng một bước tính nhằm giúp học sinh chọn 1 phép

tính chia)
Ví dụ 2: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi em
có bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Tóm tắt:
15 bưu ảnh
Anh:
Em:

7 bưu ảnh
... bưu ảnh ?

Sơ đồ giúp học sinh trong việc lựa chọn phép tính để giải (có 1 phép tính)
* Tìm đường lối giải (lập chương trình giải tốn)
Bước này là bước quan trọng nhất việc nắm vững nội dung đặc biệt là ba
yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên khi học sinh tri giác bài tốn. Khi
đó xuất hiện các hiện tượng yêu cầu học sinh phải tư duy tích cực, phân tích và
sàng lọc các hiện tượng và từ đó tìm ra phương án giải quyết bài tốn. Bước này
giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh phân tích, tổng hợp. Phân tích,
sàng lọc nhằm loại bỏ các yếu tố thừa, các trường hợp không cơ bản đối với việc
giải toán. Trong bước này học sinh phải tư duy tích cực, tìm ra phương án cho
mình để giải quyết được bài tốn (hay nói cách khác để tìm đường lối giải bài
tốn) cần huy động vốn kiến thức đã có và đặc biệt là kinh nghiệm giải tốn ở
Tiểu học cần hướng dẫn học sinh tìm đường lời giải sau đây:
* * Chọn phép tính giải thích hợp:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và cái
phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp.
Ví dụ: (Bài tốn 3 trang 68 sgk) Có 45 kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi
mỗi túi có bao nhiêu kilơgam gạo?
Để giải được bài tốn này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu

hỏi gợi ý như:
+ Bài tốn cho biết gì? (Có 45 kg gạo, chia đều vào 9 túi)
+ Bài tốn hỏi gì? (Mỗi túi có bao nhiêu kilôgam gạo).
6


+ Muốn biết mỗi túi có bao nhiêu kilơgam gạo em làm tính gì? (Tính
chia)
+ Lấy mấy chia cho mấy? (45 : 9)
+ 45 : 9 bằng bao nhiêu? (45 : 9 = 5)
***Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vơ cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 3. Chính vì vậy việc hướng dẫn
học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người
dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu ” hỏi” và từ ” bao nhiêu” rồi thay từ ” bao nhiêu” là từ
”số” thay dấu chấm hỏi bằng từ ” là” để có câu lời giải: Mỗi túi có số kilơgam
gạo là:
Cách 2: Nêu miệng câu hỏi để học sinh trả lời miệng: Số kilơgam gạo có
trong mỗi túi là: rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (gồm có câu hỏi, câu
lời giải và phép tính).
Tóm lại: Tùy từng đối tượng , từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như hai
cách trên. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tơi đưa cho các
em suy nghĩ thảo luận để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với
câu hỏi của bài tốn đó.
* Trình bày bài giải.
Qua tìm hiểu bài tốn học sinh vận dụng các phương pháp để trình bày bài

giải sao cho được kết quả đúng.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện được yêu
cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn
quy định.
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tôi thường xuyên trình
bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày
để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó tơi cịn thường
xun chấm, chữa bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp, tuyên
dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch, đẹp,cho các em đó
lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập.
7


Lưu ý: Khi thực hiện các phép tính theo hàng ngang thì các thành phần là
hư số và kết quả cuối cùng phải ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc (…).
Mỗi phép tính phải ghi câu lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số
để trả lời đúng cho câu hỏi của bài toán.
Trở lại bài toán 3:
Bài giải
Mỗi túi có số kilơgam gạo là:
45 : 9 = 5 (kg)
Đáp số: 5 kg gạo
* Kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
Đây là bước làm quan trọng, song khi tiến hành xong học sinh hay bỏ qua
bước này. Vì thế có những học sinh làm xong bài giáo viên hỏi: “Em có tin chắc
rằng kết quả là đúng khơng?” thì các em lúng túng.
Vì vậy u cầu sư phạm cần đạt được là phải làm sao phát huy được tinh
thần trách nhiệm và lòng tin vào kết qủa tìm được.
+ Đánh giá kết quả là động lực thúc đẩy các em cố gắng tìm ra cách giải

khác nhau để thực hiện yêu cầu bài toán.
+ Kiểm tra là nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính
tốn, suy luận.
Biện pháp: Thay các kết quả vừa tìm được vào bài tốn để tìm ngược lại
dự kiện đã cho.
* Đánh giá và khai thác lời giải. Sau khi giải xong bài tốn, cần suy nghĩ
xem: Có thể giải bài tốn bằng cách khác khơng. Từ bài tốn này rút ra được kinh
nghiệm, nhận xét gì. Đặt ra bài toán khác như thế nào? Giải quyết chúng ra sao?
b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:
Để giúp học sinh viết vận dụng quy trình giải tốn có lời văn ở mỗi dạng
trong SGK tốn 3 tơi đã chọn một số ví dụ điển hình cho dạng tơi đang đề cập
tới trong đề tài này.
* Dạng 1: Bài toán giải bằng hai phép tính (nói chung)
Ví dụ: (Bài tốn 2 trang 51 SGK)
Một thùng đựng 24l mật ong, lấy ra

1
3

số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng

cịn lại bao nhiêu lít mật ong?
8


Dụng ý bài tập này: Nhằm giúp học sinh vận dụng tri thức vừa học (lý
thuyết mà giáo viên vừa cung cấp, thông qua luyện tập thực hành rèn luyện kỹ
năng giải toán)
+ Cách rèn luyện: Để học sinh vận dụng linh hoạt và có sáng tạo cách giải
đúng và biết trình bày bài giải giáo viên cần giúp học sinh thấy được về mặt

trừu tượng của bài toán. Muốn biết số lít mật ong cịn lại ở trong thùng thì
trước hết ta phải tìm cái gì? HDHS tìm được số lít mật ong lấy ra từ thùng
mật ong? Học sinh thực hiện được phép chia 24 : 3 = 8 (lít). sau đó mới HD
học sinh tìm số lít mật ong còn lại trong thùng mật ong? HS thực hiện: 24 - 8
= 16 (lít) Ở chỗ này nếu giáo viên khơng giúp thì học sinh dễ nhầm lẫn phép
tính cộng.
Vậy để các em giải đúng theo quy trình tôi hướng dẫn các em làm theo
các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề tốn: học sinh đọc thật kỹ đề tốn
Hỏi 1: Bài tốn cho biết cái gì? (Một thùng đựng 24lít mật ong, lấy ra

1
3

số lít mật ong đó).
Hỏi 2: Bài tốn hỏi gì? (Trong thùng cịn lại bao nhiêu lít mật ong).
Tóm tắt:
24 lít
Thùng đựng:
Lấy ra:

... lít ?

Bước 2: Tìm đường lối giải
Muốn biết đã lấy ra bao nhiêu lít mật ong ta làm phép tính gì? (phép chia:
24 : 3 = 8
Muốn biết số lít mật ong còn lại trong thùng ta làm thế nào? (Phép trừ: 24
- 8 = 16)
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải

Số lít mật ong lấy ra là:
24 : 3 = 8 ( l )
9


Số lít mật ong cịn lại là:
24 - 8 = 16 ( l )
Đáp số: 16 l mật ong.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
Thử lại:

8 x 3 = 24 ; 16 + 8 = 24
24 - 8 = 16 (đúng)

Dựa vào bài tốn trên (VD) tơi có thể thay đổi dự kiện để biến đổi thành
một số bài toán mới nhằm phát triển được kỹ năng giải toán, kỹ năng vận dụng,
khả năng suy nghĩ linh hoạt của học sinh để hình thành kỹ xảo giải tốn.
Ví dụ: Bác An ni 48 con thỏ, bán đã bán đi

1
6

số thỏ đó. Hỏi Bác An

còn lại bao nhiêu con thỏ?
Như vậy qua ví dụ học sinh đã biết vận dụng quy trình giải bài tốn có
đầy đủ câu lời giải, phép tính tương ứng đúng theo 4 bước giải.
* Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Các bài toán ở dạng này giúp học sinh biết cách giải các bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị. Từ đó rèn luyện học sinh kỹ năng thành thạo giải được

các bài toán trong SGK Toán 3 và trong thực tiễn cuộc sống.
Bài tốn 2(trang 128- SGK Tốn 3).
Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong?
Dụng ý bài tập này: Nhằm giúp học sinh nắm được quy trình giải sau khi
đã lĩnh hội tri thức vừa học xong. Thông qua luyện tập thực hành rèn luyện kỹ
năng giải toán, hoặc từ một bài toán đã cho biến đổi thành các bài toán mới.
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn: Học sinh đọc thật kỹ bài tốn
Hỏi: Bài tốn đã cho biết gì? (Có 35l mật ong chia đều vào 7 can).
Hỏi: Bài toán u cầu chúng ta tìm cái gì? (2 can có mấy lít mật ong).
Tóm tắt:

7 can : 35l
2 can: ...l?

Bước 2: Tìm đường lời giải
- Biết 7 can chứa 35l mật ong, muốn tìm mỗi can chứa mấy lít mật ong
phải làm phép tính gì? (Phép chia)
10


35 : 7 = 5 ( l )
- Biết mỗi can chứa 5l mật ong, muốn tìm 2 can chứa bao nhiêu lít mật
ong phải làm phép tính gì? (Phép nhân).
5 x 2 = 10 ( l )
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Số lít mật ong trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 ( l )
Số lít mật ong trong hai can là:
5 x 2 = 10 ( l )

Đáp số: 10l mật ong.
Bước 4: Thử lại: 5 x 7 = 35 ; 35 : 7 = 5 (đúng)
10 : 2 = 5; 5 x 2 = 10 (đúng)
Dựa vào bài tốn trên tơi có thể khái qt hóa: Khi giải "Bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị", thường tiến hành theo hai bước:
* Bước 1: Tìm giá trị một phần (thực hiện phép chia)
* Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần đó (thực hiện phép nhân).
Sau đó tơi đưa ra một số bài tốn tương tự (có dạng rút về đơn vị) nhằm
phát triển được tư duy và hình thành cho các em kỹ năng giải tốn tiến tới kỹ
xảo giải tốn.
Bài tốn: Có 2.135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó
có bao nhiêu quyển vở?
* Dạng 3: Giải các bài tốn có nội dung hình học
Các bài tốn trong dạng này dụng ý nhằm giúp các em biết cách giải bài
tốn có liên quan về hình học. Thơng qua rèn luyện thực hành để phát triển năng
lực học toán, giải được các bài toán trong SGK và trong đời sống thực tiễn (về
cách tính chu vi của một số hình hình học).
Ví dụ (Bài 2 trang 87 SGK Tốn 3)
Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính chu
vi mảnh đất đó.

11


Dụng ý của bài toán này: Nhằm vận dụng quy tắc tính chu vi hình tam
giác cho học sinh; Học sinh thành thạo giải tốn thơng qua luyện tập thực hành,
hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh đọc kỹ đề tốn
Hỏi: Bài tốn cho biết những gì? (Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài
35m, chiều rộng 20m).

Hỏi: Bài tốn u cầu chúng ta tìm cái gì? (tính chu vi mảnh đất)
Hỏi: Muốn tính được chu vi mảnh đất ta phải làm như thế nào? (Học sinh
trả lời: Lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.
Bước 2: Tìm đường lời giải.
Từ cơng thức tính chu vi hình chữ nhật. Giáo viên có thể giúp học sinh
vận dụng thành thạo cách tính và tìm lời giải đúng, chính xác, phù hợp với yêu
cầu của đề tốn đặt ra.
+ Muốn tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật ta phải làm như thế nào? (HS
chọn phép tính và tính đúng: (35 + 20) x 2 = 110 (cm)
Bước 3: Trình bày bài giải.
Bài giải
Chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
(35 + 20) x 2 = 110 (cm)
Đáp số: 110 cm
Dựa vào bài toán trên tơi có thể phát triển thành các bài tốn mới bằng
cách thay đổi dự kiện bài tốn (hoặc giả thiết).
Ví dụ: (Bài 2 trang 88 SGK Toán 3).
Người ta uốn một đoạn dây thép vừa đủ thành một hình vng cạnh 10
cm. Tính độ dài đoạn dây đó.
Dụng ý của bài tập này: Nhằm giúp học sinh thành thạo trong việc áp
dụng cơng thức tính chu vi hình vng thơng qua luyện tập giải toán, học sinh
biết được mối quan hệ đo độ dài.
Bước 1: Tìm hiểu đề.
Cho học sinh đọc thật kỹ đầu bài toán.
- Bài toán đã cho biết cái gì? (Người ta uốn một đoạn dây thép vừa đủ
thành một hình vngcạnh 10cm).
12


- Bài tốn u cầu tìm gì? (Tính độ dài đoạn dây đó).

Cho Hs hiểu độ dài đoạn dây thép chính là chu vi hình vng uốn được ( có
cạnh 10cm). Vậy muốn tính độ dài đoạn dây ta phải làm như thế nào? Ta lấy độ
dài một cạnh nhân với 4. (học sinh thực hiện phép tính nhân 10 x 4 = 40 (cm)
Bước 2: Trình bày bài giải.
Bài giải:
Độ dài đoạn dây là:
10 x 4 = 40 (cm)
Đáp số: 40 cm.
2.3.2. Giải pháp 2: Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng tốn.
a. Dạng 1: Bài tốn giải bằng hai phép tính (nói chung)
Bài 2: (trang 52- SGK Tốn 3)
Bài tốn: Bác An ni 48 con thỏ, bác đã bán

1
6

số thỏ đó. Hỏi bác An

cịn lại bao nhiêu con thỏ?
Dụng ý bài tập này bằng buộc tất cả học sinh phải giải được .
GV: Yêu cầu học sinh thực hiện trên giấy pháp, sau đó cho 1 học sinh
trình bày bài giải theo 4 bước (quy trình giải)
Bước 1: Học sinh đọc kỹ đề tốn, phân tích đề tốn, tóm tắt (sơ đồ đoạn
thẳng) mơ tả nội dung bài tốn.
Tóm tắt:
48 con thỏ
Bác An ni:
Đã bán:
... con thỏ ?
Bước 2: Tìm đường lối giải.

+ Tìm số thỏ đã bán (Chọn phép tính và thực hiện phép tính đúng:
48 : 6 = 8 (con )
+ Tìm số con thỏ cịn lại (chọn và thực hiện phép tính).
48 - 8 = 40 (con)
Bước 3: Trình bày bài giải.
13


Bài giải
Số thỏ đã bán là:
48 : 6 = 8 (con)
Số thỏ còn lại là:
48 - 8 = 40 (con)
Đáp số: 40 con thỏ
Bước 4: Thử lại: 8 x 6 = 48 ; 48 : 6 = 8 (đúng)
40 + 8 = 48; 48 - 8 = 40 (đúng)
Từ bài toán trên để học sinh đại trà nêu được và giải được bài tốn theo sơ
đồ tơi có thể gợi ý cho học sinh nêu 2 bài toán đơn sau đó tổng hợp lại sẽ có bài
tốn hợp như sơ đồ cho trước.
Mục đích để mỗi người đều được hoạt động học.
b. Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Để học sinh có kỹ năng giải các bài tốn này được thành thạo tơi đưa ra
một số bài tập để rèn kỹ năng giải toán cho các em được tốt hơn.
Bài số 1: (T 166 - SGK Tốn 3)
Bài tốn: Có 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi 15 kg đường đựng trong
mấy túi như thế?
Bước 1: + Bài tốn cho biết gi? (có 40 kg đường : chia thành 8 túi).
+ Bài toán phải tìm gì? (15 kg đường : ... túi).
Bước 2: + Muốn tìm xem 15 kg đường đựng trong mấy túi thì phải tính
xem một túi đựng mấy kilơgam đường? (40 : 8 = 5)

+ 5 kg đường đựng trong 1 túi thì 15 kg đường đựng trong mấy túi? (15 :
5 = 3)
Bước 3:

Bài giải
Số ki - lô- gam đường đựng trong mỗi túi là:
40 : 8 = 5 (kg)
Số túi cần có để đựng hết 15 kg đường là:
15 : 5 = 3 ( túi)
Đáp số: 3 túi

Bước 4: Thử lại: 5 x 8 = 40 ;

40 : 8 = 5 (đúng)

3 x 5 = 15; 15 : 5 = 3 (đúng)
14


Từ bài tốn trên tơi có thể thay đổi dự kiện để biến đổi thành bài toán mới
Bài toán 1: Có 4500 đồng mua được 5 quả trứng. Hỏi nếu mua 3 quả
trứng như thế thì hết bao nhiêu tiền?
Bài tốn 2: Có 15 bơng hoa cắm đều vào 5 bình hoa. Hỏi 3 bình có mấy
bơng hoa?
c. Dạng 3: Giải các bài tốn có nội dung hình học
Để các em nắm vững kiến thức và thành thạo trong việc giải các bài tốn
liên quan đến yếu tố hình học trong chương trình tốn 2 cũng như trong đời sống
thực tiễn tôi đưa ra một số bài tập để rèn kỹ năng giải tốn cho các em từ đó
phát triển tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng bước đầu về hình học tạo đào cho học
sinh tiếp tục học ở các lớp trên tốt hơn.

Bài 2: (trang 152 - SGK Tốn 3)
Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều rộng 5cm, chiều dài 14 cm. Tính
diện tích mảnh bìa đó.
Dụng ý bài tập này nhằm giúp học sinh củng cố tri thức áp dụng quy tắc,
cơng thức để tính diện tích mảnh bìa với kích thước cho trước.
Để giúp học sinh giải các bài tốn theo 4 bước tơi gợi ý mấy yếu tố.
Bước 1: Học sinh đọc kỹ để nắm dự kiện bài toán đã cho.
- Chiều rộng 5 cm, chiều dài 14 cm.
Cái phải tìm: Diện tích mảnh bìa hình chữ nhật.
Bước 2: Tìm đường lối giải
- Áp dụng cơng thức: Học sinh thực hiện phép tính:
14 x 5 = 70 cm2
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Diện tích miếng bìa hình chữ nhật là:
14 x 5 = 70 (cm2)
Đáp số: 70 cm2
Bước 4: Học sinh tự kiểm tra việc tính tốn của mình
u cầu tất cả học sinh đều phải giải được.

15


Như vậy việc tìm ra cách giải của bài tốn sẽ góp phần hình thành và
củng cố cho học sinh về tính chất và mối quan hệ giữa các phép tính số học.
Đồng thời sẽ giúp học sinh tích luỹ được nhiều kinh nghiệm giải toán.
2.3.3. Giải pháp 3: Ứng dụng vào việc giải các bài tập trong sách giáo
khoa toán 3 và thực tiễn đời sống.
Để rèn luyện kỹ năng giải toán thành kỹ xảo giải toán cho học sinh tơi đã lựa
chọn một số bài tập mang tính điển hình cho mỗi dạng tốn mang tính văn có trong

SGK toán 3 cũng như bài toán trong thực tiễn đời sống nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các em trong cách học mơn Tốn có khoa học hơn đặc biệt là với những
học sinh có năng khiếu học tốn là cơ hội để bộc lộ tài năng của mình.
a. Dạng 1: Các bài tốn giải bằng hai phép tính (nói chung)
Bài 3: (trang 161- SGK Tốn 3): Lần đầu người ta chuyển 27.150 kg thóc
vào kho, lần sau chuyển được số thóc gấp đơi lần đầu. Hỏi cả hai lần chuyển vào
kho được bao nhiêu kilơgam thóc?
Bài giải
Số kilơgam thóc chuyển lần sau là:
27.150 x 2 = 54.300 (kg)
Cả hai lần chuyển vào kho được số kilơgam thóc là:
27.150 + 54 300 = 81.450 (kg)
Đáp số: 81.450 kg
Bài toán mới 2: (Luyện giải toán 3 trang 31)
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 2.530m vải, như vậy đã bán ít hơn
ngày thứ hai 470m vải. Hỏi cả hai ngày cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu mét
vải?
Tương tự học sinh giải bài toán này được thực hiện bằng hai phép tính .
Bài tốn mới 3: Nhà Hùng thu hoạch được 72.654 kg quả vải thiều, đã
bán đi

1
3

số vải thiều đó. Hỏi nhà Hùng cịn lại bao nhiêu kilơgam quả vải

thiều?
+ Bài tốn được giải bằng 2 phép tính.
Học sinh thực hiện và trình bày được bài giải
b. Dạng 2: Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị

Bài toán 2: (trang 167 SGK Toán 3)
16


Có 45 học sinh xếp thành 9 hàng đều nhau. Hỏi có 60 học sinh thì xếp
được bao nhiêu hàng như thế?
+ Bài tốn được giải bằng hai phép tính. HS chọn phép tính và thực hiện .
+ Đây là giải tốn có liên quan bước rút về đơn vị có lời văn nên học sinh
cần phải tìm câu lời giải cho phép tính .
Bài giải
Số học sinh trong mỗi hàng là:
45 : 9 = 5 (học sinh)
Có 60 học sinh xếp được số hàng là:
60 : 5 = 12 (hàng)
Đáp số: 12 hàng
c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học
Bài 3: (trang 166 SGK Tốn 3). Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm,
chiều rộng bằng

1
3

chiều dài. Tính diện tích hình đó.

- Học sinh vận dụng cơng thức để tính
Bài giải
Chiều rộng hình chữ nhật là:
12 : 3 = 4 (cm)
Diện tích hình chữ nhật đó là:
12 x 4 = 48 (cm2)

Đáp số: 48 cm2
Bài 2: Một hình vng có chu vi 20 cm. Tính diện tích hình vng đó.
Bài giải
Cạnh hình vng là:
20 : 4 = 5 (cm)
Diện tích hình vng là:
5 x 5 = 25 (cm2)
Đáp số: 25 cm2
Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng giải tốn và cách trình bày bài giải các
bài toán trong SGK và các bài toán trong thực tiễn đời sống như trên đã giúp cho
học sinh huy động những kiến thức đã học vào thực hành giải toán, bằng các
17


phương pháp giải mà chọn cho mình con đường ngắn nhất, hay nhất để đi đến
kết quả của bài toán. Từ đó mà tạo điều kiện cho các em biết vận dụng các kiến
thức kỹ năng kỹ xảo giải toán để giải tốn ví dụ như các em biết tính được chu
vi… đồng thời tạo cơ hội cho học sinh có năng khiếu học tốn bộc lộ được khả
năng của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu
được những kết quả ban đầu trong việc dạy – học giải toán. Nếu các em nắm
chắc được cách giải toán ở lớp 3 chắc chắn sau này các em học lên các lớp trên
sẽ có điều kiện tốt hơn ở dạng tốn khó hơn.
Sau khi tiến hành thực nghiệm tại lớp 3, tôi nhận thấy học
sinh đều tích cực chủ động, hăng hái xây dựng bài, hiểu bài.
Thông qua việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập, kết quả thu được
là:
Tổng số học

sinh
23 em

Điểm 9-10

Điểm 7- 8

Điểm 5-6

Điểm < 5

SL

%

SL

SL

%

%

SL

%

15

65,3


7

30,4

1

4.3

0

0

Như vậy, sau khi áp dụng một số biện pháp giải tốn có lời văn theo
hướng đổi mới, chất lượng học sinh có tiến bộ rõ rệt. Từ 5 em chưa nắm được
cách giải toán có lời văn nay khơng cịn em nào chưa nắm vững cách giải toán>
trong lớp học, mỗi khi tiết toán có nội dung bài liên quan đến tốn giải học sinh
khơng cịn ngại làm nữa, khơng khí lớp học bớt căng thẳng, học sinh có hứng
thú và tự tin hơn khi học toán.
Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng giải tốn và cách trình bày bài giải các
bài tốn trong SGK và các bài toán trong thực tiễn đời sống như trên đã giúp cho
học sinh huy động những kiến thức đã học vào thực hành giải toán, bằng các
phương pháp giải, bằng nhiều cách giải mà chọn cho mình con đường ngắn nhất,
hay nhất để đi đến kết quả của bài tốn. Từ đó mà tạo điều kiện cho các em biết
vận dụng các kiến thức kỹ năng kỹ xảo giải toán và tạo cơ hội cho các em có
năng khiếu tốn bộc lộ được khả năng của mình.
3. Kết luận, kiến nghị.
3. 1. Kết luận.
Để đạt được hiệu quả trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và ở
mơn Tốn lớp 3 nói riêng, người giáo viên cần phải luôn luôn nâng cao ý thức,

trau rồi kiến thức và kinh nghiệm. Mỗi giáo viên chỉ là người hướng dẫn học
18


sinh hoạt động, còn học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Vì vậy giáo
viên phải chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng giải các bài tập trong SGK để
bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Để làm được điều đó người giáo viên
cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
a. Nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học Tiểu học: Tư
duy cụ thể chiếm ưu thế, các em thích tị mị ham hiểu biết, từ đó lựa chọn
những nội dung, phương pháp phù hợp, khơi dậy tính tò mò ham hiểu biết của
học sinh cũng như tạo hứng thú cho học sinh học tập.
b. Nắm vững nội dung chương trình, bản chất của từng dạng tốn, huy
động được những hiểu biết, tri thức vốn có của học sinh để học sinh tự mình có
thể chiếm lĩnh được kiến thức của bài dạy một cách độc lập, sáng tạo, lấy học
sinh làm nhân vật trung tâm của giờ dạy.
c. Giáo viên cần lựa chọn bài tập phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
đối với học sinh yếu cần có sự giúp đỡ riêng để đạt yêu cầu. Đối với học sinh
khá giỏi cần phải rèn luyện kỹ năng giải tốn nhanh hơn, có cách ngắn gọn nhất
đồng thời để các em bộc lộ hết năng lực của mình (Có thể cho học sinh làm một
số bài tập cao đối với học sinh có năng khiếu tốn)
d. Tổ chức tiết học sao cho mọi học sinh đều được hoạt động một cách
chủ động trong mọi khâu để đạt kết quả cao nhất. Vận dụng kiến thức giải hết
các bài tập trong SGK và một số bài toán trong đời sống thực tiễn.
e. Sử dụng nhiều hình thức linh hoạt để thu hút học sinh vào giải toán.
g. Việc dạy học mơn tốn nhằm bảo đảm tính khoa học, tính chính xác,
tính sư phạm, giáo viên cần phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy lơgíc của
học sinh và khơng ngừng nâng cao trình độ về tốn học và phương pháp dạy
học. Qua nghiên cứu dạy học, học tập các tài liệu có liên quan đến chương trình,
nội dung giảng dạy.

3. 2. Kiến nghị.
Từ thực tế giảng dạy, tơi có một số đề xuất sau:
- Sau mỗi dạng toán mới, giáo viên nên giao bài tập cho học sinh để các
em làm bằng cách đặt các đề tương tự và giải. Để các em quen dần với việc giải
tốn có lời văn nhằm giúp trí tuệ các em được phát triển hơn.
- Để việc dạy mơn Tốn đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần tự học tự bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chun mơn để có những phương pháp dạy học phù
hợp nhất, học sinh dễ dàng nhận thức nhất.
19


- Các cấp ngành giáo dục cần thường xuyên mở các hội thảo về đổi mới
phương pháp dạy học để giáo viên có điều kiện giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
Mặc dù sáng kiến đã hoàn thành và bản thân tơi khi viết sáng kiến này đã
có nhiều cố gắng; song do thời gian, do khả năng và kinh nghiệm cịn hạn chế
nên sáng kiến khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong sự góp ý của các đồng
chí trong hội đồng khoa học của nhà trường, các bạn bè đồng nghiệp sáng kiến
này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng

Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN


Lê Thị Bình

Hồng Thị Loan

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN
-----------*&*------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN

Người thực hiện: Hồng Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Xuân Trường-Thọ Xn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HĨA, NĂM 2018

21


Mục lục
Nội dung
1. Mở đầu


Trang
1

1.1. Lí do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3. Đối tượng ghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.


4

a. Về giáo viên

4

b. Về học sinh

4

2.3.Một số giải pháp giúp học sinh rèn kỹ năng giải tốn có lời văn ở lớp 3

5

2.3.1. Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập.

5

a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải toán ở các
dạng bài có chứa chất văn tơi cung cấp cho học sinh quy trình chung để
giải các bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:

5

b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:

8

2.3.2. Giải pháp 2: Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng tốn.


13

a. Dạng 1: Bài tốn giải bằng một phép tính (nói chung)

13

b. Dạng 2: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị

14

c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học

15

2.3.3. Giải pháp 3: Ứng dụng vào việc giải các bài tập trong sách giáo
khoa toán 3 và thực tiễn đời sống.

16

a. Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)

16

b. Dạng 2: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.

16

c. Dạng 3: Giải các bài tốn liên quan hình học

17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3.Kết luận, kiến nghị

18
18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19
22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: HOÀNG THỊ LOAN
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Trường.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp

đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Thiết kế trị chơi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học trong giờ
học tốn 3

Phịng
GD&ĐT
Thọ Xn

C

2005-2006

2.

Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp
4


Phòng
GD&ĐT
Thọ Xuân

C

2009-2010

3.

Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc
cho học sinh lớp 2

Phòng
GD&ĐT
Thọ Xuân

C

2014-2015

4.

Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giải tốn cho học sinh lớp 2

Phịng
GD&ĐT
Thọ Xn


C

2016-2017

5.

Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 3 giải tốn có lời văn

Phòng
GD&ĐT
Thọ Xuân

B

2017- 2018

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3

Tên tài liệu
Sách giáo khoa Toán 3
Toán tuổi thơ
. Luyện giải Toán 3


Nơi xuất bản
Nhà XBGD Việt Nam
NXBGD năm 2002
NXBGD năm 2012

24



×