Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh rèn kiến thức, luyện kỹ năng làm phần đọc hiểu môn ngữ văn 91

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.74 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN KIẾN THỨC, LUYỆN
KỸ NĂNG LÀM PHẦN ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN 9

Người thực hiện : Nguyễn Thị Huệ
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THCS Nguyễn Du
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn


THANH HÓA, NĂM 2019

1


MỤC LỤC
MỤC
1

NỘI DUNG

TRANG

Mở đầu

2



1.1

Lí do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích nghiên cứu

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu

4

1.4

Phương pháp nghiên cứu

4

1.5

Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.

4


2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

5

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

5

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

7

2.3

Các giải pháp cụ thể

7

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


16

Kết luận, kiến nghị

18

Tài liệu tham khảo

19

3

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
2


Mơn Ngữ Văn trong nhà trường đã có truyền thống lâu đời, đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thành tựu. Tuy nhiên trong bối cảnh đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần được
làm sáng tỏ và có sự đột phá thật sự. Một trong những vấn đề đó là nội dung dạy
văn và phương pháp dạy đọc văn. Đọc là tìm ra ý nghĩa trong một thơng điệp
được tổ chức bằng một hệ thống ký hiệu. Nhưng ý nghĩa là cả một vấn đề rất
khó của khoa học nhân văn hiện đại. Người ta phân biệt nghĩa và ý nghĩa. Nghĩa
là quan hệ văn bản với cái mà nó biểu đạt, cịn ý nghĩa là quan hệ văn bản với
người tiếp nhận. Người đọc trước hết phải hiểu nghĩa ròi mới phát hiện ra ý
nghĩa của văn bản. Nghĩa của văn bản văn học khác với văn bản phi văn học.
Viện sĩ G. V. Stêpanov trong bài đặc trưng của văn bản nghệ thuật đã
viết: "Nghĩa trong văn bản văn học là một thực tại đã được cải tạo một cách
đặc thù gắn liền với chính văn bản ấy, chứ khơng gắn với cái gì khác. Văn bản

nghệ thuật truyền đạt được bằng các lời phát ngôn tương đồng. Nghĩa của nghệ
thuật không thể được miêu tả bằng "quan niệm ngữ nghĩa" độc lập với cách
diễn đạt bằng ngôn từ này. Đổi thay cách diễn đạt có nghĩa là kéo theo sự phá
vỡ nghĩa của nó hoặc là tạo ra nghĩa mới" (Ngôn ngữ – Văn học – Thi pháp
học, NXB Khoa học, M., 1988, trang 149, tiếng Nga). Ý nghĩa gắn liền với ngữ
cảnh.Muốn đọc hiểu văn bản văn học – khâu quan trọng nhất trong hoạt động
đọc thì phải hiểu rằng mọi yếu tố của văn bản đều có nghĩa, các yếu tố đó lại kết
thành hệ thống, và cái nghĩa có sức thuyết phục nhất là phù hợp, không mâu
thuẫn với bất cứ yếu tố biểu hiện nào. Chỉ nắm lấy một vài yếu tố, bỏ qua,
không đếm xỉa tới các yếu tố khác được người xưa coi là suy diễn hay cắt xén
("đoạn chương thủ nghĩa" , "xuyên tạc phụ hội") một căn bệnh thường gặp nhan
nhản trong các bài phê bình, giảng văn xưa nay. Phải tơn trọng các quy tắc đọc
thì mới tạo thành thói quen đọc có có văn hóa, đáng tin cậy.
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã thơng qua Nghị quyết 29 – NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định
được nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm qua Bộ giáo dục đã khơng ngừng
đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình
giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học… Những
thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.
Năm học 2018-2019, do có sự đổi mới về phương án tổ chức tuyển sinh
vào lớp 10 THPT và THPT chuyên Lam Sơn, Sở Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra
3


thông báo về cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT và THPT chuyên Lam
Sơn. Môn Ngữ văn chung ( dành cho thi tuyển sinh lớp 10 THPT và THPT
chuyên Lam Sơn) yêu cầu như sau :

1. Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
2. Cấu trúc đề thi: tổng 10,0 điểm
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

– Ngữ liệu mở ngồi chương trình và sách giáo khoa.
– Thực hiện trả lời yêu cầu 4 câu hỏi dựa trên chuẩn kiến thức và kĩ năng hiện
hành, mức độ từ dễ đến khó. Phần trả lời ngắn yêu cầu viết từ 7-10 câu.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Nghị luận xã hội
Căn cứ ngữ liệu mở của phần Đọc hiểu, yêu cầu viết 1 đoạn văn 200 chữ 
(khoảng từ 20-25 dòng tờ giấy thi)
Câu 2 (5,0 điểm): Nghị luận văn học
Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận
văn học (Văn học Việt Nam, Văn học địa phương). Trọng tâm chương trình lớp
9.
* Đề thi gồm 4 mức độ yêu cầu theo tỉ lệ sau: Nhận biết và Thông hiểu 50%;
Vận dụng và Vận dụng cao: 50%.
Như vậy, đề thi tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu
văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản. trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều
hơn phần Đọc hiểu. Đây là xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ
những kiến thức của học sinh chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu
của học sinh. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn
theo định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra
học sinh ở mức nhận biết, thông hiểu  để xem học sinh có nắm được những kiến
thức văn học đã được dạy trong chương trình hay khơng thì dạng câu hỏi Đọc
hiểu đã nâng cao hơn một mức nữa là vận dung thấp, vận dụng cao. Đặc biệt,
kiểm tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn bản bất kì. Như vậy có
thể thấy, bên cạnh việc ơn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ơn tập và
rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học
sinh.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện
kiến thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, tôi
muốn nâng cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc hiểu của học sinh THCS nói
chung, học sinh trường THCS Nguyễn Du nói riêng, nhất là các em học sinh lớp
9 chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh THPT. Vì thế khi nghiên cứu và thực hiện
đề tài này tơi đã hướng tới các mục đích cụ thể sau:
– Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu
– Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.
– Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.
4


– Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài
– Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
– Đề tài này cũng có thể coi  tài liệu để các giáo viên  tham khảo khi dạy các tiết
ôn tập, ôn thi tuyển sinh THPT.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trung học cơ sở, học sinh lớp 9 chuẩn bị thi tuyển sinh THPT mơn
Ngữ văn. Ơn luyện dạng đề này tơi đã chọn lớp 9 A2 năm học 2018-2019 làm
đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp thống kê
– Phương pháp phân tích, tổng hợp
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp điều tra
1.5 Những điểm mới của sáng kiến:
     Trong văn học thực tế dạng câu hỏi Đọc hiểu  rất phong phú, đa dạng. Lý
thuyết đọc - hiểu nằm ở diện rộng, rải rác trong chương trình học ngữ văn

THCS (lớp 6,7,8,9). Ngữ liệu có thể nằm trong chương trình sách giáo khoa và
cả ngoài sách giáo khoa. Phạm vi kiến thức rất rộng làm cho cả người dạy lẫn
người học hoang mang vì từ trước tới nay chưa có một tài liệu chính qui nào
hướng dẫn kỹ năng làm phần thi này. Chọn đề tài này để nghiên cứu, có thể tơi
sẽ góp phần nhỏ kinh nghiệm của mình giúp tháo gỡ phần nào khó khăn trên.
Thời gian bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này đã diễn ra từ tháng 9 năm
2018 đến tháng 4 năm 2019 qua quá trình dạy chuyên đề, ôn thi đội tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh, ôn thi tuyển sinh lớp 10 THPT .

2 . NỘI DUNG
2.1 Cở sở khoa học của đề tài:
5


2.1.1 Quan niệm về Đọc hiểu .
 
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái
niệm Đọc hiểu có nội hàm khoa học phong phú có nhiều cấp độ gắn liền với lí
luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp thi
pháp học, tường giải học văn bản học . Đọc là một hoạt động của con người,
dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ
những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh
nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của
sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu cịn là
sự bao qt hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời
được các câu hỏi là cái gì, như thế nào, tại sao?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích,
khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và
biểu đạt. Mục đích trong tác phẩm văn chương, Đọc hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.

+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích.
+ Tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật…
Từ trước đến nay, trong dạy học văn, người ta thường dùng thuật ngữ
là giảng văn, phân tích, bình giảng văn…song từ khi thay sách đã thay bằng
thuật ngữ Đọc hiểu văn bản. Đây không chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà thực
chất là sự thay đổi thay đổi quan niệm về bản chất của môn văn, cả về phương
pháp dạy học văn và các hoạt động khi tiếp nhận tác phẩm văn học cũng có
những thay đổi. Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng “Đọc hiểu là một
khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời
cũng chỉ năng lực văn của người đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải
mã ý nghĩa văn bản”. Cịn với Giáo sư Trần Đình Sử “Đọc hiểu văn bản như
một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu
bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các
nước tiên tiến”. Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ
học lại khẳng định : “ Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh
hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình
cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình” 
               Như vậy, Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa
của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với
văn bản, hiểu được nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật,
thông hiểu các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân
của hình tượng nghệ thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh,
xuất phát từ đặc thù của văn chương mà vấn đề Đọc hiểu văn bản ngày càng
được quan tâm.
6



2.1.2 Văn bản Đọc hiểu 
Trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam nêu hai loại văn bản để dạy
Đọc hiểu, đó là: Văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Trong đó các văn bản
được xếp theo tiến trình lịch sử hoặc theo thể loại. Các văn bản văn học đa dạng
hơn các văn bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để
học sinh khai thác. Thực tế cho thấy văn bản Đọc hiểu nói chung và văn bản
Đọc hiểu trong nhà trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu
loại văn bản trong cuộc sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường.
Điều đó cũng có nghĩa là văn bản Đọc hiểu trong các đề thi rất rộng. Đề thi có
thể là văn bản các em đã được tiếp cận, đã được học, hoặc cũng có thể là văn
bản hồn tồn xa lạ.
2.1.3 Vấn đề Đọc hiểu mơn Ngữ văn trong nhà trường THCS
Nhằm phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản theo hướng phát
triển năng lực của học sinh, từ năm học 2018- 2019, Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa chính thức đưa câu hỏi Đọc hiểu vào đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT.
Khi có quyết định chính thức, nhiều học sinh cũng như các thầy cơ tỏ ra lúng
túng vì cho rằng đây là vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Nhưng thực chất bản chất của
vấn đề khơng hồn tồn mới. Vì hoạt động đọc hiểu vẫn diễn ra thường xuyên
trong các phần dạy học văn bản. Các thầy cô vẫn thường cho học sinh tiếp cận
văn bản bằng cách đọc ngữ liệu, sau đó đặt câu hỏi để học sinh trả lời, nghĩa là
đang diễn ra hoạt động đọc hiểu. Tuy nhiên giữa hoạt động đọc hiểu và dạng câu
hỏi đọc hiểu có nét tương đồng và khác biệt. Nét tương đồng là phương thức tiếp
cận văn bản là giống nhau: bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. Còn nét khác biệt là Đọc
hiểu trong dạy học văn nói chung là hoạt động trên lớp có sự định hướng của
người thầy, cịn câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi là hoạt động độc lập, sáng tạo của
học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học. Hơn nữa những kiến thức trong
dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, học sinh phải biết huy động những hiểu
biết đã học ở các lớp dưới để trả lời câu hỏi. Như vậy hoạt động đọc hiểu vẫn
thường xuyên diễn ra trong môn Ngữ văn ở các nhà trường.

Đọc hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động.
Đây là một năng lực cần thiết mà người học nói chung và học sinh THCS cần
quan tâm. Nếu chúng ta khơng có trình độ năng lực đọc thì khơng thể hiểu đúng,
đánh giá đúng văn bản. Không nắm vững, đánh giá được văn bản thì khơng thể
tiếp thu, bồi đắp được tri thức và cũng khơng có cơ sở để sáng tạo. Vì thế vấn đề
Đọc hiểu  môn ngữ văn trong nhà trường là rất cần thiết
Hiện nay Đọc hiểu văn học trong nhà trường THCS thường hướng tới các
vấn đề cụ thể sau:
– Nhận biết đúng, chính xác về văn bản :
Ở mức độ này, đề thường yêu cầu chỉ ra văn bản thuộc phương thức biểu đạt
gì, thuộc đề tài nào, thể loại văn bản, thao tác lập luận nào …
– Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản
+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, hình ảnh,chi tiết
quan trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ…
7


+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của
văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.
-Vận dụng thấp :
+Đề thường có nhiều cách hỏi từ chủ đề cảu văn bản, thí sinh trình bày ý kiến
bản thân liên quan đến chủ đề đó hoặc đưa thêm những ý kiến riêng ngoài quan
điểm ý kiến của tác giả.
+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình
+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể của cuộc sống, của xã hội.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Ngay từ khi Sở GD&ĐT thông báo và hướng dẫn các trường THCS thực
hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong kì thi tuyển sinh lớp 10
THPT năm học 2018-2019, vấn đề Đọc hiểu thu hút sự chú ý của rất nhiều các

thầy cô và học sinh, nhất là học sinh lớp 9. Tuy nhiên , đến thời điểm hiện nay
chưa có sách nghiên cứu riêng phần Đọc hiểu một cách bài bản những kiến thức
lý thuyết, bài tập thường gặp trong đề Đọc hiểu và cũng chưa phân loại quy củ,
chi tiết, hệ thống kiến thức để học sinh dễ ơn tập. Chính vì thế đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh rèn kiến thức , luyện kỹ năng làm phần
Đọc hiểu trong đề thi tuyển sinh THPT môn Ngữ văn vẫn là một đề tài mới, có
tính ứng dụng cao.
2.3. Các giải pháp cụ thể:
Thực trạng đề thi có dạng câu hỏi Đọc hiểu xuất hiện phong phú như vậy
nhưng trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn của trung học cơ sở lại
không có một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho thầy cô giáo cũng như các
em học sinh nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất.
Chính vì vậy mà như đã trình bày ở phần lí do chọn đề tài, nhiều giáo viên tỏ ra
rất lúng túng, băn khoăn về cung cấp kiến thức lý thuyết như nào, rèn luyện kĩ
năng ra sao để các em tự làm tốt được phần đọc hiểu trong bài thi. Đứng trước
thực trạng đó, bằng kinh nghiệm của bản thân đang trực tiếp ôn thi tuyển sinh
lớp 10 THPT, qua những năm dạy đội tuyển học sinh giỏi, dạy chuyên đề cũng
như trao đổi với đồng nghiệp, tôi đề xuất cách hướng dẫn học sinh thi tuyển sinh
lớp 10 THPT dạng câu hỏi Đọc hiểu theo hướng sau:
2.3.1 Ôn luyện lý thuyết Đọc hiểu: Giáo viên nghiên cứu tài liệu và hướng dẫn
cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi
Đọc hiểu trong đề thi. Bao gồm các dạng như:
– Các phương thức biểu đạt
– Các thao tác lập luận
– Các biện pháp tu từ
– Các phép liên kết
– Phân biệt các thể thơ
– Xác định nội dung, chi tiết, hình ảnh chính trong văn bản (nhan đề, chủ đề, chi
tiết, hình ảnh đặc sắc)


8


– Viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của cá nhân về một vấn đề của
cuộc sống có liên quan đến văn bản.
2.3.2 Một số lưu ý về phương pháp làm Đọc hiểu 
Sau khi đưa ra yêu cầu dạng đề, tôi lưu ý cho học sinh về phương pháp làm
bài như cách trình bày, kĩ năng nhận diện các loại câu hỏi, cách trả lời…
2.3.3. Bài tập rèn kĩ năng Đọc hiểu
Sau khi giáo viên ôn tập, hướng dẫn học sinh nắm chắc lý thuyết, tôi cung cấp
cho các em  học sinh các đề Đọc hiểu thuộc văn bản nhật dụng và văn bản văn
học. Phần này tôi đưa 5 đề với các loại câu hỏi thường gặp trong đề thi để học
sinh luyện tập, rèn kĩ năng làm bài. Các câu hỏi thể hiện ở các mức: nhận biết,
thơng hiểu, vận dụng. Sau mỗi đề có đáp án để các em đối chiếu, giáo viên sửa
bài cho học sinh.
2.3.4 Ôn luyện kiến thức lý thuyết Đọc hiểu. 
Đây là một bước không mấy dễ dàng đối với những giáo viên ôn thi lớp 10
THPT. Vì phần kiến thức lý thuyết liên quan đến dạng câu hỏi Đọc – hiểu này
khá rộng, kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp nào mà
kiến thức đó nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 9. Vì vậy giáo viên mất nhiều thời
gian thu thập, thanh lọc, xử lý kiến thức, chia thành các mảng, với các chủ đề cụ
thể cùng các ví dụ tương ứng để hướng dẫn học sinh.
Tháo gỡ khó khăn trên tơi đã nghiên cứu và phân loại kiên thức lý thuyết
có liên quan đến dạng câu hỏi Đọc hiểu để ôn tập cho học sinh. Đặc biệt ở
những phần kiến thức lý thuyết dễ nhầm lẫn tôi kẻ thành bảng kiến thức trọng
tâm nhằm giúp các em học sinh nhận diện đúng từng thể loại, dễ dàng khắc sâu
kiến thức. Sau mỗi phần lý thuyết đều có ví dụ minh họa để học sinh củng cố,
kiểm chứng lại lý thuyết. Cụ thể như sau:
- Các phương thức biểu đạt
Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên  cung cấp cho học sinh

kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến
các đặc điểm để nhận diện các phương thức. Lưu ý cho học sinh: trong một văn
bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và
biểu cảm… song sẽ có một phương phương thức nổi bật. Tơi cung cấp bảng lý
thuyết để học sinh dễ so sánh, nhận diện tiếp thu kiến thức.
Phương
thức
       Đặc điểm nhận diện
Thể loại

Tự
 

sự

Miêu tả

Trình bày các sự việc (sự kiện)
có quan hệ nhân quả dẫn đến kết
quả. (diễn biến sự việc)
 

– Bản tin báo chí
– Bản tường thuật, tường
trình
– Tác phẩm văn học nghệ
thuật (truyện, tiểu thuyết)

 Tái hiện các tính chất, thuộc
tính sự vật, hiện tượng, giúp con


– Văn tả cảnh, tả người,
vật…

9


người cảm nhận và hiểu được
chúng.

– Đoạn văn miêu tả trong tác
phẩm tự sự.

Biểu
cảm
 

 Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp
tình cảm, cảm xúc của con
người trước những vấn đề tự
nhiên, xã hội, sự vật…

– Điện mừng, thăm hỏi, chia
buồn
– Tác phẩm văn học: thơ trữ
tình, tùy bút.

Thuyết
minh


Trình bày thuộc tính, cấu tạo,
ngun nhân, kết quả có ích
hoặc có hại của sự vật hiện
tượng, để người đọc có tri thức
và có thái độ đúng đắn với
chúng.

– Thuyết minh sản phẩm
– Giới thiệu di tích, thắng
cảnh,
nhân
vật
– Trình bày tri thức và
phương pháp trong khoa học.

Nghị
luận

 Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn
luận, trình bày tư tưởng, chủ
trương quan điểm của con người
đối với tự nhiên, xã hội, qua các
luận điểm, luận cứ và lập luận
thuyết phục.

– Cáo, hịch, chiếu, biểu.
– Xã luận, bình luận, lời kêu
gọi.

Sách


luận.
– Tranh luận về một vấn đề
trính trị, xã hội, văn hóa.

Hành
chính –
cơng vụ

– Trình bày theo mẫu chung và
chịu trách nhiệm về pháp lí các
ý kiến, nguyện vọng của cá
nhân, tập thể đối với cơ quan
quản lí.


Đơn

Báo
– Đề nghị

từ
cáo

- Các thao tác lập luận
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song
thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức
lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản.
Để học sinh dễ nắm bắt kiến thức tôi đã kẻ thành bảng kiến thức và sau bảng
kiến thức là bài tập minh họa.

Thao tác
TT lập luận
                          Đặc điểm nhận diện

1

2

Giải thích

Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của
mình.

Phân tích

Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội
dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.

10


3

4

5

Chứng

minh

 Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác
đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục
người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ
trước – Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải
phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi
khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)

Bác bỏ

 Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó
đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường
đúng đắn của mình.

Bình
luận

 Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện
tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để
nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương
châm hành động đúng.

So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để
chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy
được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan
tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so
sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so

6
So sánh
sánh tương phản.
- Các phương tiện và biện pháp tu từ.
+ Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp
điệu cho câu)
+ Tu từ về ngữ nghĩa: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, nhân hóa, tương phản,
chơi chữ, nói giảm, nói tránh
+ Tu từ về cú pháp: Điệp cú pháp, liệt kê, , câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối ngữ.
Để đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức trọng tâm tôi đã cung cấp cho các em
bảng kiến thức sau:
Biện pháp tu
từ
Hiệu quả nghệ thuật
So sánh

 Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc

Ẩn dụ

Cách diễn đạt  mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt
cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

Nhân hóa

Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng
và có hồn gần với con người

Hốn dụ


Diễn tả sinh động nội dung thơng báo và gợi những liên

11


tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp
từ/ngữ/cấu
trúc

Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm
hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.

Nói giảm

Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm
thể hiện sự trân trọng

Thậm xưng

Tơ đậm, phóng đại về đối tượng

Câu hỏi tu từ

Bộc lộ, xốy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý
khẳng định…)

Đảo ngữ


Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên

Đối

Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa

Im lặng

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc

Liệt kê

Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt

-Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

Phép liên tưởng
(đồng nghĩa / trái
nghĩa)

Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước


Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
các từ ngữ đã có ở câu trước

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối
Phép nối
kết)với câu trước
Ví dụ: Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm
mục đích đào tạo những cơng dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của
nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của
thực dân phong kiến.
          Muốn được như thế thì thầy giáo, học trị và cán bộ phải cố gắng hơn
nữa để tiến bộ hơn nữa” .                                   (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo
dục)
*Gợi ý: Các phép liên kết được sử dụng là:
+ Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
+ Phép thế:“Muốn được như thế(thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước
đó.)
- Phân biệt các thể thơ

12


Để phân biệt được các thể thơ,  xác định được đúng thể loại khi làm bài
kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số
tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp … Căn cứ vò luật thơ, người ta
phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính.
Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói.

Các thể thơ Đường luật:  ngũ ngơn, thất ngơn.
Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn
xuôi,…  
– Thể lục bát:
+ Số tiếng: mỗi cặp gồm hai dòng (một câu 6 – một câu 8 )
+ Vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 hai dòng và tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6
dòng lục
+ Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh khơng đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
+ Hài thanh: Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). Đối lập âm vực trầm bổng ở
tiếng 6, 8 dòng bát.
– Thể song thất lục bát:
+ Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng), và một cặp lục bát dòng( 6 – 8 tiếng)
+Vần: Cặp song thất: tiếng 7 – tiếng 5 hiệp vần (vần T); Cặp lục bát hiệp vần B;
giữa cặp song thất và lục bát có vần liền
+ Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
+ Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
– Các thể ngũ ngôn Đường luật
+ Ngũ ngôn tứ tuyệt: 5 tiếng 4 dịng
+ Ngũ ngơn bát cú: 5 tiếng, 8 dịng
+Vần: độc vận, vần cách
+ Nhịp: 2/3
+ Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T  ở tiếng thứ 2,4.
– Các thể thất ngôn đường luật
+Thất ngơn tứ tuyệt: 7 tiếng 4 dịng (Thất ngơn bát cú: 7 tiếng, 8 dòng)
+Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách
+Nhịp 4/3
+Hài thanh: tiếng thứ 4 đối dấu với tiếng thứ 2 và thứ 6; tiếng thứ 2 của dòng 2
và dòng 3, dòng 1 và dòng 4 phải cùng thanh.
– Các thể thơ hiện đại:
Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú: năm tiếng, bảy tiếng, tám

tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…câu thơ dài ngắn khác nhau, cách ngắt
nhịp linh hoạt, vắt dòng…Chúng vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống,
vừa có sự cách tân.
- Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản
+ Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề
Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hịa về hình
thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như
nội dung chính của văn bản. Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha
13


khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay
không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng
của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản. Học sinh chỉ có
thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó.  Vì thế giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau
đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ,
những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.
Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn
văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch
thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp
thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Cịn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay
sng hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái qt nhất, khái qt tồn đoạn.
Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn.
* Ví dụ: Hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn và đặt nhan đề cho đoạn
văn sau?
“Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy
hồng, khơng say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh
nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao
tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều khơng

chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, dun
dáng và có quy mơ vừa phải”.
(Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)
* Trả lời: – Câu chủ đề của đoạn văn: Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo.
– Đặt nhan đề: Quan về cái đẹp.
+Xác định nội dung chính của văn bản.
Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học
sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu
văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng
nội dung chính của văn bản. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn,
việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào:
diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành… Xác đinh được kiểu trình bày
đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu
chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn
cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
Ví dụ . Đọc bài thơ sau rồi xác định nội dung chính ?
Thời gian
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỉ niệm trong tôi
Rơi
      như tiếng sỏi
                     trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
14


                                  cịn xanh
Riêng những bài hát
                                   cịn xanh

Và đơi mắt em
                      như hai giếng nước.
(Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1998)
*Gợi ý đáp án: Để nêu ra chính xác nội dung chính ta căn cứ vào nhan
đề là thời gian và bố cục bài thơ chia làm 2 phần (phần 1: 4 câu đầu, phần 2: 3
câu sau) ta xác định được nội dung chính của bài thơ như sau:
– Bài thơ nói về sự tàn phá của thời gian: thời gian có thể xóa nhịa nhiều thứ
kể cả kỉ niệm.
– Nhưng thời gian khơng thể xóa nhịa được nghệ thuật (câu thơ, bài hát) và
tình u (đơi mắt em)
+Xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
           Phần này trong đề thi thường hỏi em hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh,
một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích
vì sao lại như vậy. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý
giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ
thơ văn của học sinh.
Ví dụ : Bức tranh thu được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nào?
Em khơng nghe mùa thu
Lá thu rơi xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp lên lá vàng khô.
* Trả lời: Bức tranh mùa xuân  được tác giả vẽ lên bằng những hình
ảnh: lá thu, , con nai vàng, lá vàng khơ. Đó là một bức tranh thu thơ mộng, rạo
rực, say mê có sự hịa trộn giữa màu sắc , đường nét , âm thanh ( xào xạc) . Hàn
Mặc Tử vơi cảm hứng thiên nhiên trữ tình, màu sắc cổ điển hài hòa với hiện
đại…
-Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng.
Trong đề Đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các
em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có
tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản

đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề.
Phần này giáo viên cần lưu ý cho các em viết đủ số câu quy định, viết thành một
đoạn văn trả lời trực tiếp vào câu hỏi.
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nơn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

15


* Dựa vào đoạn thơ, viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dịng) nói về sự hi
sinh thầm lặng của người mẹ ?
* Gợi ý đáp án. Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần có ý sau: Mẹ tần tảo sớm hôm nuôi ta khôn lớn, lo lắng cho ta từ
miếng ăn giấc ngủ. Khi ta trưởng thành âm thầm dõi theo bước ta đi, khi ta vấp
ngã trên đường đời, bàn tay mẹ ấm áp nâng ta dậy…
2.3.5 Một số lưu ý về phương pháp làm đề Đọc hiểu
Để bài làm của học sinh đạt kết quả cao, ngoài việc các em nắm vững
kiến thức lý thuyết để vận dụng làm bài tập thì kĩ năng trình bày, phương pháp
làm bài cũng góp phần khơng nhỏ vào kết quả đó. Trước khi luyện đề giáo viên
cần lưu ý cho học sinh cách làm bài như sau:
Về trình bày:  Học sinh cần phải trình bày khoa học, khơng nên tẩy xóa ,
viết chèn dịng trong bài. Nếu có sai thì gạch chéo và làm lại. Cần dùng các kí
hiệu thống nhất với đề bài.
Về nhận diện câu hỏi:Đọc kĩ yêu cầu đề để xác định nội dung câu hỏi có
mấy ý, từ đó trả lời cho đúng, trúng vấn đề. Ví dụ nếu đề hỏi chỉ ra các phương
thức/ các thao tác lập luận trong văn bản trên thì câu trả lời sẽ từ hai phương

thức/ hai thao tác trở lên. Nhưng nếu câu hỏi chỉ ra thao tác nào/ phương thức
nào là chính hoặc chủ yếu thì câu trả lời chỉ là một phương thức/ một thao tác.
        Về cách trả lời: Văn bản đọc hiểu thường không dài nên yêu cầu học sinh
đọc văn bản để chọn câu trả lời cho phù hợp. Các em cần đọ lướt để tìm chủ đề
hoặc ý chính, đọc kĩ để tìm chi tiết, thơng tin. Câu trả lời cần trực tiếp, ngắn gọn,
chính xác, đầy đủ. Hỏi gì trả lời đó, khơng trả lời thừa.
Thực tế chấm thi cho thấy, nhiều học sinh làm phần Đọc hiểu lan man,
nhất là những dạng câu hỏi: nêu nội dung chính, lý giải vì sao tác giả lại cho là
vậy, hoặc viết một đoạn văn … có em viết gần một trang giấy. Các em làm
không đúng yêu cầu phương pháp vừa mất thời gian mà điểm số cũng không cao
hơn được. Ví dụ phần câu hỏi liên tưởng thực tế đề thường yêu cầu viết khoảng
5-7 dòng. Giáo viên nhắc nhở học sinh viết khoảng 7 dòng và nếu viết thêm thì
khơng q 10 dịng. Ở câu hỏi này học sinh cũng không cần dẫn dắt vào đề tránh
bài viết lan man, quá quy định.
Thời gian làm phần Đọc –hiểu khoảng từ 20 đến 25 phút.
2.3.6 Bài tập ôn luyện, rèn kĩ năng Đọc- hiểu
Sau khi giáo viên hướng dẫn các em học sinh ơn luyện lý thuyết có liên
quan đến câu hỏi Đọc hiểu và lưu ý các em về cách làm bài. Giáo viên cần rèn kĩ
năng làm bài Đọc hiểu cho các em thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
Hệ thống câu hỏi bài tập giáo viên cung cấp cần đa dạng, bao quát được các
dạng kiến thức lý thuyết đã ôn tập . Đặc biệt để đánh giá cũng như rèn kĩ năng
Đoc- hiểu, cảm thụ của học sinh chúng ta cũng nên soạn các câu hỏi theo cách
làm của PISA. Như  các câu hỏi, bài tập mở yêu cầu trả lời ngắn, câu hỏi bài tập
mở, yêu cầu trả lời dài, câu hỏi bài tập đóng yêu cầu trả lời dựa trên văn bản.
Các câu hỏi, bài tập Đọc hiểu tôi soạn ở ba mức độ : Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp.
16


+ Nhận biết :Câu hỏi thường ra  về xác định đề tài, thể loại, phương thức

biểu đạt, phng cách ngôn ngữ, chỉ ra các biện pháp tu từ, các chi tiết chính
….trong văn bản; Nhận biết các thông tin được thể hiện, phản ánh trực tiếp
trong văn bản;  Diễn đạt hoặc mô tả lại nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của
mình.
+ Thơng hiểu:Nêu chủ đề hoặc nội dung chính của văn bản; Sắp xếp,
phân loại được thông tin trong văn bản. Kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ
của các thông tin để lý giải nội dung của văn bản. Cắt nghĩa, lý giải nội dung,
hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, các sự kiện thông tin …có trong văn
bản. Dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, các
vấn đề trong văn bản.
+ Vận dụng: Viết một đoạn văn trình bày quan điểm riêng của cá nhân về
văn bản theo yêu cầu của đề bài, vận dụng ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản
để giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống, thể hiện được những trải
nghiệm của bản thân.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Thực hiện ý tưởng của mình, trên cơ sở bám sát chương trình phân mơn.
Trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kì về nghị luận văn học của học
sinh, tôi đã kiểm tra câu hỏi Đọc hiểu. Đồng thời tôi đã trao đổi với đồng nghiệp
về cách hướng dẫn học sinh ôn tập về dạng đề này, được các cô ủng hộ và cũng
nhân rộng ra các lớp, nhất là các lớp đội tuyển văn. Sau một năm ứng dụng  tơi
làm phiếu thăm dị học sinh hai lớp, kết quả như sau:
* Khi chưa ôn luyện và rèn kĩ năng Đọc hiểu  
Năm được
Không nắm
Nắm chắc lý
một phần lý
rõ lý thuyết,
Tổng số thuyết, tự tin
Năm

thuyết, biết
lúng túng khi
Lớp
HS điều
làn bài
học
làm bài
làm bài
tra
SL
%
SL
%
SL
%
2018-2019 9A2
30
4
13%
* Khi đã ôn luyện và rèn kĩ năng Đọc hiểu 
Năm
học

Lớp

Tổng số
HS điều
tra

Nắm chắc lý

thuyết, tự tin
làn bài
SL

2018-2019

9A2

30

26

33%

Nắm được
một phần lý
thuyết, biết
làm bài

%
87%

17

10

SL
4

%

13%

16

54%

Không nắm
rõ lý thuyết,
lúng túng khi
làm bài
SL

%


Kết quả cho thấy khi chưa hướng dẫn ôn luyện Đoc hiểu, phần lớn học
sinh tỏ ra hiểu một phần lý thuyết nên lúng túng khi làm bài. Sau khi tôi tiến
hành ôn luyện cho học sinh lớp 9 phần Đọc hiểu theo phương pháp trình bày
trong sáng kiến, nhiều học sinh nắm chắc tại lớp lý thuyết và vận dụng làm được
bài tập. Kết quả phiếu thăm dò cho thấy, sau khi được ôn luyện phần Đọc hiểu,
100 % học sinh nắm chắc lý thuyết, tự tin làm bài thi tuyển sinh lớp 10 THPT .
           Vẫn biết rằng trong một đề thi có nhiều câu, để có kết quả cao còn phụ
thuộc  nhiều yếu tố, phụ thuộc vào chất lượng các câu khác.Tuy nhiên câu hỏi
này chiếm 3,0/10,0 điểm vì thế nó khơng chỉ là phần gỡ điểmmà nó cịn là
phần quyết định nâng điểm số của toàn bài. Nếu học sinh chỉ làm tốt phần tự
luận thì điểm tối đa cũng chỉ đạt khoảng 6 -7 điểm. Nhưng nếu làm tốt câu hỏi
Đọc hiểu học sinh sẽ có thể đạt trên 8 điểm. Vì vậy giáo viên hướng dẫn học
sinh làm tốt phần Đọc hiểu là rất cần thiết và quan trọng.Năng lực Đọc - hiểu là
một trong những năng lực thiết yếu cần có của con người thời hiện đại. Bởi vì
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết khơng hề giản đơn là kỹ năng của người có văn hóa

mà là kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ năng ấy con người mới có thể
tham gia thực sự vào hoạt động lao động xã hội hiện đại. 
Đề xuất vấn đề đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới
học ngữ văn và thi môn Ngữ văn là một yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến và góp phần khắc
phục lối học cũ: thầy đọc trò chép rồi thi theo trí nhớ học sinh về các bài đã học
thuộc; góp phần khắc phục tệ nạn sao chép trong các kỳ thi.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
           Tuy chỉ mới nghiên cứu và thực nghiệm trong thời gian ngắn nhưng trong
thời gian ôn thi HSG cấp Tỉnh và ôn luyện cho học sinh thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT, kết quả cả 10 học sinh đạt giải trong kỳ thi HSG cấp tỉnh vừa qua ( 2
giải Nhì, năm giải Ba , ba giải khuyến khích , đồng đội xếp thứ tư toàn tỉnh )
cũng như kết quả thi thử ngày 9.4.2019 tại trường ( lớp 9 A2 đạt 6 / 30 học sinh
đạt điểm 9; 10 học sinh đạt 8 điểm đến 8,5; 8 học sinh đạt 7đến 7,75 và 6 học
sinh đạt 6 đến 6,75) là một minh chứng về tính khả thi của đề tài. Tơi đã chia sẻ
kinh nghiệm ôn luyện phần Đọc  hiểu cho đồng nghiệp, được mọi người ủng hộ
nhiệt tình, nhân rộng ứng dụng, thu lại kết quả tốt. Vì vậy đề tài này có triển
vọng cao. Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong phạm vi cấp huyện để giáo viên
ôn luyện cho học sinh thi tuyển sinh lớp 10 THPTdạt kêt quả tốt nhất.
3.2 Kiến nghị
Đọc – hiểu văn bản một phần thi bắt buộc trong đề thi tuyển sinh lớp 10
THPT và các bài kiểm tra định kỳ từ 90 phút cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9
nhưng thực tế trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn bậc THCS chưa xuất
hiện một bài học riêng để giáo viên và học sinh được trang bị phương pháp, kĩ
năng dạy học kiểu bài này. Vậy thiết nghĩ Bộ giáo dục nhân kì thay sách lần tới

nên bổ sung tiết dạy về kiểu bài Đoc-hiểu có tính đặc thù vào chương trình sách
giáo khoa bậc THCS. Sở giáo dục nên tiếp tục tổ chức lớp tập huấn về phương
pháp ôn luyện phần Đọc- hiểu để thầy cô ôn luyện cho học sinh thi tuyển sinh
lớp 10 THPT một cách bài bản, giúp học sinh tự tin trong kì thi, đem lại kết quả
học tập cao hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá nhân tơi, vì vậy khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của hội
đồng khoa học và đồng nghiệp để sáng kiến được đầy đủ, hoàn thiện hơn.
                                    Tôi xin trân trọng cảm ơn!
          Ngày 10 tháng 04 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG XÁC NHẬN

Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết khơng sao chép
của người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Huệ

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số đề thi THPT Quốc gia ( Nhiều tác giả ) NXB Giáo dục , 2018
2. 100 % trọng tâm ôn kiến thức , luyện kỹ năng Ngữ văn 12 – NXB
ĐHQG Hà Nội . Tác giả: Đoàn Mạnh Linh , Bùi Huyền Trang .
3. SGK Ngữ văn 9, NXB GD Hà Nội 2018.
4. Một số bài viết trên báo Văn học và Tuổi trẻ của Tiến sĩ Lê Quang
Hưng, thầy Đỗ Ngọc Thống.
5. Đọc hiểu văn bản - khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy

văn ( GS. Trần Đình Sử)

20


DANH MỤC CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD &ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT
Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác : Trường THCS Nguyễn Du , Quảng Xương,
Thanh Hóa.
T
T

1

2

Tên đề tài SKKN

Phát huy tính sáng tạo
của học sinh trong giờ
đọc- hiểu bài Đồng chí
của Chính Hữu – Ngữ
văn 9
“ Một số kinh nghiệm
dạy học phần “ Hướng
dẫn chuẩn bị bài” các
văn bản tự sự hiện đại
Việt Nam – chương trình
Ngữ văn lớp 9”


Cấp đánh giá, Kết quả đánh Năm học đánh
xếp loại
giá, xếp loại
giá, xếp loại

Huyện

B

2014-2015

Tỉnh

C

2016-2017

3
4

21



×