Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác môn toán lớp mộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.05 KB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
     Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh, thơng
tin khoa học ngày càng nhiều song thời gian giành cho mỗi tiết học trong trường
phổ thơng khơng thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho
học sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất trong một thời gian có hạn, việc
đổi mới phương pháp dạy học ln là vấn đề được nhiều người quan tâm, nó là
khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển tư duy sáng tạo của
người học ở mọi quốc gia, mọi thời đại." Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Chương I, điều 4, Luật giáo dục nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005). Thực tế cho thấy việc dạy học
nói chung và dạy học ở Tiểu học nói riêng đã có sự đổi mới nhiều về phương pháp.
Những phương pháp dạy học kích thích sự tìm tịi, địi hỏi sự tư duy của học sinh
được giáo viên đặc biệt quan tâm. Song để cho giờ học thực sự đổi mới, việc sử
dụng hợp lý các hình thức tổ chức dạy học là hết sức cần thiết. Một trong những
phương pháp dạy học góp phần hình thành nhu cầu tự học và tự giải quyết vấn đề
trong học tập của học sinh đã và đang được khuyến khích, áp dụng là "phương
pháp dạy học hợp tác". Phương pháp này sẽ giúp phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, đào sâu kiến thức, hiệu quả vững bền cho học sinh, đồng thời phát huy
cao độ khả năng hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập.
   Có thể nói, hợp tác là biểu hiện văn minh của xã hội hiện đại. Muốn có được
những người biết làm việc hợp tác, ngay từ bậc Tiểu học phẩm chất này phải được
hình thành và rèn luyện. Lớp học với sự đa dạng của các đối tượng học sinh là mơi
trường tốt để hình thành và rèn luyện kỹ năng hợp tác cho mỗi người.  Đối với học
sinh Tiểu học việc rèn luyện cho các em kỹ năng hợp tác trong học tập hết sức cần
thiết, vì nó tạo điều kiện cho các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi và giúp đỡ
nhau, góp phần vào việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Bên cạnh đó cịn giúp
các em một số kĩ năng cơ bản để phát triển nhân cách con người trong cuộc sống
hàng ngày nhất là học sinh lớp Một. Bởi đối với học sinh lớp Một khả năng tư duy
của các em cịn non nớt, việc tự hồn thành nhiệm vụ học tập của  một số em cịn


chậm, trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Với kinh nghiệm
nhiều năm liền trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy lớp Một, bản thân tơi đã có "Một
số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Tốn lớp Một"
với mong muốn giúp các em phát huy hơn nữa những gì các em đã có, mạnh dạn
hơn khi trao đổi nội dung bài học và giao lưu với bạn bè để tìm ra những kiến thức
mới liên quan đến nội dung bài học, mơn học từ đó các em sẽ đạt được kết quả cao
trong học tập.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
   Nghiên cứu lí luận tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Tốn lớp
Một để vận dụng trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Q trình tổ chức hoạt động nhóm  trong dạy học hợp tác trong mơn Tốn ở Tiểu
học.
1


Học sinh khối lớp Một trường Tiểu học nơi tơi đang cơng tác năm học 2016 2017.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Phương pháp điều tra khảo sát.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phỏng vấn.

2


II. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
     Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những

cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các mơn
học ở Tiểu học, cùng với mơn Tiếng việt, mơn Tốn có vị trí quan trọng, vì :
    Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các mơn học khác
ở Tiểu học và học tập tiếp mơn Tốn ở Trung học và các cấp học tiếp theo.
     Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng
khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó học sinh có phương pháp nhận thức một
số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
       Mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí
thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo…
      Đặc biệt đối với học sinh lớp Một, mơn Tốn lại càng quan trọng, vì : Vào lớp
Một, lần đầu tiên trẻ em được tiếp xúc với tốn học với tư cách là một mơn học, sự
kiện này sẽ quy định về đặc điểm q trình nhận thức của trẻ em. Cụ thể hơn, trẻ
em sẽ tiếp xúc với các đối tượng tốn học, các quan hệ tốn học, các phép tốn…
ban đầu làm nền tảng cho q trình học mơn Tốn sau này. Lần đầu tiên trẻ em
được làm quen và rèn luyện với các thao tác tư duy trong dạy học tốn như là quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng minh…
   Trong những năm gần đây bậc Tiểu học quan tâm nhiều đến đổi mới phương
pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học được đồng bộ về chương trình
sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để đáp ứng được với những đổi mới như trên trong giáo dục thì việc chọn các hình
thức tổ chức dạy học làm sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao là hết sức cần
thiết.
     Ta thấy rằng : Học sinh hình thành được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng và
tích lũy được vốn kinh nghiệm chủ yếu là do q trình học tập, tương tác giữa thầy
và trị, giữa trị và trị thơng qua mơi trường dạy học và giáo dục. Kết quả học tập
cao hay thấp là do mỗi học sinh tích cực tương tác và trao đổi nhiều hay ít trong
mơi trường học tập. Vai trị quan trọng của nhóm học tập hợp tác thể hiện ở chỗ :
Tạo cơ hội để mỗi học sinh đưa ra giải pháp, trình bày cách giải quyết, hướng suy

nghĩ về nội dung học tập mà khơng e ngại như khi trình bày trực tiếp với giáo viên
trên lớp. Thơng qua thảo luận, mỗi học sinh có thể tự so sánh biết được tính hợp lí,
tính đúng đắn trong cách giải quyết, trình bày của mình và của bạn. Tự đưa ra
những thơng tin phản hồi nhanh thể hiện sự hiểu biết hoặc khơng hiểu biết về nội
dung học tập. Từ đó so sánh đối chiếu với các thơng tin từ bạn bè mà tự điều chỉnh
nhận thức. 
     Đối với học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp Một nói riêng, việc lựa chọn
hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác ở mơn Tốn là hết sức
quan trọng. Vì hình thức tổ chức dạy học này vừa đáp ứng được u cầu của việc
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay và vừa nâng cao được chất lượng học tập
cho học sinh. 

3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Trường Tiểu học nơi tơi cơng tác là một trong những trường thuộc xã khó khăn của huyện, thiếu thốn về cơ sở vật chất, phịng  học (trong năm học này Nhà trường có 8 phịng học/11 lớp)  do vậy Ban giám hiệu nhà trường phải tổ chức cho giáo viên và học sinh trong trường dạy - học 2 ca,
nên việc tổ chức cho các em tham gia học 2 buổi/ngày chưa được thực hiện hay việc tổ chức cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khóa cịn hạn chế nên nhiều em chưa thật sự mạnh dạn trong giao tiếp, trong học tập cũng như trong sinh hoạt. Để giúp các em nhất là học sinh lớp Một
mạnh dạn hơn trong giao tiếp, hình thành và nắm vững các kiến thức đã học thì ngồi sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm lớp thì cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các bạn trong giờ học, trong các mơn học cụ thể. Sự gần gũi với học sinh, thấu hiểu được những gì mà bản thân mỗi học sinh cần
giúp đỡ nên qua nhiều năm trực tiếp dạy học lớp Một tơi đã tích lũy được "Một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Tốn lớp Một". Chính vì vậy mà ngay từ khi nhận lớp tơi đã tìm hiểu sâu đặc điểm của học sinh trong lớp Một do tơi phụ trách nhằm phân loại đối
tượng học sinh, phân chỗ ngồi hợp lý để giúp học sinh khi tham gia hợp tác sẽ thuận tiện hơn. Cụ thể như sau : 

Lớp

Sĩ số

HS nam
SL
19


HS nữ
TL
61,2

SL
12

TL
38,8

1A
31
   Về thuận lợi :
- Ban giám hiệu đã quan tâm chỉ đạo sát sao đến cơng tác chun mơn.
- Hàng tuần các tổ, khối sinh hoạt chun mơn để tìm ra và thống nhất các phương
pháp dạy học thích hợp. Đây là cơ hội cho giáo viên trong trường nói chung và
trong tổ nói riêng để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp.
- Học sinh chăm, ngoan, thích tham gia hoạt động hợp tác trong nhóm.
Về khó khăn :
+ Về phía Nhà trường :  Do điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy cịn chưa được đầy đủ, bàn ghế một số phịng học chưa chuẩn, chưa phù
hợp cho việc tổ chức một số hoạt động dạy học. Bên cạnh đó, sự nỗ lực của giáo
viên trong việc tìm phương pháp giảng dạy phù hợp với bộ mơn đơi lúc chưa đồng
bộ, vẫn cịn có giáo viên đơi khi cịn chưa linh hoạt trong việc lựa chọn các hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với từng tình huống, từng thời điểm và từng đối
tượng học sinh, nhất là hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác
nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và chất lượng mơn Tốn.  
+ Về phía gia đình : Đa số phụ huynh học sinh là gia đình nơng nghiệp, kinh tế gia
đình cịn nhiều khó khăn. Sự đầu tư về thời gian, vật chất phục vụ cho việc học tập

của con em chưa hợp lý. Ngồi ra, cịn một số phụ huynh do hồn cảnh kinh tế gia
đình phải đi làm ăn xa nên để con ở nhà với ơng bà tuổi đã cao nên việc hiểu biết
tâm lý con trẻ cịn hạn chế nên việc trao đổi giao tiếp với con trẻ cả về học tập và
cuộc sống thường ngày cũng ảnh hưởng rất nhiều.
   Đứng trước thực trạng đó, tơi đã băn khoăn suy nghĩ và trăn trở phải làm thế nào
để nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn. Vì vậy, ngay từ Tuần 8 của năm học, tơi
đã cho kiểm tra chất lượng và tìm ra được một số ngun nhân, từ đó đề ra các
biện pháp khắc phục.
   Kiểm tra ban đầu bằng thực tế của học sinh Lớp 1A, có kết quả như sau : 
Sĩ số
HS hồn thành
HS chưa hồn thành
 
SL
TL
SL
TL
     31
20
64,5
11
35,5
    Qua giảng dạy và theo dõi cho thấy, ngun nhân chủ yếu là do đa phần các em

sinh ra trong gia đình nơng nghiệp, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn. Đặc biệt
đối với học sinh lớp Một, lần đầu tiên các em được tiếp xúc với Tốn nên tư duy
của các em cịn non nớt, khả năng phân tích, tổng hợp của các em rất hạn chế.
  Ngun nhân thứ hai là trong lớp có rất nhiều đối tượng học sinh, khả năng tiếp
thu của một số em cịn hạn chế, các em chưa thể tự mình hồn thành được nhiệm
vụ học tập của mình nếu khơng có sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên và sự hợp tác

của bạn bè. 
4


  Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tơi xin mạnh dạn đề xuất "Một số biện
pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Tốn lớp Một ".
2.3. Các giải pháp giúp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn
Tốn lớp Một.
* Giải pháp 1 : Giúp học sinh hiểu được khái niệm về phương pháp dạy học hợp
tác.
  Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học trong đó mỗi học sinh đều được
học tập trong một hoặc nhiều nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên trong
nhóm, giữa các nhóm và với sự hướng dẫn của giáo viên để đạt mục đích chung.

    
     Phương pháp dạy học hợp tác vai trị của người giáo viên là người tổ chức, điều 

khiển việc học của học sinh thơng qua học tập hợp tác. Hợp tác vừa là phương tiện 
vừa là mục tiêu của dạy học.
  Hoạt động trong giờ dạy học hợp tác bao gồm : Hợp tác giữa các học sinh trong
một nhóm ( bao gồm cá nhân tự nghiên cứu        Thảo luận nhóm      Trình bày kết
quả thảo luận của nhóm; hợp tác giữa các nhóm (gồm hoạt động ghép hoặc đồng
nhất hóa các kết quả học tập. Học tập lẫn nhau giữa các nhóm, tư duy tổng hợp,
phê phán)  và hợp tác giữa học sinh và giáo viên  (bao gồm hoạt động phân tích
tổng hợp, hợp thức các kiến thức đã thảo luận).
   Dạy học hợp tác phải tạo một quy tắc chung cho một lớp hoặc một nhóm hợp tác,
mọi người đều phải tn theo quy tắc chung đó một cách bình đẳng. Nếu trong tổ,
trong nhóm có sự cách li, sự cạnh tranh cá nhân thì dạy học hợp tác sẽ khơng đem
lại kết quả tốt.
* Giải pháp 2 : Tạo điều kiện cần và đủ trong dạy học hợp tác nhằm giúp học

sinh nỗ lực hết mình để tìm ra kiến thức.
     Năm học 2016 - 2017 sau khi được Ban giám hiệu Nhà trường phân lớp chủ
nhiệm tơi đã tìm hiểu cụ thể từng học sinh về hồn cảnh cũng như một số hiểu biết
về kĩ năng sống. Vào năm học sau khí đã dạy được 2 tuần tơi đã nắm bắt tương đối
về mặt nhận thức của từng học sinh từ đó sắp xếp lại chỗ ngồi theo bàn, tổ, nhóm
hợp lý trong khi hợp tác nhằm giúp :  
- Tất cả các học sinh trong nhóm đều phải ý thức được mình là một thành phần của
nhóm và tất cả đều phấn đấu vì mục đích chung hoặc giải quyết nhiệm vụ chung
khơng có sự cạnh tranh cá nhân vì một mục đích riêng biệt nào.
- Mọi học sinh trong nhóm phải nhận thức rõ sự thành cơng hay thất bại của nhóm
là phụ thuộc vào mọi thành viên trong nhóm.
- Các thành viên phải quan tâm suy nghĩ trao đổi hoặc thảo luận về nhiệm vụ của
nhóm.
5


- Sự nỗ lực đóng góp và hợp tác của mỗi cá nhân theo quy định chung của nhóm
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
  Để tổ chức thành cơng hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác, trong đó giáo viên
là người tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập hợp tác của nhóm học sinh,
khuyến khích mỗi học sinh hợp tác tích cực theo khả năng của mỗi người để đạt
được những u cầu nêu trên của học tập hợp tác, từ đó hình thành kiến thức, kỹ
năng mới của bài học.
    Như vậy, dạy học hợp tác địi hỏi sự hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp đỡ học
sinh nhận thức được nhiệm vụ, tạo động lực chung cho cả nhóm; phát triển các kỹ
năng làm việc theo nhóm mà các học sinh cần phải có. Dạy học hợp tác cịn tập
hợp được sự đóng góp của mỗi thành viên trong nhóm và tạo ra được mối quan hệ
hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
  Dạy học hợp tác trên cơ sở khai thác tốt các nội dung dạy học và dự tính các năng
lực cá nhân của đối tượng học sinh. Từ điểm đó tơi đã theo dõi, phân chia các

nhóm theo năng lực của học sinh sao cho các em trong một nhóm đều có năng lực
cá nhân tương đồng để từ đó các nhóm đều phát huy hết sức mạnh của các thành
viên trong nhóm của mình.
   Dạy học hợp tác dựa trên cơ sở là tính đa dạng (khơng đồng nhất) của các đối
tượng học sinh và các quan hệ bình đẳng của các học sinh trong nhóm. Chẳng hạn,
sự khơng đồng nhất các thành viên trong nhóm về trình độ, về kỹ năng xã hội, tính
cách, giới tính… nếu giáo viên có sự cân nhắc kỹ về tính đa dạng này sẽ tạo nên
một nhóm làm việc hợp tác hiệu quả và hợp ý.
   Dạy học hợp tác phải đảm bảo sự tham gia tích cực của tất cả các đối tượng học
sinh. Dạy học hợp tác nếu khơng tạo được sự tham gia tích cực của các thành viên
trong nhóm thì khơng có hiệu quả. Các yếu tố chủ yếu quyết định việc tham gia
tích cực đối với các thành viên, đó là sự phân chia cơng việc và trách nhiệm đối
với từng cá nhân. Điều này địi hỏi giáo viên ngay từ khi giao các nhiệm vụ cho
các nhóm phải tính đến đặc điểm của nhóm, tạo ra sự linh hoạt trong vai trị của
mỗi cá nhân, mọi thành viên trong nhóm đều có thể tham gia ở một thời điểm cụ
thể. 
   Ví dụ : Trong khi thực hiện các phép tính hoặc giải một bài tốn, các học sinh
bình đẳng trong vai trị kiểm tra, người viết kết quả, người trình bày giải pháp của
nhóm…
     Tóm lại, trên cơ sở khai thác tính đa dạng của các đối tượng trong nhóm, các
cấp độ khác nhau của nội dung dạy học, trong dạy học hợp tác việc phân chia trách
nhiệm tới từng cá nhân, sự bình đẳng của mỗi cá nhân trong các vai trị ở nhóm, sự
hợp tác tích cực vì mục đích chung của mỗi  thành viên là chìa khóa đảm bảo tính
hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy học hợp tác.
* Giải pháp 3 : Nắm vững một số quy trình trong dạy học hợp tác.
  Dạy học hợp tác có thể sử dụng ở nhiều thời điểm khác nhau trong một tiết học,
thường gồm một số bước sau :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Phân chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành viên trong
nhóm.
6


Bước 2 : Làm việc theo nhóm.
- Cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến - thảo luận nhóm.
- Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm.
Bước 3 : Thảo luận - tổng hợp giữa các nhóm.
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung : Bình luận, đánh giá các kết quả của các nhóm.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
Trong các bước tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác bản thân mỗi giáo
viên cần áp dụng linh hoạt, chẳng hạn ở giai đoạn đầu dạy học hợp tác có thể cần
thực hiện cơng phu việc chia nhóm và hướng dẫn làm việc trong nhóm. Cịn sau
khi các nhóm đó được điều chỉnh và ổn định theo từng nội dung học tập thì sẽ rút
ngắn việc tổ chức và hướng dẫn làm việc ở các nhóm. Khi trình bày kết quả, các
nhóm có cùng kết quả giống nhau có thể gọi một nhóm đại diện trình bày, các
nhóm cịn lại bổ sung làm rõ ý tưởng dẫn tới kết quả chung đó.
  Tuy nhiên dạy học hợp tác cần sự kiểm sốt chặt chẽ của giáo viên, nếu khơng
có thể dẫn tới một số học sinh ỷ lại, lười biếng, dồn việc cho một số cá nhân có
năng lực. Ngồi ra, dạy học hợp tác cũng bị hạn chế bởi khơng gian và thời gian
của tiết học. Nên để thực hiện việc dạy học hợp tác mang lại hiệu quả cao nhất,
giáo viên cần khéo léo trong việc chia nhóm, tinh tế khi giao nhiệm vụ và kiểm
sốt chặt chẽ các hoạt động của nhóm. 
* Giải pháp 4 : Sử dụng kỹ thuật chia nhóm và điều khiển nhóm hợp lý.
4.1: Kỹ thuật chia nhóm học tập hợp tác trong dạy tốn ở lớp Một có thể có nhiều
cách, tùy theo u cầu nhiệm vụ học tập của mỗi nhóm và tùy theo dụng ý sư phạm
trong dạy học của giáo viên, việc dạy học hợp tác theo nhóm như vậy đều có

những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, trong dạy học tốn ở tiểu học
nói chung, dạy học tốn ở lớp Một nói riêng, chúng ta có thể chia nhóm theo các
hình thức sau :
+ Nhóm ngẫu nhiên : Trong dạy học tốn, kiểu chia nhóm này thường dùng để tổ
chức trị chơi học tập nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng hoặc thăm dị các lỗi sai
của học sinh. Khi đó sẽ có nhiều khả năng ngẫu nhiên bộc lộ trong khi chơi làm
cho trị chơi thêm vui vẻ hứng thú. Giáo viên dễ thu được phản hồi nhanh từ các
nhóm học tập. Với hình thức chia nhóm này, giáo viên cần giao nhiệm vụ cho
nhóm có trình độ đại trà với một số mức độ u cầu khác nhau để học sinh tự phân
cơng theo trình độ cá nhân.
  Việc chia nhóm ngẫu nhiên có những ưu điểm và nhược điểm như :
- Ưu điểm : Khả năng giao tiếp rộng giữa các đối ngồi trong lớp. Các em thấy cơ
hội phân vào các nhóm là như nhau. Các nhóm tương đối đồng đẳng về số lượng
người, về trình độ chung của các nhóm. 
- Nhược điểm : Sẽ có nhóm có một số học sinh khơng hợp nhau, khơng biết cá tính
của nhau vì vậy trong giai đoạn đầu học tập hợp tác có thể chưa thật ăn ý, cũng có
thể có nhóm tồn học sinh có khả năng tiếp thu tốt hoặc ngược lại, như vậy trình
độ giữa các nhóm khơng đều nhau.
+ Nhóm đủ trình độ : Chia mỗi nhóm có đủ 3 trình độ học sinh : Hồn thành tốt,
hồn thành, chưa hồn thành.
7


   Trong dạy học tốn, hình thức chia nhóm này phát huy được tác dụng tốt khi
muốn học sinh cùng nhau hợp tác tìm tịi, phát hiện kiến thức mới hoặc giải quyết
nhiệm vụ nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức mới hình thành.
- Ưu điểm chính của kiểu nhóm này là : Giáo viên có thể tận dụng khả năng tương
tác giữa các học sinh có khả năng tiếp thu tốt với các học sinh khả năng tiếp thu
cịn hạn chế để giúp đỡ lẫn nhau. Chẳng hạn học sinh cịn hạn chế sẽ học được từ
học sinh tiếp thu tốt cách làm, cách diễn đạt, các kiến thức cịn chưa rõ. Ngược lại

những học sinh tiếp thu tốt thơng qua việc sửa lỗi, góp ý những cho học sinh tiếp
thu chưa tốt cũng rút kinh nghiệm cho bản thân mà hiểu sâu và hiểu rõ hơn về bài
học.
  Tuy nhiên, nhược điểm chủ yếu của hình thức chia nhóm này là sẽ có một số học
sinh khả năng tiếp thu chưa tốt sẽ dựa dẫm, ỷ lại các kết quả làm việc của những
học sinh có khả năng tiếp thu tốt. Những học sinh tiếp thu nhanh cảm thấy mất thời
gian vì phải nhắc lại những điều q rõ ràng và khơng thu được gì trong q trình
học nhóm.
+ Nhóm cùng sở trường : Dựa vào q trình học tập. Giáo viên chia học sinh thành
các nhóm: Nhóm học sinh hồn thành tốt; nhóm học sinh hồn thành; nhóm học
sinh chưa hồn thành.
 Lần lượt giao nhiệm vụ theo nội dung học tập trong chương trình cho từng nhóm
với mức độ u cầu khác nhau. 
  Trong dạy học tốn ở lớp Một - Tiểu học, hình thức chia nhóm này dễ thực hiện
và phát huy hiệu quả khi dùng trong q trình luyện tập, thực hành phát triển các
kỹ năng cá nhân : tính tốn, giải tốn hoặc thực hành vận dụng.
- Ưu điểm chính của hình thức chia nhóm này là : Đảm bảo phân hóa đối tượng và
dạy theo sở trường của học sinh, giúp cho mỗi nhóm đều phát triển năng lực theo
khả năng có thể. Nhưng đối với hình thức chia nhóm này địi hỏi giáo viên phải
chuẩn bị nội dung bài giảng đa dạng và cơng phu hơn nhiều, việc xử lí các tình
huống ở trên lớp rất phức tạp địi hỏi giáo viên phải có năng lực chun mơn cao
và kỹ năng sư phạm thuần thục.
    Tóm lại, mỗi kỹ thuật chia nhóm có những ưu, nhược điểm riêng nên tùy theo
từng nội dung học tập, từng thời điểm và đối tượng học sinh lớp mình mà giáo viên
lựa chọn cách chia nhóm sao cho hợp lí mang lại kết quả cao nhất.
4.2:  Kỹ thuật điều khiển thảo luận nhóm :
 Khi điều khiển thảo luận nhóm, giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề :
- Điều khiển định hướng thảo luận vào nội dung trọng tâm, mục tiêu, mục đích học
tập.
- Điều khiển khơi ngịi, kích thích khơng khí thảo luận sơi nổi, cởi mở, hợp tác.

- Điều khiển nhằm hạn chế phong cách “Anh hùng cá nhân” làm hết cơng việc của
cả nhóm.
- Điều khiển hạn chế sự “ăn theo” của một số cá nhân chưa chăm học ỷ lại.
 Khi điều khiển thảo luận nhóm học tập, thực hiện tốt các yếu tố trên sẽ tạo nên
hiệu quả và chất lượng của cuộc thảo luận.
    Vận dụng vào dạy học tốn ở lớp Một, khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
thì điều quan trọng nhất là học sinh xác định đúng vấn đề (mục tiêu) cần thảo luận.
Các vấn đề khơng đúng trọng tâm cần mau chóng phát hiện và gạt bỏ, điều này địi
hỏi giáo viên cần quan sát và lắng nghe vấn đề thảo luận từ các nhóm, giúp cho các
8


em xác định được các nhiệm vụ nào đã rõ ràng, nhiệm vụ nào cịn cần thảo luận,
tranh luận để làm rõ vấn đề (nội dung bài tập) hiểu như thế nào là đúng, là sai.
* Giải pháp 5 : Thiết kế tình huống hoạt động và tổ chức hoạt động học tập hợp
tác phù hợp.
    Tình huống hoạt động hợp tác phải là các tình huống gợi ra vấn đề; nhiệm vụ đề
ra phải vừa sức đối với trình độ của học sinh, tức là học sinh có khả năng giải
quyết được tình huống đặt ra; dễ giải quyết vấn đề của tình huống đặt ra, học sinh
thấy có nhu cầu hợp tác với nhau và hi vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt; tạo ra
mơi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai trị cá nhân với vai
trị tập thể.
   Cùng một mục đích, nội dung có thể thiết kế nhiều tình huống khác nhau. Nhưng
các tình huống học tập hợp tác cần phải đạt u cầu là : Khơng q khó và khơng
q dễ, phù hợp với mục đích, nội dung bài học, tình huống phải chính xác, đưa ra
đúng lúc, đúng chỗ nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Tình huống phải có tác
dụng gợi động cơ và dẫn dắt học sinh hoạt động để phát triển một số kỹ năng trình
bày, diễn đạt, kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán. Để tạo tình huống học tập hợp
tác trong mơn tốn ở lớp Một, có thể dựa vào một số hoạt động trí tuệ sau : Dự
đốn kết quả nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm, giải bài tập mà học sinh chưa

biết thuật giải, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện ngun nhân và sửa chữa sai
lầm trong giải tốn, tìm nhiều cách giải cho một bài tốn…
Ví dụ 1 : Khi dạy bài  Luyện tập (phép trừ trong phạm vi 3), có bài tập : Số ?
với tình huống :
                    …  +  …  =  …    
     
                                                                                               …
+ … = …
                                                                                               … - … = …
                                                                                        … - … = …
                                                                 
  
1
2
3
   Khi giáo viên mới đưa hình vẽ minh họa ra để học sinh quan sát một số em trong
lớp có thể làm được 1 phép tính cộng và 1 phép tính trừ. Nhưng sau khi giáo viên
hướng dẫn học sinh nắm u cầu của đề bài, chia nhóm, u cầu các thành viên
trong nhóm phải thảo luận để tìm ra các số thích hợp cần điền vào chỗ chấm.
    Để muốn rút ngắn thời gian, tơi u cầu mỗi thành viên trong nhóm có thể suy
nghĩ cách điền của một phép tính sau đó cả nhóm tổng hợp thống nhất kết quả để
điền vào các phép tính và được kết quả hồn chỉnh như sau :
                    1 +  2  =  3    
     
                                                                                               2 + 1 = 3
                                                                                               3 - 2  = 1
                                                                                        3 - 1 = 2
                                                                 
 


1

3

2

                                                                                                          

9


    Qua ví dụ minh họa này tơi đã khắc sâu kiến thức cho các em "Trong phép cộng

khi đổi chỗ các số với nhau thì kết quả khơng thay đổi" và mối quan hệ giữa phép 
cộng và phép trừ.
Ví dụ 2 : Khi dạy dạng tốn giải có lời văn (có kèm theo đơn vị đo độ dài) như sau:
a, Giải bài tốn theo tóm tắt sau :
                        Tóm tắt :
      Đoạn thẳng AB   :    5cm
      Đoạn thẳng BC   :    4cm
      Cả hai đoạn thẳng: … cm?
b, Vẽ đoạn thẳng AB, rồi vẽ đoạn thẳng BC nêu trong phần a.
a,                             Bài giải :
                Cả hai đoạn thẳng dài là :
                       5 + 4 = 9 (cm)
                          Đáp số : 9 cm
 Khi giáo viên nêu bài tốn, một số nhóm học sinh làm bài giải, có thể trao đổi thể
hiện kỹ năng trình bày bài giải và vẽ hai đoạn thẳng AB và BC, nhóm học sinh có
thể lựa chọn cách vẽ thơng thường nhất đó là vẽ rời từng đoạn thẳng AB và BC với
các số đo tương ứng (đa phần là vẽ tách rời nhau) như sau : 

 

A

 

   

B

B
C

   
   Tuy nhiên một số nhóm học sinh khác cũng trao đổi thể hiện kỹ năng trình bày
bài giải và vẽ hai đoạn thẳng AB và BC nhưng với các cách vẽ khác nhau. Sau đó
thống nhất và thực hiện đúng theo u cầu. Và giáo viên gợi ý cho học sinh có thể
lựa chọn cách vẽ cả hai đoạn thẳng AB và BC trên cùng một đoạn thẳng như sau : 
A

B

C

        
   Sau khi học sinh thực hành giải các bài tập được giao, thay cho việc chữa bài và

đưa ra đáp án, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cùng nhau thảo luận về những
kết quả của bài làm hoặc về các cách giải khác nhau, từ đó giúp học sinh đưa ra
cách giải hay nhất. Điều đó thực sự bổ ích vì có nhiều bài tốn học sinh làm đúng

đáp số và thực sự hiểu hết ý nghĩa của bài tốn.
     Tóm lại, trên cơ sở khai thác tính đa dạng của các đối tượng trong nhóm, các
cấp độ khác nhau của nội dung dạy học, trong dạy học hợp tác việc phân chia trách
nhiệm tới từng cá nhân, sự bình đẳng của mỗi cá nhân trong các vai trị ở nhóm, sự
hợp tác tích cực vì mục đích chung của mỗi  thành viên là chìa khóa đảm bảo tính
hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy học hợp tác.
  Như chúng ta biết rằng trong dạy học mơn Tốn ở lớp Một, có thể áp dụng một số
tình huống cụ thể như sau :
+ Tình huống 1 : Hồn thiện kiến thức cũ.
Khi có bài tập khó, ví dụ sau khi học bài : Luyện tập - Trang 10 - SGK Tốn 1.
Bài 2 : Ghép lại thành hình mới : 
10


                 Ví dụ :

                                               a)

b)

                                                                             

c)

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mẫu (phần ví dụ).  
- Nếu để học sinh chỉ dùng trí tưởng tượng của mình thì các em chỉ ghép được một 
số hình từ các hình a; b; c. Cụ thể từ hình a;b;c một số em bước đầu xếp lại được 
hình sau :
 Ghép hình (a) với hình (b) ta có hình tưởng tượng như ngơi nhà.
a)


                                              

b)

   
      
  Nếu chỉ thực hành từng cá nhân như vậy thì khơng phát huy được tính sáng tạo 
của học sinh. Do vậy giáo viên có thể u cầu học sinh sử dụng bộ đồ dùng tốn 
thực hành xếp hình và có thể tổ chức cho học sinh học tập hợp tác, bằng cách u 
cầu học sinh thảo luận cách xếp, qua đó sẽ giúp học sinh hồn thiện được biểu 
tượng hình vng, hình tam giác và thơng qua việc xếp hình để nhận diện ra được 
một số hình quen thuộc. Với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên nhằm phát triển 
tư duy, trí tưởng tượng của các thành viên trong nhóm nên cũng từ hình a; b; c một
số nhóm đã phát hiện và ghép thêm được một số hình sau :
  Ghép hình (a) với hình (b) ta có thể ghép được biểu tượng của hình cái thuyền.
a)

b)

 
   Ghép hình (b) với hình (c) ta được thêm một hình mới có biểu tượng như cánh 

buồm.
11


b)

c)


+ Tình huống 2 : Phát triển các kiến thức và kỹ năng mới của bài học.
    Khi hình thành kiến thức và kỹ năng mới của bài học, giáo viên có thể cung cấp 
kiến thức tới một mức độ nhất định sau đó u cầu học sinh thảo luận  để phát triển
làm rõ mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, giữa các kỹ năng đã có và 
kỹ năng cần hình thành. Đây cũng là một tình huống thích hợp để áp dụng dạy học 
hợp tác.
Ví dụ : Khi cung cấp biểu tượng về hình vng, hình trịn. Giáo viên có thể u 
cầu học sinh thảo luận nhóm đơi ( theo bàn) để chỉ và nói ra các đồ vật xung quanh
lớp học có dạng hình vng, hình trịn.
- Các đồ vật có dạng hình vng là : Viên gạch hoa lát nhà; Khăn tay mùi xoa…
- Các dồ vật có dạng hình trịn là : Bánh xe máy, xe đạp; Cái bát; Cái mâm…
+ Tình huống 3 : Luyện tập, củng cố lý thuyết hoặc ơn hệ thống hóa các kiến
thức đã có.
    Hoạt động thực hành và ơn tập thường xun có ý nghĩa quan trọng trong dạy
học tốn đối với học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp Một nói riêng. Nó giúp
học sinh hiểu rõ những nội dung lý thuyết và hồn thiện các kỹ năng hình thành kỹ
xảo. Việc hướng dẫn thực hành và ơn tập mơn tốn có hiệu quả cũng là một tình
huống thích hợp để áp dụng dạy học hợp tác.
Ví dụ 1 :  Khi dạy bài : Luyện tập ( SGK - Trang 80 ).
Bài 4 : Viết phép tính thích hợp :
  Giáo viên đưa tranh vẽ minh họa, hướng dẫn học sinh quan sát tranh, nêu bài tốn
rồi viết phép tính thích hợp.
   Nhìn vào tranh vẽ tơi thấy đa số học sinh trong lớp đều làm tốt, viết được phép
tính đúng và trình bày sạch đẹp. 
    

Hoặc

6 + 3 = 9


3 + 6 = 9

   
12


   Tuy nhiên, nhằm củng cố các kiến thức đã học về : Phép cộng, trừ trong phạm vi
9 nên tơi đã hướng dẫn cho các em quay lại thảo luận theo nhóm bàn để thảo luận
và đưa thêm phép tính đúng dựa vào tranh minh họa. 
Hoặc

9 - 3 = 6

9 - 6 = 3

A

   Trong q trình học sinh làm bài và chữa bài, nếu học sinh đưa ra 1 trong những
kết quả trên bản thân tơi đều chấp nhận cho học sinh (vì đây là bài tốn có dạng
"mở").
Ví dụ 2 :  Khi học bài : Xăng-ti-mét. Đo độ dài  ( Trang 119 - SGK Tốn 1). 
 Trong phần lý thuyết giáo viên có thể giới thiệu ngun tắc xác định độ dài của
một đoạn thẳng bằng thước có vạch Xăng-ti-mét. Độ dài của một số đoạn thẳng
tương ứng ( như hình vẽ Trang 119- SGK ). 
                   

A

                                Xăng-ti-mét là đơnvị đo độ dài.  

                                                        
            Xăng-ti-mét viết tắt là cm

  A

B

C

0

1

0

2
1
3cm

D

M

3

0

N
1


2

3
6cm

4

5

6

     1cm
 một xăng-ti-mét        ba xăng-ti-mét                                       sáu xăng-ti-mét
         Khi có được kỹ năng sử dụng thước có vạch Xăng-ti-mét, học sinh có thể 
thảo luận trong khi thực hành làm một trong số các bài tập 2;3  SGK Tốn 1 (Trang
119 - 120) để hiểu rõ các trường hợp cụ thể từ đó biết : Đo độ dài của đoạn thẳng 
cho trước và viết được các số đo tương ứng; So sánh độ dài của các đoạn thẳng; 
Biết kiểm tra cách đặt thước đúng/ sai. 
Bài 2 : Viết số thích hợp vào ơ trống rồi đọc số đo :

     3   cm

      4    cm

             5   cm

Bài 3 : Đặt thước đúng ghi Đ, sai ghi S :

               S                                                                                      S
13



        

          

                     

                                                        Đ                                                                          
   Trong q trình làm bài, bản thân tơi rất mừng vì thấy dường như tất cả các học
sinh trong lớp đã biết cách sử dụng các kiến thức đã học để nêu được vì sao cách
đặt thước đó là đúng/ sai.  Đây chính là một hành trang để các em bước vào đời.
Ví dụ 3 :  Khi dạy dạng phép cộng trong phạm vi 100 ( cộng khơng có nhớ).
    Giáo viên đưa ra tình huống của phép tính : 35 + 20 = ?
 Đa phần học sinh trong lớp đều tìm ra kết quả ( nhưng bước đầu bằng phương tiện
trực quan). Tuy nhiên nhằm khơi dậy và phát huy năng lực học tập của học sinh
giáo viên cho học sinh cần thảo luận xem làm thế nào để cộng được hai số 35 và
20 và 35 + 20  = ? 
  Khi đã xác định được vấn đề thì làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận
và tiết kiệm thời gian ? Điều này địi hỏi giáo viên “ khơi ngịi” bằng cách đặt câu
hỏi, hoặc nêu tình huống cho học sinh.
  Như tình huống 35 + 20  = 55, giáo viên có thể hỏi “tại sao ?”; “ Làm thế nào để
được kết quả đó ?”;  “ Lúc nào cũng cứ đếm kết quả trực tiếp trên que tính có
được khơng ?”; “Vậy ta có thể cộng hai số này bằng cách nào ?”. Trong các tình
huống dạy học khác có thể có nhiều dạng câu hỏi “khơi ngịi” phù hợp. Chẳng hạn
dạng câu hỏi nhân quả, dạng so sánh, đánh giá…
   Đối với tình huống có học sinh khơng tham gia cần xem ngun nhân vì sao học
sinh đó khơng tham gia : Do nhiệm vụ q sức ? Do nhút nhát, thiếu tự tin, sợ sai
bị chế giễu ? Do lười khơng quan tâm tới nội dung học tập ? Điều này địi hỏi giáo
viên cần tìm rõ ngun nhân trong từng tình huống cụ thể mà ứng xử cho phù hợp.

  Chẳng hạn, khi có học sinh nhút nhát thiếu tự tin, sợ sai bị chế giễu mà khơng
giám tham gia thảo luận, giáo viên có thể gợi ý cả nhóm để bạn đó tự chọn một vấn
đề thơng thạo nhất có cơ hội thành cơng cao. Cịn nếu là do học sinh lười chưa
quan tâm nội dung học tập, cần kết hợp giữa động viên khích lệ với dư luận phê
phán đúng mức.
  Đối với các cá nhân nói và làm nhiều phần việc của cả nhóm, thì trong tình huống
này giáo viên sử dụng thủ thuật là chia nhỏ nhiệm vụ hoặc vấn đề cần thảo luận và
u cầu mỗi cá nhân giải quyết từng phần, với một số đối tượng cịn chậm cần có
sự hỗ trợ của giáo viên kết hợp với sự hợp tác của các bạn trong nhóm.
Vậy để hình thành kỹ năng cộng các số trong phạm vi 100 (khơng nhớ), ta xuất
phát từ tình huống sử dụng trực quan, và đi tới cách thực hiện phép cộng : 
35 + 20 = ? Ta có thể chia nhỏ vấn đề cần thảo luận gồm : 
+ Thảo luận xác định vấn đề ( cách cộng các số trong phạm vi 100 khơng nhớ).
+ Thảo luận tìm hướng giải quyết và đề xuất giải pháp để thực hiện cách cộng các
số trong phạm vi 100 ( khơng có nhớ).
Cách 1 :  Sử dụng đồ dùng trực quan. ( Bằng các thẻ que tính một chục và các que
tính.
CHỤC

ĐƠN VỊ

3
2

5
0
14


5


5

35 + 20 = 55
Cách 2 :  Đặt tính rồi tính.
+ Thảo luận để đi tới kết luận.
Bước 1 : Đặt tính.
35
         20
       …..
Bước 2 : Thực hiện từ trên xuống dưới, từ phải sang trái.
35
            20                  . 5 cộng 0 bằng 5, viết 5
           55                  . 3 cộng 2 bằng 5, viết 5
   Sau khi giáo viên hướng dẫn cho các nhóm chia nhỏ vấn đề ra để thảo luận tơi
thấy tất cả các nhóm các em đều phát huy khả năng của bản thân, các em đã tham
gia thảo luận sơi nổi và nắm vững nội dung kiến thức của bài.                               
Ví dụ 4 : Khi học dạy phần Giải tốn có lời văn ( dạng bài cịn lại ). Ở tiết Luyện
tập chung ( Trang 152- SGK). 
Bài 2 : Nhìn tranh vẽ, nêu tóm tắt bài tốn, rồi giải bài tốn đó.

  Với bài tập này giáo viên có thể thiết kế các tình huống học tập hợp tác với các
u cầu khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh nhằm phát huy sự tư
duy, sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn :
+  Nhóm 1 : Giáo viên chỉ u cầu học sinh thảo luận nhìn tranh vẽ để nêu tóm tắt
bài tốn       giải bài tốn đó. 
            Tóm tắt :                                                       Bài giải :
Có        :  8 con thỏ                                         Số thỏ cịn lại là:
Chạy đi:  3 con thỏ                                            8 - 3 = 5 ( con)
Cịn lại : …con thỏ?                                              Đáp số : 5 con

+ Nhóm 2 : Giáo viên có thể u cầu cao hơn như : Các em nhìn tranh vẽ thảo luận
tóm tắt bài tốn       tìm cách giải bài tốn này với cách đặt các câu lời giải khác
nhau lúc này sẽ tạo nên sự hưng phấn, thích thú hơn trong suy nghĩ và làm bài của
học sinh, học sinh có thể đặt được các câu lời giải khác      so sánh kết quả của các
nhóm với nhau, cụ thể như :
             Tóm tắt :                                                       
Có        :  8 con thỏ                                         
Chạy đi:  3 con thỏ                                            
15


Cịn lại : …con thỏ?                                              
       Bài giải :                              Bài giải :                                 Bài giải :
 Số thỏ cịn lại là :               Cịn lại số con thỏ là :           Số con thỏ cịn lại là :  
    8 - 3 = 5 ( con)                    8 - 3 = 5 ( con thỏ)             8 - 3 = 5 ( con thỏ)
       Đáp số : 5 con                       Đáp số : 5 con thỏ             Đáp số : 5 con thỏ
   Sau khi các nhóm đã hồn thành xong việc tóm tắt bài tốn và giải bài tốn, giáo
viên định hướng cho các em nên lựa chọn cách tóm tắt và làm bài giải phù hợp với
dạng tốn mà mình đang học và phải lựa chọn những câu lời giải hay, phù hợp với
nội dung bài tốn và so sánh các kết quả của bài tốn với nhau để xem với cách đặt
các câu lời giải khác nhau như vậy thì kết quả của bài tốn có giống nhau khơng ?
 Thiết kế tình huống học tập hợp tác tựa như việc viết kịch bản và đạo diễn cho các
hoạt động, thể hiện rõ ý định của giáo viên trong việc định hướng, tổ chức, hướng
dẫn hoạt động học tập hợp tác cho học sinh. Trong thiết kế cần thể hiện rõ hoạt
động dạy học diễn ra là hoạt động gì? Như thế nào? Nhằm đảm bảo điều kiện xuất
phát cần thiết, đề xuất vấn đề và phương pháp giải quyết vấn đề, củng cố kết quả
học tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo.
  Thiết kế tình huống học tập hợp tác, ngồi mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức cụ thể
trong hoạt động học tập, cần chú trọng hơn đến mục tiêu rèn luyện cách học và
cách giao tiếp cho học sinh. Trong dạy học hợp tác, mục tiêu đề ra là dạy cho học

sinh phương pháp hợp tác và rèn luyện tư duy đối thoại có phê phán. Nhưng khơng
phải nội dung nào cũng có thể đưa ra để tổ chức học tập hợp tác được, vì vậy phải
chọn nội dung thích hợp. Đó là những nội dung có tác dụng hình thành nhu cầu
học tập hợp tác, những nội dung kích thích sự tranh luận trong tập thể. Chẳng hạn:
những nhiệm vụ có khối lượng cơng việc nhiều mà cần hồn thành trong một thời
gian ngắn; những nội dung phức tạp cần lập luận đầy đủ ở trình độ tổng hợp; nội
dung có nhiều khía cạnh cần giải quyết, cần sử dụng nhiều cách suy nghĩ khác
nhau.
  Trong dạy học mơn Tốn ở lớp Một, có thể lựa chọn những nội dung để thiết kế
hoạt động dạy học hợp tác như :
- Tìm nhiều cách giải cho một bài tốn.  
- Tìm quy trình giải một dạng bài tập cụ thể.
- Tìm và sửa chữa sai khi giải tốn.
- Những tình huống để tiếp cận kiến thức mới.
*  Giáo viên có thể tổ chức hoạt động học tập hợp tác bằng cách : 
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm các học sinh ngồi ở hai bàn liền nhau
để có thể quay lại với nhau thảo luận mà khơng mất thời gian, đảm bảo giữ trật tự
nhất định.
- Tổ chức thi đua giữa các nhóm trong việc giải quyết u cầu của tình huống.
-  Có thể cho các nhóm thi tiếp sức khi trình bày kết quả thảo luận trước lớp bằng
việc tổ chức các trị chơi cuối giờ cho học sinh nhằm củng cố kiến thức của bài
học.
* Giải pháp 6 : Xây dựng hệ thống trị chơi theo nội dung kiến thức từng bài
trong dạy học hợp tác.
Để các tiết dạy thu hút được sự chú ý của học sinh, giúp các em có sự hứng thú,
say mê trong học tập thì việc tổ chức trị chơi là một trong những việc làm hết sức
cần thiết. Việc tổ chức trị chơi trong học tốn được giáo viên thể hiện ở đầu tiết,
16



giữa tiết hay cuối tiết là do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh trong lớp. Một
trong những trị chơi được giáo viên hay sử dụng trong dạy học hợp tác mơn tốn
Một như: Trị chơi "Câu cá" (sử dụng trong cộng, trừ các số trong phạm vi 10 ) ;
Trị chơi "Truyền điện" (sử dụng trong các bài: Luyện tập củng cố kĩ năng làm các
phép tính cộng, trừ khơng nhớ dạng 14 + 3; 17 - 3 hoặc 17- 7); Trị chơi "Ong đi
tìm nhụy" ( được sử dụng trong bài: Luyện tập củng cố về phép cộng trong phạm vi
10) hay trị chơi "Tìm nhà cho thỏ"  ( có thể sử dụng trong tất cả các tiết học ).
   Sau mỗi trị chơi giáo viên thường có những câu hỏi để củng cố nội dung kiến
thức đã học và nhận xét, tun dương những đội chơi nào đã thực hiện xuất sắc
trong khi tham gia chơi.
  Ví dụ minh họa :  Sau khi dạy xong phần tốn : Cộng, trừ các số tự nhiên trong
phạm vi 100 ( khơng có nhớ). Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trị chơi:
"Tìm nhà cho thỏ".
+ Giáo viên chia nhóm học sinh theo nhóm ngẫu nhiên, nhóm đủ trình độ hoặc
theo nhóm cùng sở trường ( mỗi nhóm nên chọn 4 em) rồi đặt tên cho 2 đội thi.
Sau đó giáo viên gắn bảng nhóm đã chuẩn bị lên bản lớp để hướng dẫn học sinh,
giới thiệu cách chơi, luật chơi. 
+ Học sinh đại diện các nhóm        lên bảng tham gia trị chơi.
 Cụ thể  trị chơi "Tìm nhà cho thỏ" như sau :
- Hướng dẫn : Có những chú thỏ mãi đi tìm cà rốt để ăn nên qn đường về nhà. 
Bây giờ em hãy chỉ đường giúp các chú thỏ về đúng ngơi nhà của mình kẻo trời 
sắp tối rồi. Biết rằng muốn tìm về được nhà phải giải đúng bài tốn ghi trên lưng 
mỗi chú thỏ.
- Cách chơi, luật chơi : Giáo viên chọn 2 đội ( mỗi đội 4 em).
   Giáo viên u cầu 2 đội xếp thành 2 hàng, khi nghe hiệu lệnh " bắt đầu" thì lần
lượt từng bạn lên nối các phép tính trên lưng mỗi chú thỏ với các số thích hợp
trong từng ngơi nhà. Bạn thứ nhất lên nối xong phép tính đầu tiên sẽ trao phấn cho
bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến hết các phép tính ( thời gian trong vịng 2
phút) nếu đội nào nối đúng và nhanh hơn thì đội đó sẽ chiến thắng.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi thử, chơi thật.

Sau khi các đội thi xong giáo viên u cầu học sinh dưới lớp nhận xét, đánh giá
kết quả của 2 đội thi       giáo viên nêu một số câu hỏi nhằm củng cố nội dung các
kiến thức đã học.
                                                                      
80

51
98 - 50

30

+ 42

40

+ 40

49

72

37

Đội Họa

+ 45

64

48


49

- 10

Đội họa

Đội Sơn
27 + 80

10



92

- 41

85

- 21

55

Đội Sơn

17


- " Đội Họa mi" vì sao cịn 1 chú thỏ các con lại khơng đưa nó về ngơi nhà cịn lại?

- Phép tính trên lưng chú thỏ có thuộc dạng phép cộng trong phạm vi 100 khơng?
Tại sao?
- Muốn cho chú thỏ này về đúng ngơi nhà thì ta phải thay đổi phép tính trên lưng
chú thỏ này như thế nào? 
- " Đội Sơn ca" trên lưng chú thỏ có phép tính trừ ( 49 - 10 ) thuộc dạng phép trừ
trong phạm vi 100 ( trừ khơng nhớ )  nhưng sao các con lại khơng đưa chú thỏ về
với ngơi nhà cịn lại?
- Vậy muốn đưa con thỏ về đúng ngơi nhà của mình thì phép tính trên lưng con thỏ
ta phải thay đổi như thế nào?
  Khi học sinh ở các đội trả lời hết các câu hỏi mà giáo viên đưa ra để củng cố các
kiến thức đã học có liên quan         giáo viên sẽ tổng kết thi đua, nhận xét, tun
dương cụ thể về cách học của các nhóm, rút kinh nghiệm phương pháp tổ chức và
tác phong học tập, cách tư duy thảo luận để lần sau học tốt hơn.
       Tóm lại, trong việc thiết kế tình huống và tổ chức hoạt động học tập hợp tác,
giáo viên có thể được coi là một nhà biên kịch, linh hồn của một tình huống tốt là
kịch bản của giáo viên, sau đó là cách thể hiện kịch bản và cách lựa chọn thời gian
thích hợp để đưa ra tình huống, kịch bản hay là khi kịch bản xuất phát từ vấn đề
tưởng chừng rất đơn giản nhưng lại chứa đựng những chướng ngại. Việc thiết kế
các tình huống hoạt động học tập hợp tác phải thể hiện được đặc điểm gợi động cơ
và hướng đích. Trong dạy học mơn Tốn ở lớp Một có rất nhiều nội dung có thể
tạo tình huống học tập hợp tác cho học sinh, nhưng cũng khơng thể lạm dụng nhiều
hình thức tổ chức này sẽ dẫn đến nhàm chán. Học hợp tác là xuất phát từ việc học
cá nhân nghiêm túc, vai trị cá nhân và vai trị tập thể phải hịa quện với nhau và
đích cuối cùng là để từng cá nhân học tốt hơn. Tuy nhiên, để mỗi tình huống phát
huy được tối đa hiệu quả địi hỏi giáo viên phải biết sử dụng kỹ năng sư phạm một
cách nghệ thuật và tình huống đưa ra phải phù hợp với mỗi đối tượng học sinh.
* Giải pháp 7 :  Lồng ghép các hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác thơng
qua việc sinh hoạt các Câu lạc bộ Tốn trong trường.
  Cũng như một số trường trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây, trường 
tơi đã thành lập các câu lạc bộ như : Câu lạc bộ Chữ đẹp; Câu lạc bộ Mỹ thuật; 

Câu lạc bộ Cờ vua; Câu lạc bộ Tốn. Việc quan tâm, chỉ đạo và kiểm tra sát sao 
q trình hoạt động các Câu lạc bộ của Ban giám hiệu Nhà trường và Bộ phận 
chun mơn nên bản thân mỗi giáo viên được phân cơng phụ trách các câu lạc bộ 
đã có những biện pháp giúp các Câu lạc bộ hoạt động rất tốt và mang lại niềm vui, 
niềm say mê cho tấc cả các em. Câu lạc bộ Tốn là một trong những Câu lạc bộ 
được thầy cơ, học sinh và phụ huynh học sinh quan tâm và u thích nhất. Do vậy 
hàng tuần vào sáng thứ bảy tơi cùng các em tham gia sinh hoạt để giúp các em làm 
quen với việc hoạt động nhóm để cùng hợp tác giải quyết thành cơng một vấn đề 
như : Làm tốt những dạng tốn hay, tốn khó, tốn tuổi thơ hoặc hướng dẫn thêm 
cho học sinh làm quen với việc giải tốn trên mạng Internet theo nội dung của từng
khối lớp và theo từng u cầu cụ thể của giáo viên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và Nhà trường. 
   Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác ở mơn Tốn lớp Một  là một hình
thức tổ chức dạy học có nhiều ưu điểm nhưng cũng khơng ít hạn chế, vì vậy địi
18


hỏi giáo viên phải có lịng nhiệt tình, có năng lực chun mơn nhất định và kỹ
năng sư phạm thuần thục, nói cách khác, vai trị của giáo viên như một nhà biên
kịch, phải ln học hỏi, tìm tịi để đưa ra những tình huống phù hợp với nội dung
học tập, với thời điểm và với từng đối tượng học sinh trong lớp để tạo điều kiện
cho mọi học sinh đều được hoạt động, được hợp tác. Có như vậy mới có thể mang
lại hiệu quả cao.
      Với sự nỗ lực phấn đấu khơng ngừng của giáo viên và học sinh cùng với những
giải pháp tích cực ở trên mà giáo viên đã đưa ra khi tổ chức hoạt động nhóm trong
dạy học hợp tác mơn Tốn Một ngày càng hấp dẫn học sinh ham mê trong học tập
nhất là mơn Tốn, các em đã mạnh dạn hơn rất nhiều khi tham gia thảo luận, hợp
tác trong học tập và qua khảo sát cuối tháng 2 cho thấy đa số các em đã hồn thành
được các nội dung của mơn học tại thời điểm hiện tại. Cụ thể như sau :

Sĩ số
  31

HS hồn thành
SL
31

TL
100

HS chưa hồn thành
SL
TL
0

     

Nhìn vào kết quả này quả thật là niềm vui, niềm tự hào của tơi và cũng là động
lực để tơi tiếp tục áp dụng tốt các biện pháp trên trong giảng dạy mơn Tốn lớp
Một  nói riêng và sự nghiệp " trồng người" của tơi nói chung.
       

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
   Từ thực trạng của nhà trường, địa phương, gia đình và học sinh, với sự chỉ đạo 
sát sao và phân cơng chun mơn hợp lý của Ban giám hiệu nhà trường và bằng 
quyết tâm tìm tịi, phát hiện những ngun nhân dẫn đến hiệu quả của việc học 
mơn Tốn ở học sinh lớp Một chưa cao. Năm học 2016 -2017, tơi tập trung nghiên 
cứu tìm ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác nhằm 
nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn ở lớp Một ( như đã nêu ở trên ) và thu được 

kết quả khả quan. 
 Từ kết quả trên đây, tơi nhận thấy rằng : Muốn tổ chức tốt hoạt động nhóm dạy
học hợp tác trong mơn Tốn ở lớp Một đối với giáo viên trước hết :
- Phải hiểu được tầm quan trọng của vị trí, mục tiêu, đặc điểm và nội dung chương
trình mơn Tốn lớp Một.
- Phải hiểu được vai trị của việc tổ chức hoạt động nhóm dạy học hợp tác trong
mơn Tốn ở lớp Một.  Biết lựa chọn các tình huống phù hợp để tổ chức hoạt động
nhóm trong dạy học hợp tác.
- Phải ln giữ vai trị là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, tạo ra các tình
huống mở khi dạy học để các em có nhu cầu hợp tác.
19


- Phải quan sát, lắng nghe và theo dõi sát sao q trình hoạt động của các nhóm để
khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong nhóm đều
được hoạt động. 
3. 2. Kiến nghị, đề xuất.
+ Đối với giáo viên :
 Cần thiết phải giải quyết mâu thuẫn giữa quỹ thời gian chuẩn bị kế hoạch bài học
nhiều mơn của giáo viên Tiểu học với u cầu lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
đa dạng và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động trên lớp. Bởi vì, muốn lựa
chọn đa dạng các hình thức tổ chức dạy học nhất là hình thức tổ chức hoạt động
nhóm địi hỏi giáo viên phải có thời gian để nghiên cứu lựa chọn mới có thể đưa ra
các tình huống phù hợp với nội dung học tập.
 Cần tích cực trau dồi các kiến thức về chun mơn để tìm ra nhiều cách dạy hay,
có sáng tạo từ đó giúp học sinh tiếp thu nội dung bài học một cách hiệu quả.
+ Đối với Nhà trường :
 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay.
 Cần tổ chức hội thảo các SKKN đã được áp dụng có hiệu quả đến các giáo viên để

mỗi giáo viên tự học hỏi và hồn thiện hơn trong cơng tác giảng dạy của mình.
    Trên đây là "Một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác
mơn Tốn lớp Một".  Thời gian để bản thân tơi nghiên cứu chưa được nhiều nên
khơng thể tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong có sự góp ý kiến trao đổi thêm của Hội
đồng khoa học cấp trên và của đồng nghiệp ./.
                                                                         Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của thủ trưởng đơn        Thọ Xn, ngày 20 tháng 2 năm 2017
vị
Tôi   xin   cam   đoan   đây   là   SKKN   của   mình   viết,
khơng sao chép của người khác.
                               Lê Thị Gái

20


21



×