Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập vật lí phần thấu kính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.3 KB, 30 trang )

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

Họ và tên: PHƯƠNG NGỌC TUẤN
Đơn vị công tác: Trường THCS Buôn Trấp
Trình độ đào tạo: Đại học
Môn đào tạo: Vật lý

Tháng 03/2015

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 1


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói
riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng cùng với việc bồi
dưỡng kiến thức bộ môn. Bởi vì, xét cho cùng công việc dạy học phải
được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức
năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của
giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lý lại càng cần phát triển
năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải


hiểu để giải thích hiện tượng Vật lý cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các
hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong quá trình dạy học môn Vật lý, các bài tập có tầm quan trọng đặc biệt.
Hiện nay, việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt
các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực
hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới.
Chương trình Vật lý 9 thuộc giai đoạn hai của chương trình Vật lý THCS nên
tạo điều kiện phát triển các năng lực của học sinh ở mức cao hơn. Trên cơ sở những
kiến thức, kĩ năng, ý thức và thái độ học tập học sinh đã đạt được qua các lớp 6, 7 và
8, chương trình Vật lý 9 đã làm tăng khả năng phân tích, tổng hợp các thông tin và dữ
liệu thu nhập được để vận dụng vào việc giải bài tập. Trong SGK Vật lý 9 yêu cầu về
mặt định lượng được nâng cao hơn trong việc trình bày kiến thức cũng như trong việc
vận dụng kiến thức để giải các bài tập định lượng. Ngoài SGK học sinh còn có thêm
quyển sách bài tập giúp cho học sinh có điều kiện hệ thống lại các kiến thức đã học,
rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi và khả năng giải toán Vật lý một cách có hệ thống.
Trong chương trình Vật lý 9, phần quang học (thấu kính) có bài tập rất đa dạng
và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để
luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải các bài tập.
Qua nhiều năm công tác với những hiểu biết và chút kinh nghiệm của bản thân,
tôi mạnh dạng nêu lên một số suy nghĩ của mình và viết nên đề tài “Kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.” với mong muốn giúp
học sinh sẽ vận dụng và làm tốt hơn các dạng bài tập của phần này.
2) Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
* Mục tiêu của đề tài :
Bài viết này phân ra từng dạng bài tập cụ thể và với mỗi dạng bài tập thì có
phương pháp giải đặc trưng. Do vậy, đề tài này giúp cho học sinh gặp bài tập nào cũng
có thể giải được, với yêu cầu là học sinh biết được bài tập đó thuộc dạng nào thì sẽ dễ
dàng giải được ngay. Vậy nên, tôi mong chuyên đề này có thể cung cấp một nguồn
tham khảo nâng cao thêm cho cả giáo viên và học sinh.
* Nhiệm vụ của đề tài :

- Phát hiện ra những hạn chế của học sinh khi giải bài tập về thấu kính.
- Nghiên cứu chương trình Vật lý (thấu kính) để cung cấp đủ kiến thức cơ bản và
mở rộng, bổ sung các đơn vị kiến thức nâng cao.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học và kinh nghiệm giảng dạy giúp học sinh khắc phục
hạn chế khi giải bài tập về thấu kính.
- Phân loại bài tập và hướng dẫn học sinh thực hành tốt các bước giải bài tập Vật lý
vào giải bài tập thấu kính.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 2


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

- Mở rộng, nâng cao năng lực giải bài tập thấu kính cho học sinh.
3) Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh học môn Vật lý 9.
- Giáo viên dạy môn Vật lý 9.
4) Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình cơ bản và nâng cao dành cho học sinh môn Vật lý 9
- Phân loại và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý lớp 9 chương III: Quang học (về
các dạng bài tập thấu kính).
- Những điểm cần lưu ý khi giải bài tập thấu kính.
5) Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh
- Phương pháp trải nghiệm thực tế
- Thu thập ý kiến từ phía giáo viên trong nhóm, tổ, trường đặc biệt là giáo viên dạy
môn Vật lý 9.
II. PHẦN NỘI DUNG

1) Cơ sở lí luận:
Đối với môn Vật lý ở trường phổ thông, bài tập đóng một vai trò hết sức quan
trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập là một hoạt động dạy học, là một công việc
khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên Vật lý trong việc hướng dẫn
hoạt động trí tuệ của học sinh. Vì thế, đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học
tập và lao động không ngừng. Bài tập Vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui
luật, những hiện tượng Vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều
kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công
những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn
thiện và trở thành vốn riêng của học sinh.
2) Thực trạng:
a/ Thuận lợi – khó khăn:
* Thuận lợi:
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thầy cô giáo và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi
trong việc thu thập tài liệu học tập và tham khảo nói chung, môn Vật lý nói riêng.
- Ngày càng có nhiều em học sinh quan tâm, lựa chọn môn Vật lý là môn học ưa thích
và cần thiết cho mình vì đây sẽ là cơ sở để các em trước mắt vượt qua các kì thi, góp
phần định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao nên đa số các gia đình đã có điều kiện để
đầu tư cho con em mình học tập cũng như quan tâm đến việc học tập của con em mình
tốt hơn.
* Khó khăn:
- Thiết bị dạy và học, đặc biệt là thiết bị thí nghiệm ở một số trường còn thiếu, bị hư
hỏng nhiều, các nguồn tham khảo cho học sinh trong nhà trường như sách, tài liệu
tham khảo còn ít, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 3



Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

- Nhiều trường chưa có phòng chức năng môn Vật lí.
- Khi dạy và kiểm tra, bài tập thường là ra chung cho tất cả các đối tượng học sinh.
Chính vì vậy mà dẫn đến tình trạng học sinh giỏi không hứng thú trong việc giải bài
tập, còn học sinh yếu thường e ngại khi gặp các bài tập vượt quá khả năng của mình.
- Bài tập phần này rất nhiều nhưng chương trình không có nhiều tiết bài tập để giáo
viên hướng dẫn cho học sinh thực hiện.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, chưa vận
dụng được kiến thức toán học, hay phương pháp giải một bài toán vật lý, ý thức tự
học, tự rèn luyện của phần lớn học sinh chưa tốt.
b/ Thành công – Hạn chế:
- Khơi dậy niềm say mê khám phá – phát huy tính độc lập – sáng tạo ở học sinh.
- Học sinh học tập hứng thú, tích cực và đã tự tin hơn trong làm bài vì học sinh đã nắm
chắc các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập nên cứ tự tin phân tích và làm bài
theo các phương pháp đã học.
- Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập vật lý nêu trên, trong
những năm học gần đây tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một cách linh hoạt vào
việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức
vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn, học sinh yêu thích môn học hơn và đặt biệt kết
quả học giỏi các cấp khả quan hơn.
- Việc giúp học sinh nắm vững kiến thức thấu kính cũng như biết cách vận dụng lý
thuyết để giải bài toán thấu kính tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong việc học
phần quang học thấu kính ở cấp cao hơn.
- Học sinh chưa thật sự yêu thích học môn Vật lý nên khi gặp khó khăn các em không
cố gắng vươn lên, ý thức tự học, tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao năng lực giải bài
tập cho phần này hạn chế.
c/ Mặt mạnh - mặt yếu.
- Cung cấp kiến thức lý thuyết liên quan cung cấp cho học sinh vận dụng vào giải các
dạng bài tập ở phần này khá ngắn gọn, đơn giản để học sinh làm bài tập nâng cao đa

dạng và phong phú. Mỗi dạng bài tập lại đòi hỏi một nhận thức, một phương pháp giải
khác nhau, khi học sinh nắm rõ điều này các em sẽ thấy làm bài tập Vật lý là hết sức
thú vị.
- Phát triển tư duy của học sinh: Khi học theo đề tài này học sinh đã có một hướng đi
mới trong việc tham khảo tài liệu, có thể tự mình phân dạng các bài tập để tạo logic
cho việc tham khảo bài tập nâng cao không chỉ cho môn Vật Lý mà các môn khoa học
tự nhiên khác học sinh cũng có thể làm được.
- Trong giảng dạy, giáo viên khắc sâu kiến thức cơ bản mà học sinh thường sử dụng
trong giải bài tập. Khi ôn tập, giáo viên hệ thống, tổng kết kĩ kiến thức cơ bản có liên
quan đến bài tập để học sinh dễ dàng vận dụng khi giải bài tập.
- Giáo viên nên dạy đủ các dạng bài, sắp xếp các bài tập từ dễ đến khó, giúp học sinh
phân tích được hướng giải quyết cho mỗi dạng bài tạo thuận lợi cho việc tư duy nhận
thức của các em. Trước một bài toán thấu kính, học sinh sẽ có cơ sở, tự tin và tất yếu
làm cho kết quả bài giải đạt kết quả cao.
d/ Các nguyên nhân và các yếu tố tác động.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 4


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

- Đề tài này chỉ đề cập đến bài tập trong phạm vi nhỏ (phần thấu kính) với những kiến
thức và bài tập cơ bản, phân dạng bài tập và cách giải. Tuy đề tài này ngắn gọn, đơn
giản nhưng nếu áp dụng được trong tình hình thực tế, nó sẽ giúp cho học sinh rất nhiều
kiến thức bổ ích khi các em làm bài tập thấu kính, góp phần nâng cao chất lượng học
tập và yêu thích môn học của học sinh.
- Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THCS việc hình thành cho học
sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lý là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em
đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào

thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng
Vật lý xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc
giải bài tập thấu kính của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn tập,
nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp
giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài
tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học sinh tự hình thành
cho mình kỹ năng giải bài tập.
- Do trong quá trình giảng dạy theo khung phân phối chương trình, giáo viên chưa đủ
thời gian nên đến phần vận dụng thì hướng dẫn, rèn luyện học sinh giải bài tập và khắc
sâu được kiến thức cho học sinh còn hạn chế. Giáo viên chưa bổ sung kiến thức nâng
cao mở rộng cho học sinh và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý cho học sinh khi giải
bài tập khó.
e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THCS việc hình thành cho
học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lý nói chung và bài tập thấu kính nói
riêng là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng
tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy, năng lực nhận thức cho các em,
góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục. Tuy nhiên, bài tập phần thấu kính thường gây khó khăn cho học sinh.
Qua việc phân tích các đối tượng học sinh, tôi nhận thấy các đối tượng học sinh khác
nhau thường mắc các lỗi cơ bản như sau:
* Đối với học sinh yếu, trung bình:
- Chưa nắm vững kiến thức cơ bản, chưa vận dụng được lý thuyết để giải bài tập.
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, không tóm tắt đề.
- Chưa vẽ hình hoặc vẽ hình thiếu chính xác do đó không thể giải được bài toán.
- Chưa định hướng được cách giải.

- Chưa biết phân tích, so sánh tổng hợp những thông tin của đề bài để phân tích
mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài, từ đó vạch ra kế hoạch giải tìm yếu tố cần tính.
- Kiến thức toán học nắm không vững dẫn đến vận dụng chưa được và suy luận
không đúng.
- Bài giải chưa chặt chẽ (không có giải thích) hoặc suy luận chưa logic.
* Đối với học sinh khá, giỏi:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 5


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

- Biện luận chưa chặt chẽ.
- Chưa phân tích kĩ đề bài toán nên nhiều khi không định hướng được cách giải.
- Kiến thức nâng cao còn hạn chế.
- Chưa vận dụng được kết quả của bài toán này để giải bài toán khác.
- Khi giải bài toán học sinh chỉ giải theo cách mò mẫn mà không định hướng được
cách giải.
3) Giải pháp – Biện pháp:
a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ môn Vật lý
nói riêng.
- Đề tài này thực hiện mục tiêu cụ thể như sau:
+ Phân ra từng dạng bài cụ thể cho bài tập thấu kính
+ Tóm tắt lý thuyết cơ bản
+ Phân ra từng dạng nhỏ của mỗi loại.
+ Phương pháp giải
+ Cho bài tập cụ thể theo từng dạng, bài tập cùng dạng.
+ Một số bài tập luyện tập.

* Các biện pháp tiến hành:
- Biện pháp điều tra:
Trước hết, tôi phát mẫu các đối tượng học sinh để các em cung cấp những
thông tin cần thiết
- Biện pháp nghiên cứu sản phẩm:
Dựa vào hoạt động dạy và học, kết hợp với việc phân tích bài làm kiểm tra của
học sinh, tôi đã tìm ra được tỉ lệ học sinh nắm được kiến thức cơ bản và giải được bài
tập. Từ đó tôi tìm ra những tồn tại của các em trong quá trình lĩnh hội, tái tạo kiến thức
và vận dụng kiến thức để giải bài tập, sau đó tìm biện pháp tháo gỡ và đưa ra một số
kinh nghiệm giúp cho học sinh giải tốt bài tập thấu kính.
- Biện pháp thực nghiệm:
Áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều chỉnh cho
phù hợp.
-Biện pháp nghiên cứu lí thuyết:
Dựa vào các tài liệu tham khảo, tiến hành lọc và tìm ra những nội dung có liên
quan đến đề tài của mình, sau đó sắp xếp chúng theo trình tự để tiện theo dõi.
b/ Nội dung và cách thực hiện các giải pháp, biện pháp:
Để giúp học sinh khắc phục những nhược điểm nêu ở phần thực trạng, tôi xin
đưa ra một số kinh nghiệm cần thiết giúp học sinh giải tốt bài tập thấu kính được tốt
hơn.
Đa số bài dạy của giáo viên chỉ dừng lại ở mức dạy xong phần kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa mà không có điểm nhấn về kiến thức cơ bản và những lưu ý cần
thiết cũng như có sự mở rộng khắc sâu kiến thức cho học sinh. Theo tôi để giúp học
sinh nắm được kiến thức cơ bản và học sinh khá giỏi có thêm kiến thức nâng cao thì
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 6


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.


trước hết trong quá trình dạy học lý thuyết, giáo viên phải truyền đạt đảm bảo kiến
thức cơ bản và có sự mở rộng khắc sâu những kiến thức mà học sinh thường vận dụng
vào giải bài tập. Cụ thể:
* Khi dạy bài: Thấu kính hội tụ, giáo viên giúp học sinh nhận biết được:
- Đặc điểm của thấu kính hội tụ:
+ Chiếu chùm sáng song song tới thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại một điểm.
(Kiến thức này chưa được giáo viên giảng dạy khai thác triệt để trong việc hướng dẫn
học sinh giải bài tập và đặc biệt là bài tập nâng cao)
- Các khái niệm trục chính, quang tâm, tiêu điểm và tiêu cự.
- Đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính kính:
+ Tia tới qua quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới
+ Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm F’
+ Tia tới qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.

O

O

F’

O
F

Chú ý:
-Qua câu C7 trang 115 SGK giáo viên chú ý cho học sinh: Mọi tia sáng đi qua một
điểm S thì các tia ló hoặc tia ló kéo dài tương ứng của nó sẽ giao nhau tại một điểm S ’
(tia tới qua điểm sáng S thì tia ló hoặc tia ló kéo dài tương ứng của nó đi qua S ’) khi đó
S’ là ảnh của S.
Mở rộng, nâng cao,:

+ Các đường thẳng qua quang tâm O và không vuông góc với thấu kính là trục phụ
của thấu kính.
+ Chùm tia sáng song song với một trục phụ sau khi qua thấu kính hội tụ sẽ hội tụ
tại một điểm trên trục phụ đó. Điểm đó là tiêu điểm phụ của thấu kính. Mỗi thấu kính
có vô số các tiêu điểm phụ vật và các tiêu điểm phụ ảnh .
+ Tập hợp tất cả các tiêu điểm tạo thành tiêu diện. Mỗi thấu kính có hai tiêu diện:
tiêu diện vật và tiêu diện ảnh. Có thể coi tiêu diện là mặt phẳng vuông góc với trục
chính qua tiêu điểm chính.
* Khi dạy bài: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ, giáo viên giúp học sinh
nhận biết được:
-Đặc điểm của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ:
Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, f = OF là tiêu cự của thấu kính. Khi
đó:
+ Khi vật ở rất xa thấu kính:Ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật và cách thấu kính
một khoảng d’ = f
+ Khi d > 2f : Ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật
+ Khi f < d< 2f : Ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn vật
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 7


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

+ Khi d = 2f : Ảnh thật, ngược chiều, bằng vật, cách thấu kính một khoảng d’ = 2f
+ d < f: Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật
- Cách vẽ ảnh của một vật qua thấu kính:
Giả sử vật là AB, với A thuộc trục chính, AB vuông góc với trục chính của thấu
kính.
+ Dựng ảnh B’ của B: Từ B ta vẽ 2 tia tới trong số 3 tia sáng đặc biệt, vẽ 2 tia ló

tương ứng của 2 tia tới vừa vẽ. Giao điểm B ’ của hai tia ló hoặc hai tia ló kéo dài là
ảnh của B.
+ Từ B’ hạ đường thẳng vuông góc với trục chính và cắt trục chính tại A’, A’ là ảnh
của A, A’B’ là ảnh của AB.
Chú ý:
- Tiết này kiến thức khá nhiều nên nếu giáo viên để học sinh làm thí nghiệm thì
không đủ thời gian để hướng dẫn học sinh vẽ ảnh và làm bài tập (vấn đề học sinh
thường không nắm được trong bài này), do đó giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn và
dành thời gian còn lại hướng dẫn bài tập.
- Vật thật đặt trước thấu kính nếu ảnh hứng được trên màn là ảnh thật, còn ảnh
không hứng được trên màn là ảnh ảo.
- Khi hướng dẫn học sinh trả lời câu C5 giáo viên chú ý cho học sinh:
+ Đường vuông góc sẽ là đường nét liền nếu B’ là ảnh thật của B, ta có A’B’ là ảnh
thật của AB.
+ Đường vuông góc sẽ là đường nét đứt nếu B ’ là ảnh ảo của B, ta có A’B’ là ảnh
ảo của AB.
+ Khi vật vuông góc với trục chính thì ảnh cũng vuông góc với trục chính, suy ra
AB//A’B’ và ngược lại nếu ta có AB//A’B’ thì AB vuông góc với trục chính.
Ví dụ:
B’
B

B

I


A

O


F A
B



I
O

A



F’

A’

- Khi hướng dẫn học sinh trả lời câu C6 giáo viên chỉ hướng dẫn giải một
trường hợp (Vật AB cách thấu kính một khoảng 36cm) còn trường hợp còn lại yêu cầu
học sinh về nhà giải và so sánh kết quả lý thuyết và thực hành để củng cố kiến thức.
* Khi dạy bài: Thấu kính phân kì, giáo viên giúp học sinh nhận biết được:
- Đặc điểm của thấu kính phân kì:
+ Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa
+ Chiếu một chùm tia sáng song song tới thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
-Đường truyền của 2 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:
+Tia tới qua quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 8



Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

+Tia tới song song trục chính thì tia ló kéo dài qua tiêu điểm F’.
Chú ý:
- Cần cho học sinh so sánh đặc điểm thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì (Chú ý
đặc điểm: chiếu một chùm tia sáng song song tới thấu kính).
- Cần cho học sinh so sánh đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính
phân kì với đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ.
- Qua câu C7 trang 121 SGK một lần nữa giáo viên cần khắc sâu cho học sinh: Mọi
tia sáng đi qua một điểm S thì các tia ló hoặc tia ló kéo dài tương ứng của nó sẽ giao
nhau tại một điểm S’ (tia tới qua điểm sáng S thì tia ló hoặc tia ló kéo dài tương ứng
của nó đi qua S’) khi đó S’ là ảnh của S. Đối với thấu kính phân kì: tia tới qua điểm
sáng S thì tia ló kéo dài tương ứng của nó đi qua S’.
Qua bài tập: Cho thấu kính, trục chính, tia tới và tia ló tương ứng của tia tới. Hãy cho
biết thấu kính đã cho là thấu kính gì?
Hướng dẫn: Dựa theo kiến thức chiếu chùm sáng song song song tới thấu kính phân
kì cho chùm tia ló kéo dài cắt nhau tại một điểm, hướng dẫn cho học sinh: kẻ một
đường thẳng đi qua quang tâm O và song song với tia tới. Nếu đường thẳng này cắt
tia ló kéo dài thì thấu kính đã cho là thấu kính phân kì, nếu đường này cắt tia ló thì
thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ.
Mở rông, nâng cao:
- Đường truyền của tia sáng đặc biệt thứ 3 qua thấu kính phân kì: Tia tới có đường kéo
dài qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
* Khi dạy bài: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì, giáo viên giúp học sinh
nhận biết được:
-Đặc điểm ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì: Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và
luôn nằm trong khoảng tiêu cự.
-Cách vẽ ảnh của một vật qua thấu kính phân kì:
Giả sử vật là AB, với A thuộc trục chính

+Dựng ảnh B’ của B: Từ B ta vẽ 2 tia tới đặc biệt, xác định 2 tia ló tương ứng của
2 tia tới vừa vẽ. Giao điểm B’ của hai tia ló kéo dài là ảnh của B.
+Từ B’ hạ đường thẳng vuông góc với trục chính và cắt trục chính tại A ’, A’ là
ảnh của A, A’B’ là ảnh của AB.
* Chú ý:
- Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong câu C5 giáo viên cần cho học sinh so
sánh đặc của ảnh ảo của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và tạo bởi thấu kính phân kì
để khắc sâu kiến thức.
- Khi vật đặt tại tiêu điểm thì ảnh cách thấu kính một khoảng d’ =

f
2

và h’ =

h
2

- Khi vật ở rất xa thấu kính phân kì: cho ảnh ảo cách thấu kính phân kì một
khoảng bằng tiêu cự.
Sau khi truyền đạt đảm bảo kiến thức cơ bản và phải có sự mở rộng khắc sâu
kiến thức cho học sinh mà học sinh thường vận dụng vào giải bài tập. Việc tiếp theo
của giáo viên phải thường xuyên kiểm tra bài cũ, nhưng không phải là các câu hỏi đặt
ra mà học sinh học thuộc lòng có thể trả được mà phải là những câu hỏi ngắn gọn mà
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 9


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.


học sinh hiểu mới trả lời được và đặc biệt là các câu hỏi trắc nghiệm mang tính chất
tổng hợp.
Ví dụ : Khi vật đặt trước thấu kính cho ảnh ảo thì vật đặt trong khoảng nào của thấu
kính?
Trả lời: Vật đặt trong khoảng tiêu cự của thấu kính hội tụ hoặc vật trước thấu kính
phân kì.
Để bổ trợ thêm kiến thức nâng cao cho học sinh, ngoài việc giáo viên phải cung
cấp cho học sinh trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần giới thiệu thêm cho các em
một số tài liệu tham khảo có chất lượng.
Ở phần bài tập thấu kính, vấn đề đầu tiên có thể quyết định đến kết quả bài toán
là hình vẽ. Việc vẽ hình học sinh gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đa số giáo viên đều
cho rằng học sinh không vẽ được hình hoặc vẽ hình sai là do học sinh không nắm được
kiến thức đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính. Nhưng theo kinh
nghiệm của tôi, học sinh không vẽ được hình hoặc vẽ sai có nhiều lí do khác nhau như:
không nắm được kiến thức đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính, tính
chất của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính ....và đặc biệt là giáo viên giảng dạy chưa
khai thác sâu, phân tích kĩ, nhấn mạnh kiến thức hoặc lật ngược vấn đề.
Ví dụ: Tia tới qua quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳngtheo phương tia tới
nhưng giáo viên không khai thác kiến thức này là điểm sáng, ảnh của nó và quang tâm
O luôn thẳng hàng; tia tới song song với trục chính thì tia ló hoặc tia ló kéo dài qua
tiêu điểm nhưng giáo viên không đặt vấn đề ngược lại nếu ta có tiêu điểm và ảnh của
một điểm sáng (S) thì ta vẽ thế nào để được tia tới qua S và song song với trục chính.
Những kinh nghiệm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình tốt, thể hiện cụ
thể qua các bài tập ở dạng 1 sau đây:
Dạng 1: Toán vẽ đối với thấu kính
Phương pháp:
Để xác định bản chất (tính chất thật, ảo) của ảnh và loại thấu kính ta thực
hiện các so sánh sau đây:
+So sánh vị trí của ảnh của vật (cùng phía, khác phía) đối với trục chính hoặc thấu

kính.
+So sánh khoảng cách từ vật đến thấu kính và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
-Để dựng tia sáng:
+Nếu S ngoài trục chính thì vẽ 2 trong 3 tia đặc biệt đến thấu kính.
-Tia tới truyền từ vật đến ảnh cắt trục chính tại quang tâm O.
-Tia tới song song với trục chính, tia ló qua tiêu điểm F’.
-Tia tới qua tiêu điểm F, tia ló song song với trục chính.
-Tia tới song song với trục phụ, tia ló qua tiêu điểm phụ.
+Nếu S thuộc trục chính phải dựng trục phụ. Cách dựng:
-Vẽ tia SI đến thấu kính.
-Dựng trục phụ qua O và song song với SI.
-Xác định tiêu điểm phụ .
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 10


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

-Tia ló hoặc đường kéo dài qua tiêu điểm phụ cắt trục chính tại S ’. Khi đó S’ là ảnh cần
dựng.
* Một vài chú ý:
-Điểm vật nằm trên các tia tới (hay đường kéo dài của tia tới).
-Điểm ảnh nằm trên các tia ló (hay đường kéo dài các tia ló).
-Đối với thấu kính hội tụ, tia ló luôn lệch về gần trục chính so với hướng của tia tới.
-Đối với thấu kính phân kì, tia ló luôn lệch xa trục chính so với hướng của tia tới.
-Thấu kính hội tụ:
A’ thật khác phía trục chính (thấu kính) với A.
A’ ảo cùng phía trục chính (thấu kính) với A (A’ xa trục chính (thấu kính) hơn A.
-Thấu kính phân kỳ: A’ cùng phía trục chính (thấu kính) so với A và gần thấu kính

(trục chính) hơn A.
Bài 1.1: Hai điểm sáng S1 và S2 được đặt cách đều trục chính của thấu kính (như hình
vẽ)
a. Hãy vẽ các ảnh S’1, S’2 của các điểm sáng S1, S2.
b.Em có nhận xét gì về vị trí của các ảnh S’1, S’2.
S2

S1


Giải
a.

F





F

O







F


H.1

S
1

S

2

F’

O





S’
2 I
 
F S1 S2 O



F’





H.2

x

1

S


S2

S1









F S1





S’ 2

I


O





F



x

y

H.1
z

H.2

y
z

b. Ở hình 1 (thấu kính phân kì) cả hai ảnh S’1 và S’2 đều nằm trên đoạn thẳng F’I. Vì
vậy chúng đều nằm trước thấu kính cách thấu kính một khoảng nhỏ hơn tiêu cự và ở
gần trục chính hơn các điểm sáng S1, S2.
Ở hình 2 (ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ) cả hai ảnh S’1 và S’2 đều nằm trên tia F’I kéo
dài. Vì vậy chúng đều nằm trước thấu kính ở xa trục chính hơn các điểm sáng S1, S2.
Chú ý: (Hình 1)
Nhìn trên hình vẽ, có vẻ như S ’1 và S’2 là giao điểm của đường kéo dài tia ló Ix

với các tia tới S1O và S2O.
Thực ra, không phải như vậy. S ’1 là giao điểm của các đường đường kéo dài
của các tia ló Ix và Oy. Nó không phải là giao điểm của đường kéo dài tia ló Ix với tia
tới S1O. Nhưng ở đây đường thẳng Oy và đường thẳng S 1O trùng nhau, nên ta có cảm
giác sai lầm như vậy.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 11


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Để kiểm tra lại điều này, em có thể vẽ trên hình rất nhiều tia khác xuất phát từ
S1 và cắt đoạn IF’ rất nhiều điểm khác. Nhưng giao điểm đó không phải là ảnh của S 1
qua thấu kính.
Cũng có thể nhận xét như vậy đối với S’2.
Nên nhớ rằng ảnh ảo do các đường kéo dài của các tia ló tạo thành. Các tia tới
không tham gia vào việc tạo thành các ảnh ảo.
Bài 1.2: Trên hình vẽ SI là tia tới hãy vẽ tia ló tương ứng của tia tới đó.
S



I

S
F




O



F’





F’

F

O







I

H.1

H.2

*Gợi ý:
-Tia tới đi qua một điểm sáng thì tia ló hoặc tia ló kéo dài sẽ qua ảnh của điểm sáng đó

⇒ trên SI lấy điểm A, sau đó dựng ảnh A ’ của A rồi vẽ đường thẳng đi qua A ’, I ta
được tia ló cần dựng.
Giải:
S

S



I

A



F

JO


A




F


A’






F



A’




J
O



F



I

Cách vẽ:
H.1
H.2
-Trên SI lấy điểm A .
-Dựng ảnh A’ của A bằng cách sử dụng đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua
thấu kính.

-Kẻ đường thẳng đi qua A’ và I ta được tia ló cần dựng.
Chú ý:
-Đối với thấu kính phân kì ta thể chọn bất kì A ở vị trí nào trên tia tới SI (khi A ∈ ∆ thì
khó thực hiện hơn).
-Đối với thấu kính hội tụ việc chọn điểm A khá phức tạp:
+Nếu chọn A cách thấu kính một khoảng lớn hơn tiêu cự khi đó A’ là ảnh thật.
+Nếu chọn A cách thấu kính một khoảng nhỏ hơn tiêu cự khi đó A’ là ảnh ảo.
+Không nên chọn điểm A ở một số vị trí gây khó khăn cho việc vẽ ảnh A ’. Ví dụ như:
A cách thấu kính một khoảng không quá lớn hay nhỏ hơn tiêu cự của thấu kính, A ở vị
trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự hoặc A thuộc trục chính của thấu kính.
Cách giải khác: Sử dụng trục phụ
Cách vẽ:
Hình 1:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 12


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.
- Vẽ trục phụ ∆1 song song với tia tới SI.

- Qua F’ vẽ tiêu diện vuông góc với trục chính và cắt trục phụ ∆1 tại tiêu điểm phụ F’1.
- Kẻ đường thẳng đi qua I và F’1 ta được tia ló tương ứng.
Hình 2:
-Vẽ trục phụ ∆1 song song với tia tới SI.
-Qua F’ vẽ tiêu diện vuông góc với trục chính và cắt trục phụ ∆1 tại tiêu điểm phụ F’1.
-Kẻ đường thẳng đi qua I và F’1ta được tia ló tương ứng.




I

S
F


O



∆1

F’

 1


S

F’ 1



F’

F

O

F’




I

H.1



∆1

H.2
Chú ý: chú ý cách vẽ các tiêu diện
Bài 1.3: Trên hình vẽ IK là tia ló. Bằng cách vẽ hãy xác định tia tới của nó.
K

K



I
O


F


I

F’





F’

F

O







H.1

Gợi ý:
H.2
-Tia tới qua điểm sáng thì thì tia ló hoặc tia ló tương ứng của tia tới sẽ qua ảnh của nó
Chọn A’ trên tia ló IK hoặc trên tia ló IK kéo dài sao cho thích hợp. Từ đó xác định
điểm A.
K
K
Giải:
I




A’



A
 
F

J


O

F’


I

A





F’






A


J

F

O





H.1

Cách vẽ:
H.2
Hình 1: - Trên tia ló IK kéo dài lấy điểm A’.
-Vẽ một đường thẳng đi qua A’ song song với trục chính và cắt thấu kính tại J.
-Vẽ đường thẳng đi qua F, J cắt đường thẳng đi qua A’, O tại A.
-Nối A, I ta được tia tới cần dựng.
Hình 2:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 13


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

-Trên tia ló IK kéo dài lấy điểm A’ (A’ cách thấu kính một khoảng nhỏ hơn tiêu cự).

-Vẽ một đường thẳng đi qua A’, F’ cắt thấu kính tại J.
-Vẽ đường thẳng đi qua J song song với trục chính và cắt đường thẳng đi qua A ’, O tại
A.
-Nối A, I ta được tia tới cần dựng.
Chú ý: Các tia sáng xuất phát tại một điểm thì các tia ló (hoặc tia ló kéo dài) tương
ứng của nó sẽ giao nhau tại một điểm.
-Việc chọn A’ khá phức tạp, không phải muốn chọn A’ ở vị trí nào cũng được:
+ Đối với thấu kính phân kì không nên chọn A ’ trên tia ló IK. Trên tia ló IK kéo dài
mà khoảng cách từ A’ đến thấu kính lớn hơn hoặc bằng tiêu cự.(Vì ảnh ảo tạo bởi thấu
kính phân kì luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính).
+ Đối với thấu kính hội tụ không nên chọn A ’ trên tia ló IK mà khoảng cách từ A’ đến
thấu kính nhỏ hoặc bằng tiêu cự (Vì ảnh thật bao giờ cũng cách thấu kính hội tụ một
khoảng lớn hơn tiêu cự của thấu kính. Trên tia ló IK kéo dài mà khoảng cách từ A’ đến
thấu kính bằng tiêu cự.
Cách giải khác: Sử dụng trục phụ
Cách vẽ:
Hình 1:
-Vẽ trục phụ song song với tia ló IK.
K
K



F


F1

I
O




I

F’1



F





F’

O





F



H.1
H.2


- Qua F vẽ tiêu diện vuông góc với trục chính và cắt trục phụ trên tại tiêu điểm phụ F1.
- Nối F1, I ta được tia tới cần dựng.
Hình 2:
-Vẽ trục phụ song song với tia ló IK.
-Qua F vẽ tiêu diện vuông góc với trục chính và cắt trục phụ trên tại tiêu điểm phụ F 1.
-Nối F1, I ta được tia tới cần dựng.
Chú ý: Cách vẽ các tiêu diện của thấu kính.
Dạng 2: Cho biết tiêu cự, khoảng cách từ vật đến thấu kính. Tính khoảng cách từ
ảnh đến thấu kính.
Bài 2.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
hội tụ có tiêu cự 20cm. Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính. AB cao 2cm. Vẽ
ảnh của vật qua thấu kính.Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh
tương ứng với mỗi tương ứng hợp sau:
a.d1= 45cm,
b. d2= 30cm,
c.d3 = 15cm.
Hướng dẫn:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 14


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

1. Vẽ ảnh của vật qua thấu kính:
- Vẽ thấu kính và trục chính.
-So sánh OF và OA, rồi chọn vị trí F, A sao cho phù hợp (theo đúng tỉ lệ).
-Dựng vật AB với độ cao phù hợp (độ cao của vật không theo tỉ lệ của OA và OF)
-Dựng ảnh B’ của B bằng cách sử dụng đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua
thấu kính.

2. Tính khoảng cách từa OA’ đến thấu kính:
+∆ABO ∼ ∆A’B’O
+∆A’B’F’ ∼ ∆OIF’
3. Tính A’B’: ∆ABO ∼ ∆A’B’O
a. Vật đặt cách thấu kính 45cm (d > 2f)
B
Cho biết
TKHT
AB= 2cm
OA = 45cm
A

OF = 20cm
OA’ = ?
A’B’ = ?
Giải:
1. Dựng ảnh A’B’:
Ta có:+∆ABO ∼ ∆A’B’O ⇒
+∆OIF’ ∼∆A’B’F’ ⇒

AB OA
=
A' B ' OA'

OI
OF'
=
A' B ' A ' F'

I


O

A’

F'



F

B’

(1)

(2)

mà OI = AB và A’F’ = OA’ – OF’ (3)

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF'
=
A' B ' OA ' -OF'

(4)

Từ (1) và (4) suy ra:
OA

OF'
45
20
=

=
⇔ OA’ = 36 (cm)
'
'
'
'
'
OA OA -OF
OA OA − 20
AB.OA' 2.36
=
= 1, 6(cm)
Từ (1) suy ra: A B =
OA
45
'

I

B

'




b.
Cho biết:
TKHT
AB= 2cm
OA = 30cm
OF = 20cm
A’B’ = ?
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

A

.F

O

.F



A’

B’

Trang 15


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

OA’ = ?
Ta có: +∆ABO ∼ ∆A’B’O ⇒


AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

+∆OIF’ ∼ ∆A’B’F’ ⇒
Từ (2) và (3) ⇒

mà OI = AB và A’F’ = OA’ – OF’ (3)

OI
OF'
=
(2)
A' B ' A ' F'

AB
OF'
=
A' B ' OA ' -OF'

(4)

Từ (1) và (4) suy ra:
OA
OF'
30
20
=


=
⇔ OA’ = 60 (cm)
'
'
'
'
'
OA OA -OF
OA OA − 20

Từ (1) suy ra: A' B ' =

AB.OA' 2.60
=
= 4(cm)
OA
30 ’
B

c. Cho biết:
TKHT
AB= 2cm
OA = 15cm
OF = 20cm
OA’ = ?
A’B’ = ?
Giải :

B


.A

F
A’

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

I

.F

O

∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒



OI
OF '
=
(2)
A' B ' A' F '

Mà OI = AB và A’F’ =OA’+OF’ (3)

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=
(4)
A' B ' OA' + OF '

Từ (1) và (4) ⇒

OA
OF '
=
OA' OA' + OF '
'

OA
Từ (1) ⇒ A’B’=
.AB =
OA



15
20
⇒ OA’ =60 cm
' =
OA OA' + 20

60

.2 =8 cm.
15

Bài 2.2: Nếu vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
phân kì có tiêu cự 20cm. Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính. AB cao 4cm. Vẽ
ảnh của vật qua thấu kính. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của
ảnh trong các trường hợp sau:
a.d1=50cm.
b. d2=15cm.
a. Vật đặt cách thấu kính 50cm (d > f)
Cho biết
AB= 4cm
A’B’ = ?
OA = 50cm OA’ = ?
B
I
OF = 20cm

.

B’

A
A’
F


Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

O


.

F

Trang 16


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF ∼ ∆ A B F ⇒




Từ (2) và (3) ⇒

’ ’

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
=
(2);
A' B ' A' F '


Mà OI = AB và A’F’= OF’ - OA’ (3)

AB
OF '
=
(4)
A' B ' OF ' − OA'

Từ (1) và (4)


OA
50
20
100
OF '
=
=
= 14,3 cm.

⇒ OA’ =
'
'
'
'
'
OA OF − OA
OA 20 − OA
7


⇒ OA’ =

100
= 14,3 cm.
7
'

OA
Từ (1) ⇒ A’B’=
.AB =
OA

14,3
.4 = 1,14cm.
50

Trường hợp b vẽ hình, xét các cặp tam giác đồng dạng, tính toán hoàn toàn
tương tự như trường hợp a.
Sau khi giải xong các bài tập 2.1 và 2.2 cho học sinh kiểm tra lại các yếu đề bài
đã cho, các yếu tố đã tìm được với hình vẽ có khớp không? Nếu không thì bài toán đã
có đã giải sai. Ví dụ như bài 2.2 nếu OA’ > OF thì rõ ràng bài giải đã sai. …..
*Qua bài tập 2.1, 2.2 giáo viên cần khẳng định cho học sinh:
-Đây là dạng bài tập định lượng đầu tiên ở phần thấu kính mà giáo viên hướng dẫn
cho học sinh, chính gì vậy mà giáo viên phải hướng dẫn cụ thể các cặp tam giác nào
cần sử dụng, tại sao chúng đồng dạng với nhau và cách suy ra các cặp cạnh tỉ lệ.
-Các bài tập ở dạng giải tương tự như nhau nhưng chú ý đến A ’F’ trong mỗi trường
hợp
+ TKHT – Ảnh thật thì A’F’ = OA’-OF’
+ TKHT – Ảnh ảo thì A’F’ = OA’+OF’

+ TKPK thì luôn có A’F’ = OF’ - OA’.
- Tính chất của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính.
- Vật và ảnh dịch chuyển cùng chiều:
+ Đối với ảnh thật, vật dịch chuyển lại gần thấu kính thì ảnh dịch chuyển ra xa thấu
kính và ảnh lớn dần.
+ Đối với ảnh ảo, vật dịch chuyển lại gần thấu kính thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu
kính và ảnh lớn dần nếu là thấu kính phân kì, nhỏ dần nếu là thấu kính hội tụ.
- Ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ lớn hơn vật, xa thấu kính hơn vật. Ảnh ảo tạo bởi
thấu kính phân kì nhỏ và gần thấu kính hơn vật.
-Đối với thấu kính hội tụ khi OA = ½ OF thì OA’=OF, A’B’=2AB.
-Đối với thấu kính phân kì khi OA = OF thì OA’ = 1/2OF, A’B’=1/2 AB.
-Đối với thấu kính hội tụ khi OA =2OF thì OA’ = 2OF, A’B’=AB.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 17


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Dạng 3: Cho biết tiêu cự, khoảng cách từ ảnh đến thấu kính. Tính khoảng cách từ
vật đến thấu kính.
Bài 3.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
hội tụ có tiêu cự 20cm cho ảnh thật A’B’. Biết ảnh A’B’ cách thấu kính 60cm.
a.Vẽ hình minh họa và nêu lại cách xác định AB.
b.Tính khoảng cách từ AB đến thấu kính
Cho biết:
TKHT
a.Vẽ hình minh họa
OF = 20cm
b. OA = ?

A’B’ là ảnh thật OA’ = 60cm
Hướng dẫn:
a. +B, O, B’ thẳng hàng ⇒ B ∈ d(B’, O)
+Tia tới qua B thì tia ló qua B’, nếu tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu
điểm ⇒ nối B’, F kéo dài cắt thấu kính tại I, từ I kẻ đường song song với trục chính sẽ
cắt đường thẳng d tại B.
b. Bài toán cho OA’ và OF, xác định được gì? → tỉ lệ

AB
. Dựa vào đâu?
A' B '

→ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’

- Có tỉ lệ

AB
,OA’ dựa vào đâu ta có thể tính được OA? → ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’
A' B '

Giải: a/ Cách vẽ:
- Vẽ thấu kính và trục chính.
- Xác định vị trí của tiêu điểm và A’B’ sao cho đúng tỉ lệ.
- Kẽ đường thẳng d đi qua B’ và O
- Nối B’, F’ kéo dài cắt thấu kính tại I.
- Từ I kẻ đường song song với trục chính sẽ cắt đường thẳng d tại B.
b/ Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒

AB OA
=

(1)
A' B ' OA'

OI
OF '

’ ’ ’ ⇒
+ ∆ OIF ∼ ∆ A B F
=
(2)
A' B ' A' F '

Mà OI=AB và A’F’ = OA’-OF’ (3)



I

B

A

.F

O

.F




Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
(4)
' ' =
A B OA' − OF '

Từ (1) và (4) ⇒

OA
20.60
OF '
OA' .OF '

⇒ OA=
=
OA=
= 30cm.
'
'
'
'
'
OA OA − OF
60 − 20
OA − OF

A’


B’

Kiểm tra và đánh giá kết quả:
Bài giải OA = 30cm > OF, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả tìm được phù
hợp với hình vẽ.

Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 18


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Bài 3.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
phân kì có tiêu cự 40cm cho ảnh A’B’. Biết ảnh A’B’ cách thấu kính 25cm.
a.Vẽ hình minh họa và nêu lại cách xác định AB.
b.Tính khoảng cách từ AB đến thấu kính.
Cho biết:
TKPK
a.Vẽ hình minh họa
OF = 40cm
b.OA = ?

OA = 25cm
B
Giải:
I
a.Cách vẽ:
B’
- Vẽ thấu kính và trục chính.

O

- Xác định vị trí của tiêu điểm và A’B’ sao 
cho đúng tỉA lệ.
F
F’ A

- Kẽ đường thẳng d đi qua B và O
- Nối F’, B’,cắt thấu kính tại I.
- Từ I kẻ đường song song với trục chính sẽ cắt đường thẳng d tại B.

.

.

b.Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF ∼ ∆ A B F ⇒




’ ’

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '

=
(2)
A' B ' A' F '

Mà OI = AB và A’F’= OF’ - OA’ (3)

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=
(4)
A' B ' OF ' − OA'

Từ (1) và (4) ⇒

OA
25.40
OF '
OA' .OF '

OA=
=
= 66,7cm
' =
'
'
'
'
OA OF − OA

40 − 25
OF − OA

Dạng 4: Cho biết khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính. Tính tiêu cự của thấu
kính.
Bài 4.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
hội tụ, cách thấu kính 20cm, cho ảnh thật A ’B’ cách thấu kính 60cm. Tính tiêu cự của
thấu kính
Cho biết:
TKHT
OF= ?
OA = 20cm
A’B’ là ảnh thật
OA’ = 60cm
Hướng dẫn:
a. +B, O, B’ thẳng hàng ⇒ B’ ∈ d(B, O)
+Tia tới qua B thì tia ló qua B’, nếu tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu
điểm ⇒ Vẽ tia tới BI song song với trục chính cho tia ló qua B’ và cắt trục chính tại F’.
b. Bài toán cho OA’ và OA, xác định được gì? → tỉ lệ

AB
.Dựa vào đâu?
A' B '

→ ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 19



Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.
AB
-Có tỉ lệ ' ' ,OA’ dựa vào đâu ta có thể tính được OF? → ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’
AB
B
I
Giải:

.

.

F’
Cách vẽ:
A’
O

F
A
- Vẽ thấu kính và trục chính.
- Xác định vị trí của AB.
- Vẽ đường thẳng d đi qua B, O.
- Trên trục chính lấy điểm A’ (thỏa mãn đề toán)
B’
- Qua A’ dựng A’B’ (B’ ∈ d)
- Vẽ tia tới BI song song với trục chính cho tia ló qua B’ và cắt trục chính tại F’.

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF ∼ ∆ A B F ⇒





’ ’

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
=
(2)
A' B ' A' F '

Mà OI=AB và A’F’ = OA’-OF’ (3)

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=
(4)
A' B ' OA' − OF '

Từ (1) và (4) ⇒

OA
20

OF '
OF '

⇒ OF’ = 15cm.
=
=
'
'
'
'
OA OA − OF
60 60 − OF

Kiểm tra và đánh giá kết quả:
Bài giải OF = 15cm < OA, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả tìm được phù
hợp với hình vẽ.
Bài 4.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính
phân kì, cách thấu 60cm cho ảnh A’B’ cách thấu kính 20cm.
Cho biết:
TKPK
OA = 60cm
B
OA’ = 20cm
I
OF = ?
B’
Giải:
O

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒

+ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
=
(2)
A' B ' A' F '

A

.

F’

A’

.F

Mà OI = AB và A’F’= OF’ - OA’ (3)

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=

(4)
A' B ' OF ' − OA'

Từ (1) và (4) ⇒

OA
60
OF '
OF '

=
=
OA' OF ' − OA'
20 OF ' − 20

⇒ OF’ = 30cm

Dạng 5: Cho biết tiêu cự, độ phóng đại. Tính khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu
kính.
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 20


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Bài 5.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của một thấu
kính hội tụ có tiêu cự 16cm, cho ảnh thật A’B’ cao gấp 3 lần vật. Xác định vị trí của
vật và của ảnh.
B

I
Cho biết:
F’
-TKHT.
Tính: OA, OA’ ?
A’
O

F
A
-A’B’ là ảnh thật
OF = 16cm

.

.

A' B '
=3
AB

B’

Hướng dẫn: Có thể rơi vào 2 trường hợp (ảnh thật, ảnh ảo. Hướng dẫn trường hợp ảnh
thật)
-Bài toán cho OF = 16cm và
đâu? → ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’
-Có OA’ và

A' B '

= 3 xác định được yếu tố nào? → OA’. Dựa vào
AB

A' B '
ta tính OA dựa vào đâu? → ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’
AB

Giải:
Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒

AB OA
1
(1)
' ' =
' =
A B OA
3

OI
OF '
=
(2)
A' B ' A' F '

Mà OI=AB và A’F’ =OA’-OF’ (3)

AB
1
OF '

=
(4)
' ' =
A B OA' − OF ' 3
⇔ 3.OF’ = OA’-OF’ ⇔ OA’= 4.OF’= 4.16 = 64 cm

Từ (2) và (3) ⇒

OA'
Từ (1) ⇒ OA =
= 21,3cm
3

Kiểm tra và đánh giá kết quả:
Bài giải OA = 21,3cm > OF, OA’ =64cm, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả
tìm được phù hợp với hình vẽ.
Bài 5.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của một thấu
kính phân kì có tiêu cự 45cm, cho ảnh A ’B’ cao bằng 1/3 lần vật. Xác định vị trí của
vật và của ảnh.
Cho biết:
-TKPK.
OF = 16cm
A' B ' 1
=
3
AB

B

Tính: OA, OA’?

Giải:

I


A

Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

.

F’

B’

A’

O

.F
Trang 21


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.
AB OA
Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒ ' ' = ' =3
(1)
A B OA

+ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒

Từ (2) và (3) ⇒
⇒ OA’ =

OI
OF '
=
(2) ; Mà OI=AB và A’F’ = OF’ - OA’ (3)
A' B ' A' F '

AB
OF '
=
=3 ⇔ 3.OF – 3.OA’ = OF
A' B ' OF ' − OA'

2.OF '
= 30cm;
3

Từ (1) ⇒ OA = 3.OA’ = 3.30 =90 cm

Dạng 6: Cho biết khoảng cách từ vật đến thấu kính, độ phóng đại. Tính tiêu cự của
thấu kính.
Bài 6.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì và cách thấu
kính 90cm thì ảnh A/B/ chỉ cao bằng
Cho biết:
-TKPK
-OA = 90cm
-


1
vật. Hãy tính tiêu cự của thấu kính.
3

B
I

A' B ' 1
=
3
AB


Tính OF
Hướng dẫn:

A

.

F’

B’

A’

.F

O


1
A' B '
= giúp ta tính được yếu tố nào? → OA’. Dựa vào
3
AB
cặp tam giác đồng dạng nào? → ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’

-Đề bài cho OA = 90cm và

-Có OA’ và

A' B '
ta tính OF dựa vào đâu? → ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’
AB

Giải:
Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒
Từ (1) và (2) ⇒
⇒ OF’ =

AB OA
OA
90
⇒ OA’=
=
=30cm
' ' =
' =3
A B OA

3
3

OI
OF '
(1) ; Mà OI=AB và A’F = OF’ - OA’ (2)
' ' =
' '
AB AF

AB
OF '
=
=3 <=> 3.OF’ – 3.OA’ = OF’
A' B ' OF ' − OA'

3.OA'
= 45cm
2

Kiểm tra và đánh giá kết quả:
Bài giải OF = 45cm > OA’ đề cho TKPK là hợp lý, kết quả tìm được phù hợp với hình
vẽ.
B
Bài 6.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một Ithấu kính hội tụ có tiêu cự f và
cách thấu kính 40cm thì thấy ảnh cao bằng nửa vật. Hãy tính tiêu cự f của thấu kính.
Cho biết:
A’
O
F

∆ TuấnA– Trường THCSFBuôn Trấp
Tác giả: Phương Ngọc



Trang 22
B’


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

-TKHT
-OA = 40cm
-

A' B ' 1
=
2
AB

Tính OF
Giải:
Theo đề bài thì thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ và ảnh nhỏ hơn vật nên ảnh này là
ảnh thật.
Ta có: + ∆ABO ∼ ∆A’B’O ⇒
+ ∆A’B’F’ ∼ ∆OIF’ ⇒
Từ (2) và (3) suy ra:

AB
OA

=
=2
A ' B ' OA '

OI
OF'
=
(2) ;
A ' B ' A'F'

AB
OF'
=
=2
A ' B ' OA'-OF'

⇒ OA’ =

OA
2

(1)

Mà OI = AB và A’F’ = OA’ – OF’ (3)
(4)

OF'
OA
OA 40
=2


⇔ 2.(
OA
Từ (1) và (4)
– OF’) = OF’ => OF’=
=
=13,3cm
-OF'
2
3
3
2

Dạng 7: Khoảng cách vật - ảnh:
Phương pháp:
-Cho tiêu cự và khoảng cách vật, ảnh.
-Xét các vị trí đặt vật
*Lưu ý: Gọi L là khoảng cách từ vật đến ảnh.
+Thấu kính hội tụ:
-Ảnh thật thì L =OA + OA/
-Ảnh ảo thì L = OA/ - OA
+ Thấu kính phân kì: L = OA - OA/
-Vẽ ảnh của vật qua thấu kính.
-Vận dụng kiến thức toán học (tam giác đồng dạng) xác định mối quan hệ giữa OA,
OA/ và OF/ (OF). Từ đó xác định được OA và OA/
*Nếu trường hợp bài toán không cho tiêu cự mà cho mối quan hệ về độ cao của vật và
A/ B /
A/ B / OA/
=
ảnh:

thì ta cũng làm tương tự nhưng ta đi chứng minh:
AB
AB
OA

Bài 7.1: Đặt vật AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự 45cm cho ảnh A /B/ cách
vật AB một khoảng 60cm. Xác định vị trí của vật và ảnh.
Cho biết:
-TKPK
K
B
I
-AA’ = 60 cm
B’
-OF =45cm
O



 A F A
Tính: OA, OA
F
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 23


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

Giải:

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF’ ∼ ∆ A’B’F’ ⇒

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
=
(2); Mà OI=AB và A’F’ = OF’ - OA’ (3)
A' B ' A' F '

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=
A' B ' OF ' − OA'

Từ (1) và (4) ⇒

OA
OF '
=
OA' OF ' − OA'

(4)


⇔ OA( OF’ - OA’) = OA’.OF’
⇔ OA.OF’ - OA.OA’ = OA’.OF’
⇔ OA’.OF’ + OA.OA’ = OA.OF’ ⇔ OA’ (OA + OF’ ) = OA.OF’
⇒ (OA- 60)(OA +45) = OA.45

⇔ OA2 – 60.OA – 2700 = 0

⇔ OA = 90cm hoặc OA = -30 (loại)

OA = 90cm ⇒ OA’ = OA – 60 = 90-60 =30cm.
Thấu kính đã cho là thấu kính phân kì mà ta tìm được OA’Bài 7.2: Đặt vật AB trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự 16cm cho ảnh thật A /B/ cách
vật AB một khoảng 64cm. Xác định vị trí của vật và ảnh.
Cho biết:
-TKHT
B
I

-AA = 64 cm
F’
A’
O
-OF =16cm

A F

Tính: OA, OA
B’
Giải:


.

Ta có: ∆ OAB ∼ ∆ OA’B’ ⇒
+ ∆ OIF ∼ ∆ A B F




’ ’



.

AB OA
=
(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
=
(2) ; Mà OI=AB và A’F’ = OA’ - OF’ (3)
A' B ' A' F '

Từ (2) và (3) ⇒

AB
OF '
=

A' B ' OA' − OF '

Từ (1) và (4) ⇒

OA
OF '
=
OA' OA' − OF '

(4)

⇔ OA( OA’ - OF’) = OA’.OF’
⇔ OA.OA’ - OA.OF’ = OA’.OF’
⇔ OA.OA’ – OF’.OA’ = OA.OF’ ⇔ OA’ (OA - OF’ ) = OA.OF’
⇒ (64 - OA)(OA -16) = OA.16
⇔ OA2 – 64.OA + 1024= 0
⇔ (OA-23)2 = 0
⇔ OA = 23cm ⇒ OA’ = 23cm

Dạng 8 (nâng cao) : Dịch chuyển vật - ảnh:
Phương pháp:
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp

Trang 24


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.

-Vẽ ảnh
-Xác định mối quan hệ giữa OA, OA/ và OF.

-Khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh sẽ dịch chuyển một đoạn b.
*Thấu kính hội tụ:
+Ảnh thật:
- Vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển ra xa thấu kính một đoạn b.
- Vật ra xa thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính một đoạn b.
+Ảnh ảo: Vật lại gần thấu kính thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính.
Thấu kính phân kì: Khi vật dịch chuyển lại gần thấu kính (ra xa thấu kính) một đoạn a
thì ảnh dịch chuyển lại gần (ra xa) thấu kính một đoạn b.
Chú ý: Khi thấu kính được cố định, ảnh và vật luôn dịch chuyển cùng chiều.
Bài 8.1: Vật AB cách thấu kính hội tụ 55cm thì ảnh A’B’ cách thấu kính 20cm.
a. Hỏi A’B’ là ảnh thật hay ảnh ảo? Tính tiêu cự của thấu kính.
b. Dịch chuyển vật lại gần thấu kính thêm 15cm, tìm độ dịch chuyển của ảnh.
Cho biết:
OA = 55cm
a. A’B’ là ảnh thật hay ảnh ảo?
OA’ = 20cm
OF=?
b.OA1= OA -15; A’A1’= ?
B

I
O

A

Giải:
a. A’B’ là ảnh thật vì OA’Ta có:

F’


A’

F
B’

+∆ABO ∼ ∆A’B’O ⇒

AB OA
=
A' B ' OA'

(1)

+∆OIF’ ∼ ∆A’B’F’ ⇒

OI
OF'
=
A' B ' A ' F'

(2); Mà OI = AB và A’F’ = OA’ – OF’ (3)

AB
OF'
Từ (2) và (3) ⇒ ' ' =
A B OA ' -OF'

Từ (1) và (4) suy ra:


(4)

OA
OF'
55
OF'
=

=
⇔ OF’ = 14,67 (cm)
OA' OA ' -OF'
20 20 − OF'

b. Khoảng cách từ vật đến thấu kính khi vật dịch chuyển lại gần thấu kính thêm 15cm:
OA1= OA -15 = 55 -15 = 40 cm.
+ OA1>OF nên ảnh tạo bởi thấu kính vẫn là ảnh thật, do đó tương tự như trên ta có:
40
14, 67
OA1
OF'
=
=
⇒ OA1’ = 23,15 cm
'
'
'
' ⇒
OA1 OA1' -14,67
OA1 OA1 -OF
Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp


Trang 25


×