Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.46 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN
-----------*&*------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2

Người thực hiện: Hồng Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác:Trường Tiểu học Xn Trường-Thọ Xn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HÓA NĂM 2017
1


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: HOÀNG THỊ LOAN
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Trường.

TT

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh
giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Thiết kế trị chơi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học trong giờ học
tốn 3

Phịng
GD&ĐT
Thọ Xn

C

2005-2006

2.

Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4


Phòng
GD&ĐT
Thọ Xuân

C

2009-2010

3.

Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc
cho học sinh lớp 2

Phòng
GD&ĐT
Thọ Xuân

C

2014-2015

4.

Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giải tốn cho học sinh lớp 2

Phịng
GD&ĐT
Thọ Xn


A

2016-2017

2


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3. Đối tượng ghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

4

a. Về giáo viên

4

b. Về học sinh

4

2.3. Một số giải pháp giúp học sinh rèn kỹ năng giải tốn có lời văn ở
lớp 2.

5

1. Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập.

5

a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải toán ở các
dạng bài có chứa chất văn tơi cung cấp cho học sinh quy trình chung

để giải các bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:

5

b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:

8

2. Giải pháp 2:

Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng tốn.

12

a. Dạng 1: Bài tốn giải bằng một phép tính (nói chung)

12

b. Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

13

c. Dạng 3: Giải các bài tốn liên quan hình học

14

3. Giải pháp 3: Ứng dụng vào việc giải các bài tập trong sách giáo
khoa toán 2 và thực tiễn đời sống.

15


a. Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)

15

b. Dạng 2: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.

15

c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học

16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

17
18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

18
3



1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
q trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Bậc Tiểu học vừa phải
chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên trung học, vừa phải chuẩn bị cho một bộ phận
học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu học có thể bước vào cuộc sống lao
động. Vì vậy mục tiêu của Giáo dục Tiểu học đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình
thành và phát triển cho học sinh những tri thức và kỹ năng, cơ sở thiết thực với
cuộc sống cộng đồng. Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp độc lập
suy nghĩ và học tập, lịng tự tin, tính hồn nhiên, sự năng động và linh hoạt, cách
ứng xử đúng mực đối với thiên nhiên, con người và xã hội. Giúp tăng cường sức
khoẻ, rèn luyện thân thể, ý chí và ước mơ; đem sức mình góp phần làm cho cuộc
sống của bản thân, gia đình, đất nước trở nên giàu mạnh, hạnh phúc. Đây là
những tri thức, kĩ năng đáp ứng cho học tập thường xuyên, học tập tiến lên của
mọi người lao động trong thời đại của khoa học - công nghệ, vừa đáp ứng cho
ứng dụng thiết thực trong cuộc sống cộng đồng. Với mục tiêu đó, mơn Tốn
cùng với các mơn học khác đã góp phần to lớn cho mục tiêu giáo dục Tiểu học.
Mơn Tốn giúp học sinh có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, số tự
nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản.
Giúp học sinh hình thành kỹ năng thực hành, đo lường, giải bài tốn có nhiều
ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Bước đầu hình thành và phát triển năng lực
trừu tượng hố, khái qt hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập
tốn. Phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng góp phần rèn
luyện phương pháp học tập khoa học, linh hoạt, sáng tạo cũng như các mơn
khoa học khác, mơn Tốn cịn góp phần hình thành rèn luyện các phẩm chất, các
đức tính cần thiết của người lao động mới: cần cù, chịu khó, tìm tịi, sáng tạo và
nhiều kỹ năng tính tốn cần thiết khác.
Trong q trình học tập, giảng dạy, tơi đã nắm bắt cập nhật được những
kiến thức khoa học mới mẻ, bổ ích, thiết thực cho việc giảng dạy. Nhìn lại q
trình dạy học tơi nhận thấy vấn đề dạy và học giải tốn có lời văn cịn nhiều nan

giải, học sinh khi làm bài thường mắc sai lầm, có lúc khơng biết giải quyết vấn
đề này ra sao, không nắm được bản chất, cái đặc điểm chung, không biết phân
loại các dạng bài và tìm thủ thuật giải tương ứng với các dạng đó. Từ đó việc
tìm hiểu những khó khăn sai sót trong việc giải tốn là điều cần thiết nên làm.
Qua đó giúp người giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy và các biện pháp để
giúp học sinh giải quyết khó khăn, vướng mắc trong khi giải tốn. Hạn chế
mức thấp nhất những sai sót có thể có nơi học sinh. Đồng thời cũng giúp học
4


sinh có phương pháp học đúng đắn, nắm vững cách giải từng dạng toán, làm
cho các em nắm được tri thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Vì vậy, thời
gian chủ yếu để dạy - học toán lớp 2 là thời gian thực hành luyện tập về tính,
về đo lường, về giải tốn… Cho nên q trình dạy học tốn góp phần thiết
thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và
phương pháp chủ động làm việc có khoa học, có sáng tạo cho học sinh.
Để làm được điều này, việc rèn luyện kỹ năng luyện tập thực hành giải
toán cho học sinh lớp 2 là cực kỳ quan trọng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2” để
nghiên cứu tìm hiểu.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Góp phần vào việc đổi mới dạy học tích cực nói chung và dạy học tích
cực trong mơn Tốn nói riêng.
- Nâng cao trình độ, phương pháp về nội dung dạy học giải Tốn có lời
văn ở lớp 2 cho bản thân. Cũng đồng nghiệp nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Giúp học sinh đổi mới cách học theo tinh thần chủ động, tích cực, giúp
học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của
bài học. Từ đó nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học mơn Tốn ở
trường Tiểu học.

- Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là một đóng góp nhỏ trong số tài liệu
tham khảo của giáo viên trong công tác dạy và học Tốn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học mảng kiến thức về giải tốn
có lời văn ở lớp 2 trường Tiểu học – năm học 2016 – 2017.
- Đưa ra các biện pháp giúp học học sinh học tốt giải tốn có lời văn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc các tài liệu giáo
trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm của
đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế , thu thập thông tin: Tìm hiểu
thực trạng việc dạy giải tốn có lời văn lớp 2 ở trường đang công tác. Thu thập
thông tin và khảo sát thực tế ở lớp 2 đã dạy.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
5


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Giải toán là mức độ cao nhất của tư duy, đòi hỏi mỗi học sinh phải biết huy
động gần như hết vốn kiến thức và hoạt động giải toán. Mỗi bài toán, mỗi lời
văn đều có nội dung kiến thức loogic của nó được thể hiện bằng các ngơn ngữ
Tốn học có mối quan hệ chặt chẽ trong một bài toán dạng toán.
Nội dung của việc giải toán gắn chặt với nội dung của số học và số tự
nhiên. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với với đời sống được thực
hiện thơng qua việc cho học sinh giải tốn, các bài tốn liên hệ với cuộc sống
một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực
hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng kĩ năng đó
trong cuộc sống. Việc giải tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới.

Đối với chương trình Toán 2 là kế thừa và phát triển của toán lớp 1. Trong
đó các bài tốn có lời văn được mở rộng và nâng cao hơn tạo ra những khó khăn
trong quá trình dạy của giáo viên và học của học sinh.
Nói như vậy bởi vì học sinh khi tiếp xúc với các bài tốn có lời văn các
em phải đọc kỹ tồn bộ bài tốn để hiểu được ý nghĩa của từng câu, từng từ
trong bài tốn. Từ đó đưa ra cách giải hoàn toàn dựa vào chữ viết (khác với cách
giải với các con số ở các lớp đầu cấp).
Đối với học sinh Tiểu học, học toán đã khó, học giải tốn có lời văn lại
càng khó hơn. Bởi vì, những bài tốn có lời văn là những bài tốn u cầu phải
có sự tư duy trừu tượng. Học sinh phải suy nghĩ, phân tích, phán đốn để tìm ra
cách giải. Chính vì vậy, những bài tốn có lời văn thường được coi là bài: “
Toán đố”. Nhiều học sinh có thể làm thành thạo các bài tốn về số nhưng khi
đứng trước những bài tốn có lời văn thì lại lúng túng khơng biết phải làm như
thế nào. Vì vậy, việc giúp học sinh làm tốt các bài tốn có lời văn địi hỏi người
giáo viên phải có một phương pháp dạy tốn sao cho phát huy được óc sáng tạo,
tính độc lập, tự chủ của học sinh.
Ngồi ra đối với việc dạy và học tốn có lời văn lớp 2, chúng ta phải làm
cho học sinh nắm vững được từng dạng toán và những khái niệm cụ thể tương
ứng với mỗi dạng tống đó. Ở mỗi dạng chúng ta cần có những phương pháp
ngắn gọn, cụ thể nhất để hướng dẫn học sinh sinh chỉ ra cách trình bày dễ hiểu
nhất cho mỗi dạng. Tuy nhiên cũng có những bài nêu ra, học sinh khơng nhận
diện được bài tốn đó thuộc dạng nào. Như vậy chắc chắn các em sẽ không giải
được. Để hiểu được sâu sắc, chúng tơi tìm hiểu về kinh nghiệm dạy và học giải
toán lớp 2 hiện nay.
6


2. 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN Ở
LỚP 2
a. Về giáo viên:

Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai rộng rãi
trên phạm vi cả nước. Đặc trưng chủ yếu của phương pháp dạy học mới đó là:
“Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học” trong đó người giáo
viên đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh (dạy học
phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh) giúp học sinh vận dụng
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học hỏi, tự chiếm lĩnh tri thức
mới, vận dụng tri thức chiếm lĩnh được vào thực hành.
Trong thực tế giảng dạy, có giáo viên đơi khi áp dụng phương pháp chưa
linh hoạt. Mặt khác một số giáo viên lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học hiệu
qủa đơi khi cịn chưa cao.
b. Về học sinh:
Do việc dạy học theo kiểu áp đặt của thầy mà trò phải tiếp thu kiến thức
một cách thụ động. Các khái niệm, quy tắc, công thức… giáo viên đưa ra học
sinh có nhiệm vụ phải ghi nhớ. Học sinh không được chuẩn bị đúng mức để hoạt
động độc lập, sáng tạo vì ln phụ thuộc vào người khác. Chính vì vậy mà đa số
học sinh nắm kiến thức khơng vững, không sâu, không hiểu được bản chất của
vấn đề, chỉ biết rập khn theo mẫu một cách máy móc. Nên có những bài tốn
chỉ khác mẫu đi 1 chút hoặc thay dự kiện là học sinh không làm được, nếu làm
được kết quả cũng chưa chính xác.
Các kiến thức trong sách giáo khoa toán 2, mỗi dạng được đan xen giữa
các mạch kiến thức và chỉ vận dụng một số bài sau giữa các mạch kiến thức và
chỉ vận dụng một số bài sau mỗi tiết học. Số tiết học của mỗi dạng chưa nhiều
nên khi chuyển sang dạng khác học sinh lúng túng dễ nhầm lẫn dẫn đến giải sai.
Hơn nữa học giải tốn có lời văn địi hỏi học sinh phải có thao tác tư duy, phân
tích, tổng hợp, so sánh, tóm tắt đề tốn. Cơ bản học sinh mới chỉ biết áp dụng
trực tiếp các công thức, quy tắc… do đó số đơng học sinh khơng có điều kiện để
bộc lộ và phát triển đầy đủ tư duy tốn học.
Qua khảo sát tình hình thực tế ở lớp 2A- Trường Tiểu học tôi đang công
tác kết quả cho thấy:


Tổng số học sinh
24 em

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL

%

SL

%

3

12,5

17

70,9

4


16,6
7


Thực trạng trên đã cản trở mạnh mẽ đến việc dạy và học, làm cho việc
giải tốn có lời văn cịn gặp rất nhiều khó khăn, chưa rèn luyện được kỹ năng
giải tốn cho học sinh. Chính vì lẽ đó chúng tơi đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
để tìm ra một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên.
2. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH RÈN KỸ NĂNG GIẢI
TỐN CĨ LỜI VĂN Ở LỚP 2:
1.Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập
a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải tốn ở các dạng
bài có chứa chất văn tơi cung cấp cho học sinh quy trình chung để giải các
bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:
* Tìm hiểu đề tốn: Đọc thật kỹ đề tốn (tri giác trực tiếp). Đây là một
bước quan trọng và có thể nói là khơng thể thiếu được trong dạy học toán. Ở
bước này giáo viên giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài tốn khắc phục khó
khăn về ngơn ngữ, biết diễn đạt ngôn ngữ bằng ký hiệu đặc biệt. Sau đó xác định
được 3 yếu tố cơ bản của bài toán.
Dự kiện (là cái đã cho, đã biết trong đề tốn) ẩn số (là cái chưa biết, cần
tìm), điều kiện (là mối quan hệ giữa các dự kiện và ẩn số).
Như vậy ngay từ bước tri giác đề bài đã bắt buộc học sinh phải phát huy
tính linh hoạt của tư duy, sau bước này học sinh tóm tắt được bài toán bằng cách
ghi các dự kiện, điều kiện, ẩn số dưới dạng (ngôn ngữ hoặc ký hiệu) ngắn gọn
nhất, cơ đọng nhất.
VD 1: Hịa có 4 bơng hoa, Bình có nhiều hơn Hịa 2 bơng hoa. Hỏi Bình
có mấy bơng hoa? (Bài tốn 1 trang 24).
- Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt:

Hịa có

:

4 bơng hoa

Bình nhiều hơn Hịa:

2 bơng hoa

Bình có

: ... bơng hoa?

(Dạng bài tốn giải bằng một bước tính nhằm giúp học sinh chọn 1 phép
tính cộng)
VD 2: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà
Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?

8


Tóm tắt:
17 cây
Vườn nhà Mai:
Vườn nhà Hoa:

7 cây
? cây


Sơ đồ này giúp học sinh trong việc lựa chọn phép tính để giải (phép tính trừ)
* Tìm đường lối giải (lập chương trình giải tốn)
Bước này là bước quan trọng nhất việc nắm vững nội dung đặc biệt là ba
yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên khi học sinh tri giác bài tốn. Khi
đó xuất hiện các hiện tượng yêu cầu học sinh phải tư duy tích cực, phân tích và
sàng lọc các hiện tượng và từ đó tìm ra phương án giải quyết bài tốn. Bước này
giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh phân tích, tổng hợp. Phân tích,
sàng lọc nhằm loại bỏ các yếu tố thừa, các trường hợp không cơ bản đối với việc
giải toán. Trong bước này học sinh phải tư duy tích cực, tìm ra phương án cho
mình để giải quyết được bài tốn (hay nói cách khác để tìm đường lối giải bài
tốn) cần huy động vốn kiến thức đã có và đặc biệt là kinh nghiệm giải tốn ở
Tiểu học cần hướng dẫn học sinh tìm đường lời giải sau đây:
* * Chọn phép tính giải thích hợp:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và cái
phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp.
VD: ( Bài toán 4 trang 33 sgk) Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo
tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua về bao nhiêu ki – lô – gam gạo nếp?
Để giải được bài tốn này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu
hỏi gợi ý như:
+ Bài tốn cho biết gì? ( Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong
đó có 16 kg gạo tẻ.)
+ Bài tốn hỏi gì? ( Mẹ mua về bao nhiêu kg gạo nếp.)
+ Muốn biết mẹ mua về bao nhiêu kg gạo nếp em làm tính gì? ( Tính trừ)
+ Lấy mấy trừ đi mấy? ( 26 – 16)
+ 26 – 16 bằng bao nhiêu? ( 26 – 16 = 10)

9



** Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vơ cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng
dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với
người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn
sau:
Cách 1: ( Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi
của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu ” hỏi” và từ ” bao nhiêu” rồi thay từ ” bao nhiêu”
là từ ”số” thay dấu chấm hỏi bằng từ ” là” để có câu lời giải: Mẹ mua về số ki –
lô- gam gạo nếp là:
Cách 2: Nêu miệng câu hỏi để học sinh trả lời miệng: Số ki – lô – gam
gạo nếp mẹ mua về là: rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải ( gồm có câu
hỏi, câu lời giải và phép tính).
Tóm lại: Tùy từng đối tượng , từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như hai
cách trên. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đưa cho các
em suy nghĩ thảo luận để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với
câu hỏi của bài tốn đó.
* Trình bày bài giải.
Qua tìm hiểu bài toán học sinh vận dụng các phương pháp để trình bày bài
giải sao cho được kết quả đúng.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện được yêu
cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn
quy định.
Song song với việc hướng dẫn ccas bước thực hiện, tơi thường xun trình
bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày
để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó tơi cịn thường
xun chấm, chữa bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp, tuyên

dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch, đẹp,cho các em đó
lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập.
Lưu ý: Khi thực hiện các phép tính theo hàng ngang thì các thành phần là
hư số và kết quả cuối cùng phải ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc (…).

10


Mỗi phép tính phải ghi câu lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số
để trả lời đúng cho câu hỏi của bài toán.
Trở lại bài toán 4:
Bài giải
Số ki – lô – gam gạo nếp mẹ mua về là:
26 - 16 = 10 ( kg )
Đáp số: 10 kg gạo nếp
* Kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
Đây là bước làm quan trọng, song khi tiến hành xong học sinh hay bỏ qua
bước này. Vì thế có những học sinh làm xong bài giáo viên hỏi: “Em có tin chắc
rằng kết quả là đúng khơng?” thì các em lúng túng.
Vì vậy yêu cầu sư phạm cần đạt được là phải làm sao phát huy được tinh
thần trách nhiệm và lịng tin vào kết qủa tìm được.
+ Đánh giá kết quả là động lực thúc đẩy các em cố gắng tìm ra cách giải
khác nhau để thực hiện yêu cầu bài toán.
+ Kiểm tra là nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong q trình tính
tốn, suy luận.
Biện pháp: Thay các kết quả vừa tìm được vào bài tốn để tìm ngược lại
dự kiện đã cho.
* Đánh giá và khai thác lời giải . Sau khi giải xong bài tốn, cần suy nghĩ
xem: Có thể giải bài tốn bằng cách khác khơng. Từ bài tốn này rút ra được kinh
nghiệm, nhận xét gì. Đặt ra bài toán khác như thế nào? Giải quyết chúng ra sao?

b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài tốn ở mỗi dạng:
Để giúp học sinh viết vận dụng quy trình giải tốn có lời văn ở mỗi dạng
trong SGK tốn 2 tơi đã chọn một số ví dụ điển hình cho dạng tơi đang đề cập
tới trong đề tài này.
* Dạng 1: Bài tốn giải bằng một phép tính (nói chung)
Ví dụ: (Bài số 4 trang 31)
Tịa nhà thứ nhất có 16 tầng, tịa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ nhất 4
tầng. Hỏi tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng?
Dụng ý bài tập này: Nhằm giúp học sinh vận dụng tri thức vừa học (lý
thuyết mà giáo viên vừa cung cấp, thông qua luyện tập thực hành rèn luyện kỹ
năng giải toán)
11


+ Cách rèn luyện: Để học sinh vận dụng linh hoạt và có sáng tạo cách giải
đúng và biết trình bày bài giải giáo viên cần giúp học sinh thầy được về mặt
trừu tượng của bài toán. . Để biết được tịa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng ta
phải làm như thế nào? Học sinh thực hiện được phép trừ: 16 - 4 = 12 ( tầng).
Ở chỗ này nếu giáo viên khơng giúp thì học sinh dễ nhầm lẫn phép tính cộng.
Vậy để các em giải đúng theo quy trình tơi hướng dẫn các em làm theo
các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề tốn: học sinh đọc thật kỹ đề tốn
Hỏi 1: Bài tốn cho biết cái gì? (Tịa nhà thứ nhất có 16 tầng, tịa nhà thứ
hai ít hơn tòa nhà thứ nhất 4 tầng.)
Hỏi 2: Bài tốn hỏi gì? (Tịa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng).
Tóm tắt:

16 tầng

Tịa nhà thứ nhất:

Tịa nhà thứ hai:

4 tầng

Bước 2: Tìm đường lối giải

? tầng

Muốn tìm tịa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng ta phải làm như thế nào?
(HS thực hiện phép tính trừ: 16 - 4 = 12 ( tầng )
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Số tầng của tòa nhà thứ hai là:
16 - 4 = 12 ( tầng )
Đáp số: 12 tầng
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
Thử lại:

16 - 4 = 12 ; 12 + 4 = 16
16 - 4 = 12 (đúng)

Dựa vào bài tốn trên (VD) tơi có thể thay đổi dự kiện để biến đổi thành
một số bài toán mới nhằm phát triển được kỹ năng giải toán, kỹ năng vận dụng,
khả năng suy nghĩ linh hoạt của học sinh để hình thành kỹ xảo giải tốn.
Bài tốn mới 2: Tịa nhà thứ hai có 12 tầng tịa nhà thứ nhất nhiều hơn tòa
nhà thứ hai 4 tầng. Hỏi tòa nhà thứ nhất cao bao nhiêu tầng?
12


Như vậy qua ví dụ học sinh đã biết vận dụng quy trình giải bài tốn có

đầy đủ câu lời giải, phép tính tương ứng đúng theo 4 bước giải.
* Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Các bài toán ở dạng này giúp học sinh biết cách giải các bài toán liên
quan đến rút về đơn vị. Từ đó rèn luyện học sinh kỹ năng thành thạo giải được
các bài toán trong SGK Toán 2 và trong thực tiễn cuộc sống.
VD 1: (Số 2 trang 118)
Có 32 học sinh xếp thành 4 hàng đều nhau. Hỏi mỗi hàng có mấy học sinh?
Dụng ý bài tập này: Nhằm giúp học sinh nắm được quy trình giải sau khi
đã lĩnh hội tri thức vừa học xong. Thông qua luyện tập thực hành rèn luyện kỹ
năng giải toán, hoặc từ một bài toán đã cho biến đổi thành các bài tốn mới.
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn: Học sinh đọc thật kỹ bài toán
Hỏi: Bài toán đã cho biết gì? (Có 32 học sinh xếp thành 4 hàng đều nhau )
Hỏi: Yêu cầu chúng ta tìm cái gì? (Mỗi hàng có mấy học sinh)
Tóm tắt:

32 học sinh xếp : 4 hàng
Mỗi hàng có: ? học sinh

Bước 2: Tìm đường lời giải
+ Muốn biết được mỗi hàng có bao nhiêu học sinh. Bước này gọi là bước
rút về đơn vị. Học sinh chọn phép tính và thực hiện phép tính: (32 : 4 = 8 (học
sinh)
Bước 3:Trình bày bài giải
Bài giải
Số học sinh của mỗi hàng là:
32 : 4 = 8 ( học sinh )
Đáp số: 8 học sinh
Bước 4: Thử lại: 32 : 4 = 8 ; 4 x 8

= 32


32 : 4 = 8(đúng)
Dựa vào bài toán trên tơi có thể dự kiến bài tốn biến đổi thành một số
bài tốn mới (có dạng rút về đơn vị) nhằm phát triển được tư duy và hình thành
cho các em kỹ năng giải toán tiến tới kỹ xảo giải toán.

13


Bài tốn: Có 32 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có 4 học sinh. Hỏi
xếp được mấy hàng?
* Dạng 3: Giải các bài tốn có nội dung hình học
Các bài toán trong dạng này dụng ý nhằm giúp các em biết cách giải bài
tốn có liên quan về hình học. Thơng qua rèn luyện thực hành để phát triển năng
lực học toán, giải được các bài toán trong SGK và trong đời sống thực tiễn (về
cách tính chu vi của một số hình hình học).
VD (Bài số 1 trang 130)
Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 7cm, 10cm và 13 cm.
Dụng ý của bài tốn này: Nhằm vận dụng quy tắc tính chu vi hình tam
giác cho học sinh; Học sinh thành thạo giải tốn thơng qua luyện tập thực hành,
hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh đọc kỹ đề toán
Hỏi: Bài toán cho biết những gì? (Số đo của các cạnh là 7cm, 10 cm, 13 cm)
Hỏi: Muốn tính được chu vi của hình tam giác ta phải làm như thế nào?
(Học sinh trả lời: Tính tổng độ dài các cạnh ) lưu ý cùng một đơn vị đo.
Bước 2:Tìm đường lời giải
Từ cơng thức tính chu vi hình tam giác . Giáo viên có thể giúp học sinh
vận dụng thành thạo cách tính và tìm lời giải đúng, chính xác, phù hợp với u
cầu của đề tốn đặt ra.
+ Muốn tính chu vi của hình tam giác đó ta phải làm như thế nào? (HS

chọn phép tính và tính đúng: 7 + 10 + 13 = 30 ( cm)
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
7 + 10 + 13 = 30 (cm)
Đáp số: 30 cm
Dựa vào bài tốn trên tơi có thể phát triển thành các bài toán mới bằng
cách thay đổi dự kiện bài toán (hoặc giả thiết).
Ví dụ: (Bài 2 trang 130).
Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là: 3dm, 4 dm, 5 dm và 6dm.
14


Dụng ý của bài tập này: Nhằm giúp học sinh thành thạo trong việc áp
dụng cơng thức tính chu vi hình tứ giác thơng qua luyện tập giải tốn, học sinh
biết được mối quan hệ đo độ dài.
Bước 1: Tìm hiểu đề:
Cho học sinh đọc thật kỹ đầu bài toán.
- Bài tốn đã cho biết cái gì? (Cạnh của hình tứ giác là 3dm, 4 dm, 5 dm
và 6 dm).
- Bài tốn u cầu tìm gì? (chu vi hình tứ giác).
Muốn tìm chu vi hình tứ giác ta phải làm như thế nào? Ta tính tổng độ dài
các cạnh của hình tứ giác (học sinh thực hiện phép tính cộng 3 + 4 + 5+ 6 =
18(dm).
Bước 2: Trình bày bài giải:
Bài giải:
Chu vi hình tứ giác là:
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm).
Đáp số: 18 dm
2. Giải pháp 2:


Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng toán.

a. Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)
Bài 4 (trang 40)
Bài tốn: Một cửa hàng buổi sáng bán được 85 kg đường, buổi chiều bán
được nhiều hơn buổi sáng 15 kg đường. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán được
bao nhiêu ki – lơ – gam đường ?
Dụng ý bài tập này bằng buộc tất cả học sinh phải giải được .
GV: Yêu cầu học sinh thực hiện trên giấy pháp, sau đó cho 1 học sinh
trình bày bài giải theo 4 bước (quy trình giải)
Bước 1: Học sinh đọc kỹ đề tốn, phân tích đề tốn, tóm tắt (sơ đồ đoạn
thẳng) mơ tả nội dung bài tốn.
Tóm tắt:

85 kg
đường

Buổi sáng:

15 kg
đường

Buổi chiều:
?kg đường

15


Bước 2: Tìm đường lối giải:

+ Tìm buổi chiều (Chọn phép tính và thực hiện phép tính đúng:
85 + 15 = 100 ( kg ))
Bước 3:
Bài giải
Buổi chiều cửa hàng bán được số ki – lô – gam đường là:
85 + 15 = 100 ( kg )
Đáp số: 100 kg đường
Bước 4: Thứ lại: 85 + 15 = 100 ; 100 – 15 = 85
85 + 15 = 100 (đúng)
Từ bài toán trên để học sinh đại trà nêu được và giải được bài tốn theo sơ
đồ tơi có thể gợi ý cho học sinh nêu 2 bài toán đơn sau đó tổng hợp lại sẽ có bài
tốn hợp như sơ đồ cho trước.
Mục đích để mỗi người đều được hoạt động học.
b. Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Để học sinh có kỹ năng giải các bài tốn này được thành thạo tơi đưa ra
một số bài tập để rèn kỹ năng giải toán cho các em được tốt hơn.
Bài số 2 ( T 113)
Bài tốn: Có 24 học sinh chia đều thành 3 tổ. Hỏi mỗi tổ có mấy học sinh?
Bước 1: + Bài tốn cho biết gi? (có 24 học sinh : chia thành 3 tổ)
+ Bài tốn phải tìm gì? ( mỗi tổ có mấy học sinh)
Bước 2: + Tính số học sinh mỗi tổ: ( 24 : 3 = 8 ( học sinh))
Bước 3:

Bài giải
Mỗi tổ có số học sinh là:
24 : 3 = 8 ( học sinh)
Đáp số: 8 học sinh

Bước 4: Thử lại: 24 : 3


= 8 ;

8 x 3 = 24
24 : 3 = 8 (đúng)

Từ bài toán trên tơi có thể thay đổi dự kiện để biến đổi thành bài toán mới

16


Bài tốn 1: Có 15 kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy ki – lơ –
gam gạo? (Đáp số: 5 kg gạo)
Bài tốn 2: Có 15 bơng hoa cắm đều vào 5 bình hoa. Hỏi mỗi bình có
mấy bơng hoa? (Đáp số: 3 bơng hoa)
c. Dạng 3: Giải các bài tốn có nội dung hình học
Để các em nắm vững kiến thức và thành thạo trong việc giải các bài toán
liên quan đến yếu tố hình học trong chương trình tốn 2 cũng như trong đời sống
thực tiễn tôi đưa ra một số bài tập để rèn kỹ năng giải toán cho các em từ đó
phát triển tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng bước đầu về hình học tạo đào cho học
sinh tiếp tục học ở các lớp trên tốt hơn.
Bài 2: (trang 130)
Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là:
a/ 3 dm, 4 dm, 5 dm và 6 dm
b/ 10cm, 20 cm, 10cm và 20cm
Dụng ý bài tập này nhằm giúp học sinh củng cố tri thức áp dụng quy tắc,
cơng thức để tính chu vi của hình tứ giác với kích thước cho trước.
Để giúp học sinh giải các bài tốn theo 4 bước tơi gợi ý mấy yếu tố.
Bước 1: Học sinh đọc kỹ để nắm dự kiện bài toán đã cho:
a/ 3 dm, 4 dm, 5 dm và 6 dm
b/ 10cm, 20 cm, 10cm và 20cm

Cái phải tìm:

Chu vi của (a) và (b).

Bước 2: Tìm đường lối giải
a/ Áp dụng công thức: Học sinh thực hiện phép tính:
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm)
b/ Áp dụng công thức: Học sinh thực hiện phép tính:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Bước 3: Trình bày bài giải
Bài giải
a/ Chu vi hình tứ giác là
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm)
Đáp số: 18 dm
b/ Tương tự bài (a) học sinh tự trình bày bài giải (bước 3)
17


Bước 4: Học sinh tự kiểm tra việc tính tốn của mình
Yêu cầu tất cả học sinh đều phải giải được (Học sinh đại trà)
Như vậy việc tìm ra cách giải của bài tốn sẽ góp phần hình thành và
củng cố cho học sinh về tính chất và mối quan hệ giữa các phép tính số học.
Đồng thời sẽ giúp học sinh tích luỹ được nhiều kinh nghiệm giải tốn.
3. Giải pháp 3: Ứng dụng vào việc giải các bài tập trong sách giáo
khoa toán 2 và thực tiễn đời sống.
Để rèn luyện kỹ năng giải toán thành kỹ xảo giải tốn cho học sinh tơi đã lựa
chọn một số bài tập mang tính điển hình cho mỗi dạng tốn mang tính văn có trong
SGK tốn 2 cũng như bài toán trong thực tiễn đời sống nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các em trong cách học mơn Tốn có khoa học hơn đặc biệt là với những
học sinh có năng khiếu học toán là cơ hội để bộc lộ tài năng của mình.

a. Dạng 1: Các bài tốn giải bằng một phép tính (nói chung)
Bài tốn mới 1: Bao gạo to cân nặng 25 kg, bao gạo bé cân nặng 10kg.
Hỏi cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu ki – lô – gam?
Bài giải
Cả hai bao gạo cân nặng số ki - lô - gam là:
25 + 10 = 35 ( kg )
Đáp số: 35 kg
Bài toán mới 2: Đàn gà có 100 con, trong đó có 35 con gà trống. Hỏi đàn gà có
bao nhiêu con gà mái?
Tương tự học sinh giải bài toán này được thực hiện bằng một phép
tính trừ (100 - 35 = 65) danh số được ghi sau kết quả phép tính là “ con ”.
Bài tốn mới 3: Mỗi nhóm có 3 học sinh, có 10 nhóm như vậy. Hỏi có tất
cả bao nhiêu học sinh?
+ Bài toán được giải bằng 1 phép tính nhân.
Học sinh thực hiện và trình bày được bài giải
b. Dạng 2: Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Bài tốn (Số 2 trang 121)
Có 15 bơng hoa cắm đều vào 5 bình hoa. Hỏi mỗi bình có mấy bơng hoa?
+ Bài tốn được giải bằng một phép tính. HS chọn phép tính và thực hiện
được 1 phép tính: (15 : 5 = 3) . Sau đó ghi ( bơng hoa).
18


+ Đây là giải tốn có liên quan bước rút về đơn vị có lời văn nên học sinh
cần phải tìm câu lời giải cho phép tính .
Bài giải
Mỗi bình có số bơng hoa là:
15 : 5 = 3 ( bơng hoa)
Đáp số: 3 bơng hoa.
Bài tốn: Cơ giáo chia đều 24 tờ báo cho 4 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy tờ

báo?
* Học sinh tự giải:

Bài giải
Mỗi tổ được số tờ báo là:
24 : 4 = 6( tờ báo)
Đáp số: 6 tờ báo.

c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học
Bài (Số 3 trang 90) Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là 12 cm,
16 cm, 20 cm.
- Học sinh vận dụng công thức để tính
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
12 + 16 + 20 = 48 (cm)
Đáp số: 48 cm
Bài 2: Một hình vng có cạnh 200cm. Hỏi hình vng đó có chu vi là
bao nhiêu mét? ( giải bằng hai cách).
Bài giải
Đổi 200 cm = 2m
Cách 1: Chu vi hình vuông là: 2 + 2 + 2 + 2 = 8 ( m)
Cách 2: Chu vi hình vng là: 2 x 4 = 8 ( m)
Đáp số: 8m
Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng giải tốn và cách trình bày bài giải các bài toán
trong SGK và các bài toán trong thực tiễn đời sống như trên đã giúp cho học
sinh huy động những kiến thức đã học vào thực hành giải toán, bằng các phương
pháp giải mà chọn cho mình con đường ngắn nhất, hay nhất để đi đến kết quả
19



của bài tốn. Từ đó mà tạo điều kiện cho các em biết vận dụng các kiến thức kỹ
năng kỹ xảo giải tốn để giải tốn ví dụ như các em biết tính được chu vi…
đồng thời tạo cơ hội cho học sinh có năng khiếu học tốn bộc lộ được khả năng
của mình.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG.
Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu
được những kết quả ban đầu trong việc dạy – học giải toán. Nếu các em nắm
chắc được cách giải toán ở lớp 2 chắc chắn sau này các em học lên các lớp trên
sẽ có điều kiện tốt hơn ở dạng tốn khó hơn.
Sau khi tiến hành thực nghiệm tại lớp 2, tơi nhận thấy học
sinh đều tích cực chủ động, hăng hái xây dựng bài, hiểu bài.
Thông qua việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập, kết quả thu được
là:
Tổng số học sinh
24 em

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa hồn thành

SL

%

SL


%

SL

%

15

62,5

9

37,5

0

0

Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác
của học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh học sinh, bên cạnh đó là các
biện pháp giáo dục đúng lúc , kịp thời của giáo viên.
Như vậy, việc tìm ra được những cách giải khác nhau của một bài tốn góp
phần hình thành và củng cố cho học sinh về cách thực hiện các phép tính số học
(“cộng”, “trừ”, “nhân”, “chia”), đồng thời phát triển năng lực tư duy, khả năng
suy luận và óc sáng tạo. Hình thành ở các em phương pháp học tập và làm việc
tích cực, chủ động và theo dõi. Việc rèn luyện kỹ năng, phát triển các bài tập
cho từng đối tượng học sinh là việc làm rất quan trọng và cần được đông đảo
giáo viên quan tâm.
Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng giải tốn và cách trình bày bài giải các
bài toán trong SGK và các bài toán trong thực tiễn đời sống như trên đã giúp cho

học sinh huy động những kiến thức đã học vào thực hành giải toán, bằng các
phương pháp giải, bằng nhiều cách giải mà chọn cho mình con đường ngắn
nhất , hay nhất để đi đến kết quả của bài toán. Từ đó mà tạo điều kiện cho các
em biết vận dụng các kiến thức kỹ năng kỹ xảo giải toán và tạo cơ hội cho các
em có năng khiếu tóan bộc lộ được khả năng của mình

20


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3. 1. KẾT LUẬN:
Trong giai đoạn đổi mới như hiện nay, nhiệm vụ của giáo viên địi hỏi
ngày càng cao, nếu chỉ trơng chờ vào những gì sẵn có để u cầu học sinh tập
dượt, bắt chước theo đó chỉ mới là việc thực hiện cơng tác giáo dục một cách
đơn thuần. Dạy bất cứ môn nào chúng ta cũng cần rèn luyện kỹ năng vận dụng
thực hiện và coi trọng sự sáng tạo của học sinh. Đặc biệt trong dạy học mơn
Tốn ở Tiểu học nói chung và ở mơn Tốn lớp 2 nói riêng, người giáo viên cần
phải chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng giải các bài tập trong SGK để bồi
dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Để làm được điều đó người giáo viên cần
phải chú ý đến các vấn đề sau:
1/ Nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học Tiểu học: Tư
duy cụ thể chiếm ưu thế, các em thích tị mị ham hiểu biết, từ đó lựa chọn
những nội dung, phương pháp phù hợp, khơi dậy tính tị mị ham hiểu biết của
học sinh cũng như tạo hứng thú cho học sinh học tập.
2/ Nắm vững nội dung chương trình, bản chất của từng dạng toán, huy
động được những hiểu biết, tri thức vốn có của học sinh để học sinh tự mình có
thể chiếm lĩnh được kiến thức của bài dạy một cách độc lập, sáng tạo, lấy học
sinh làm nhân vật trung tâm của giờ dạy.
3/ Giáo viên cần lựa chọn bài tập phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
đối với học sinh yếu cần có sự giúp đỡ riêng để đạt yêu cầu. Đối với học sinh

khá giỏi cần phải rèn luyện kỹ năng giải toán nhanh hơn, có cách ngắn gọn nhất
đồng thời để các em bộc lộ hết năng lực của mình (Có thể cho học sinh làm một
số bài tập cao đối với học sinh có năng khiếu tốn)
4/ Tổ chức tiết học sao cho mọi học sinh đều được hoạt động một cách
chủ động trong mọi khâu để đạt kết quả cao nhất. Vận dụng kiến thức giải hết
các bài tập trong SGK và một số bài toán trong đời sống thực tiễn.
5/ Sử dụng nhiều hình thức linh hoạt để thu hút học sinh vào giải tốn.
6/ Việc dạy học mơn tốn nhằm bảo đảm tính khoa học, tính chính xác,
tính sư phạm, giáo viên cần phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy lơgíc của
học sinh và khơng ngừng nâng cao trình độ về tốn học và phương pháp dạy
học. Qua nghiên cứu dạy học, học tập các tài liệu có liên quan đến chương trình,
nội dung giảng dạy.
3. 2. KIẾN NGHỊ.
Từ thực tế giảng dạy, tơi có một số đề xuất sau:
21


- Sau mỗi dạng toán mới, giáo viên nên giao bài tập cho học sinh để các
em làm bằng cách đặt các đề tương tự và giải. Để các em quen dần với việc giải
tốn có lời văn nhằm giúp trí tuệ các em được phát triển hơn.
- Để việc dạy mơn Tốn đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần tự học tự bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chun mơn để có những phương pháp dạy học phù
hợp nhất, học sinh dễ dàng nhận thức nhất.
- Các cấp ngành giáo dục cần thường xuyên mở các hội thảo về đổi mới
phương pháp dạy học để giáo viên có điều kiện giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
Mặc dù sáng kiến đã hoàn thành và bản thân tơi khi viết sáng kiến này đã
có nhiều cố gắng; song do thời gian, do khả năng và kinh nghiệm cịn hạn chế
nên sáng kiến khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong sự góp ý của các đồng
chí trong hội đồng khoa học của nhà trường, các bạn bè đồng nghiệp sáng kiến

này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thọ Xuân, ngày 19 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN

Lê Thị Bình

Hồng Thị Loan

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 2 của tác giả Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Nguyễn
Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung Hiệu, Đào Thái Lai.
2. Toán tuổi thơ – nhiều tác giả - NXBGD năm 2002.
3. Luyện giải Tốn 2 : Tác giả: Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) , Nguyễn Áng,
Vũ Văn Dương, Đỗ Trung Hiệu, Vũ Mai Hương – NXBGD năm 2012.
4. Để học tốt toán 2 – tác giả: Hoàng Chúng (chủ biên), Đặng Huỳnh Mai,
Bùi Chí Hiếu, Nguyễn Đức Tấn, Nguyễn Bạch Tuyết, Trương Thanh Bình –
NXBGD năm 1998
5. Tuyển tập các bài tốn hay và khó 2 – Tác giả: Trần Huỳnh Thống, Bảo
Châu, Lê Phú Hùng – NXB ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh năm 1996

6. Dạy học mơn Tốn ở Tiểu học – tác giả: Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn
Phụ Hy (chủ biên), Bùi Thị Hường, Nguyễn Thị Trang – NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2000.
7. Toán bồ dưỡng học sinh lớp 2. – Tác giả: Nguyễn Áng – NXB Giáo
dục 2007.
8. Bài tập bổ trợ và nâng cao Toán 2 – tác giả: Đỗ Trung Hiệu, Vũ Văn
Dương – NXB Đại học Sư phạm .
9. 36 đề ôn luyện Toán 2 – tác giả: Vũ Dương Thụy, Nguyễn Ngọc Hải,
Đỗ Văn Thụy – NXB Giáo dục Việt Nam 2012.
10. Tuyển tập các bài toán đố - Tác giả: Huỳnh Quốc Hùng – Nguyễn
Như Quang – NXB ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

23



×