Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi 9 phần xác định giá trị công xuất cực đại trong mạch điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.79 KB, 12 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh
hơn nữa công tác giáo dục và coi đây là một trong những yếu tố đầu tiên,
yếu tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của giáo dục
là: “Nâng cao dân trí,đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ của
ngành giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS hiện nay đã được tổ chức thực
hiện thường xuyên ở tất cả các khối lớp học,từ khối 6 đến khối 9. Bồi dưỡng
học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, là thành quả để
tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hóa giáo dục.
Giảng dạy mơn Vật lí ở trường THCS thì việc hướng dẫn học sinh tìm
tịi lời giải bài tập là một vấn đề hết sức quan trọng. Mục đích của việc giải
bài tập vật lí là giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các khái niệm, các định luật
vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao
động.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ mơn Vật lí tại trường THCS Phú Nhuận,
cùng với nhiệm vụ ôn luyện học sinh giỏi môn Vật lí lớp 9 tơi nhận thấy
rằng: Để có thể bồi dưỡng học sinh giỏi người giáo viên luôn phải học hỏi,
tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư
phạm cũng như phải bồi dưỡng lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công
việc. Việc thực hiện nhiệm vụ phát triển và bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức
thi học sinh giỏi còn có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên, thúc đẩy
phong trào thi đua dạy tốt – học tốt.
Khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí nói chung và phần điện
học nói riêng tơi nhận thấy dạng bài tập xác định giá trị cực đại của cơng
suất trong mạch điện là một dạng bài tập khó, học sinh thường lúng túng và
gặp nhiều khó khăn khi giải các bài tập này do tính tốn phức tạp, phải áp


dụng nhiều kiến thức về tốn học.
Vì những lí do trên tơi đã đưa vào áp dụng và hồn thành đề tài “Kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 – phần xác định giá trị công suất
cực đại trong mạch điện” để cùng trao đổi với đồng nghiệp nhằm tìm biện
pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn, góp phần vào việc bồi
dưỡng học sinh giỏi dự thi các cấp.
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp
giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng qt, sâu sắc hơn về dạng bài tập này
từ đó có thể lựa chọn phương pháp giải hay và nhanh nhất.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1


Đề tài nghiên cứu tìm hiểu các cách giải bài tập xác định giá trị công
suất cực đại trong mạch điện phù hợp với đối tượng học sinh lớp 9.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp quan sát:
Khi thực hiện đề tài này tơi đã tìm hiểu những khó khăn của học
sinh khi giải dạng bài tập này từ đó tiến hành tìm tịi, nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy.
2. Phương pháp trao đổi:
Từ kết quả nghiên cứu tôi tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng
nghiệp trong tổ chun mơn để hồn thiện đề tài.
3. Phương pháp thực nghiệm:
Để thực hiện đề tài tôi đi vào áp dụng dạy thử nghiệm theo phương
pháp đã nghiên cứu đối với một nhóm gồm 10 em học sinh lớp 9A- trường
THCS Phú Nhuận, trong đó đều là các em học sinh có học lực khá, giỏi.
4. Phương pháp điều tra:

Ngay từ khi bắt đầu áp dụng thực hiện đề tài, tôi tiến hành ra đề bài tập
khảo sát và sau khi áp dụng đề tài lại tiến hành khảo sát với mức độ cao hơn,
từ đó có thể đánh giá kết quả thực hiện phương pháp mới.

PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong thực hiện mục tiêu giáo dục thì nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nó địi hỏi cả một q trình hết
sức cơng phu và gian khó, tuy nhiên cũng rất vinh dự. Thành cơng ở mặt trận này
góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu GD, đồng thời tạo mơi trường,
khơng khí và phong trào học tập sơi nổi, sâu rộng từ đó thúc đẩy mọi cơng tác
khác trong nhà trường cùng phát triển. Học sinh giỏi khẳng định chất lượng mũi
nhọn của mỗi đơn vị GD là thước đo về trí tuệ và danh dự của một nền giáo dục.
Ngồi ra học sinh giỏi cịn góp phần nâng lên uy tín, thương hiệu của giáo viên,
của nhà trường đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn
cho các cấp học cao hơn và đóng góp cho Đất nước những hiền tài trong tương
lai.
Dạng bài tập xác định giá trị công suất cực đại trong mạch điện là phần
bài tập mà học sinh thường gặp khó khăn, cần tư duy và vận dụng kiến thức tốn
học nhiều. Với học sinh có hạn chế về tư duy và kỹ năng tính tốn thì hầu như
các em khơng làm được dạng tốn tổng hợp này. Vậy u cầu đặt ra với người
thầy dạy vật lý phải "hóa giải" dạng tốn này, giúp các em có một phương pháp
giải chung , hiệu quả.
Bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm,
tôi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp chuyên đề này.
2


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thực trạng:

- Trường THCS Phú Nhuận là ngôi trường nằm ở vùng nơng thơn của
huyện Như Thanh. Do kinh tế cịn nhiều khó khăn, nhiều phụ huynh học
sinh phải đi làm ăn xa, nhiều học sinh cịn phải phụ giúp cơng việc gia đình
nên sự quan tâm của phụ huynh và thời gian học tập của học sinh còn nhiều
hạn chế.
- Phần lớn học sinh không được tiếp cận công nghệ thông tin học tập
qua mạng Internet, tài liệu tham khảo còn thiếu thốn nên việc tự học tập
nâng cao kiến thức cịn rất nhiều khó khăn.
- Việc giải bài tập xác định giá trị cực đại của công suất không đơn thần
chỉ là áp dụng các cơng thức vật lí, mà còn phải biết cách vận dụng kết hợp
cả kiến thức tốn học nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm
cách giải.
2. Kết quả của thực trạng trên:
Trước khi áp dụng đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát đối với một nhóm
gồm 10 học sinh có học lực khá – giỏi của lớp 9A – Trường THCS Phú
Nhuận, năm học 2015-2016
Thời gian khảo sát: Tháng 10 năm 2015. Sau khi học sinh đã được học
xong: “Tiết 16 – Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng”
- Nội dung khảo sát: Yêu cầu học sinh giải bài tập sau:
Đề bài: Cho mạch điện như hình vẽ:
R
Rx
Biết R = 8  , Rx là một biến trở, hiệu điện
A
thế UAB = 12V. Hãy tìm Rx để công suất tiêu
0
+
thụ trên Rx đạt giá trị lớn nhất.
- Thời gian làm bài: 20 phút.
- Kết quả khảo sát:

STT
Họ và tên
Điểm
1
Nguyễn Song Anh
3
2
Nguyễn Thị Hồng
2
3
Nguyễn Trung Kiên
4
4
Đỗ Nguyên Phương
1
5
Lê Như Quỳnh
3
6
Nguyễn Như Quỳnh
2
7
Nguyễn Thị Thảo
1
8
Nguyễn Thị Thúy
1
9
Lê Huyền Trang
1

10 Nguyễn Văn Tú
1
3

B

-


Như vậy tất cả các em đều chưa tìm ra cách giải bài tốn này. Sau
khi chấm bài và tìm hiểu khó khăn của các em tơi được biết: Các em mới chỉ
biết xác định đúng dạng sơ đồ mạch điện và áp dụng cơng thức tính cơng
suất mà chưa biết kết hợp kiến thức toán học vào để giải bài tập nên đi vào
bế tắc.
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giải pháp:
- Bối dưỡng kiến thức cơ bản vững chắc, vận dụng kiến thức cơ bản
vào làm bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Không được dội từ trên xuống làm
cho các em nản trí, thiếu tự tin. Phải tạo cho các em có hứng thú trong học
tập.
- Phân loại bào tập theo sơ đồ mạch điện và yêu cầu của bài tập.
+ Xác định công xuất cực đại của biến trở trong một đoạn mạch.
+ Xác định công xuất cực đại của một đoạn mạch.
- Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo nhiều cách.
- Cho học sinh làm bài tập vận dụng.
2. Biện pháp tổ chức thực hiện:
a. Học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản liên quan cần sử dụng
để giải dạng bài tập này:
- Cơng thức tính cơng suất của dịng điện:


p  UI 

U2
 I 2R
R

- Cơng thức chia dòng đối với đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song
song
R2

R1

I1 = R  R I ; I2 = R  R I .
1
2
1
2
- Hệ quả của định lý Côsi:
Với hai số a, b không âm. Nếu a.b = const thì a + b nhỏ nhất  a = b.
b



- Với A(x) = ax2 + bx + c (a  0) ta có: A(x) = a(x + 2a ) 2  4a
+ Nếu a > 0 thì A(x) nhỏ nhất  x =
+ Nếu a < 0 thì A(x) lớn nhất  x =

b
2a
b


2a


và min A(x) =
và max A(x) =


4a


4a


b. Xác định công xuất cực đại của biến trở trong một đoạn mạch.
Phương pháp:
Bước 1: Thiết lập cơng thức tính công suất của biến trở với biến số là
trị số của điện trở .
4


Bước 2: Dựa vào hệ quả định lý Côsi hoặc dựa vào cực trị của tam
thức bậc hai để tìm cơng suất cực đại.
Các ví dụ minh họa:
R
A
VD1: Cho mạch điện như hình vẽ:
0
+
Biết R = 8  , Rx là một biến trở, hiệu điện thế

UAB = 12V. Hãy tìm Rx để cơng suất tiêu thụ trên Rx đạt giá trị lớn
nhất. Tìm cơng suất lớn nhất đó.

Rx

Bài giải:
Cách 1:
Công suất tiêu thụ trên biến trở là:
Px  I 2 R x 

U2
U2
U2
R

R

x
x
2
16
( R0  R x ) 2
16  8R x  R x
 Rx  8
Rx

16
16
.R x = Const nên theo hệ quả của định lý Côsi thì
 R x  8 nhỏ

Rx
Rx
16
nhất  R  R x  R x  4 Vậy công suất tiêu thụ trên Rx lớn nhất khi
x



và chỉ khi Rx = 4  . Khi đó cơng suất lớn nhất là: P = 9W.
Cách 2:
Công suất tiêu thụ trên biến trở là:

2
U 2 .R x
U2
U 2 4 RR x
U 2   R  R x  
Px  I R x 
Rx 

.

. 1
( R  Rx ) 2
 R  Rx  2 4R  R  Rx  2 4R   R  Rx  2 
2

  R  Rx  2 
 là nhỏ nhất.
Px lớn nhất khi 

 R  Rx  2 
  R  Rx  2 

 R  Rx   0  Rx  R  4
Ta thấy 
2  nhỏ nhất khi
  R  Rx  

Công suất lớn nhất là: P = 9W.
Cách 3:
Gọi I là cường độ dịng điện chạy trong mạch.
Cơng suất của biến trở là:
Px = P – PR = U.I – I2.R = 12.I – 8. I2 = 9 – (4I2 – 12.I + 9) = 9 – (2I – 3)2 
9
Vậy Pxmax = 9W khi 2I – 3 = 0  I = 1,5 A
Điện trở tương đương của mạch là:

Rtd 

U
12

 8
I
1,5

5

B


-


Giá trị của biến trở là: Rx = Rtd – R = 8 – 4 = 4 
Cách 4:
Cường độ dòng điện chạy trong mạch là:

I

U
R  Rx

 U2
U2
U2
 I 2R 
 
Công suất trên biến trở là: Px  P  PR 
Rtd
R  Rx  R  Rx
2
2
2
 Px(R + Rx) = U (R + Rx) – U R

2


 R



2
2
 Px R x2 + (2RPx – U )Rx + PxR = 0 (*)

Phương trình (*) ln có nghiệm nên:
2
2
 = (2RPx – U2)2 - 4 Px R  0
 U4 - 4RP4U2  0
2

2

4R

4R

 U2 - 4RP4  0  Px  U  Px max  U  9 W

Lúc này phương trình (*) có nghiệm kép nên ta có:
Rx 

  2 RPx  U 2  U 2  2 RPx 12 2  2  4  9


 4
2 Px
2 Px
29


VD2:
Cho mạch điện như hình vẽ:
R
A
C
Biết R0 = 8  , R1 = 12  , Rx là biến

0
+
trở, hiệu điện thế UAB = 12V.
Tìm Rx để cơng suất tiêu thụ trên Rx là lớn nhất. Tìm cơng
suất lớn nhất đó.
Bài giải:
Cách 1
R .R

R
B

-

1

Rx

12 R

1
x

x
Ta có điện trở tương đương: RCB = R  R  12  R ;
1
x
x

12 R

20 R  96

x
x
RAB = R0+RCB = 8+ 12  R  12  R
x
x

12(12  R )

U

x
 I = R  20 R  96
AB
x

12(12  R )
36
R1
12
144

I
.

=
12  R x 20 R  96
20 R x  96 5 R x  24
1  Rx

=> Ix = R

 Công suất tiêu thu trên Rx:
2
x

Px= I Rx =(
25 R x .



576
Rx

25 R x 

1296
1296
Rx 
576
= 25R  240 R x  576
25R x 

 240
Rx
576
25 R x 
 240 nhỏ nhất
Rx

36
2
5 R x  24 ) Rx

=const nên
576
Rx

2
x



<=> Rx=4,8.
6


Vậy công suất tiêu thụ trên Rx lớn nhất  Rx = 4,8  Khi đó MaxPx = 2,7W
Cách 2
Tương tự như cách 1 ta có:
Px= Ix2Rx =(

36

2
5 R x  24 ) Rx

=

2
2
2
480 R x
36
36 2  5 R x  24   5 R x  24
36 2   5R x  24 




 1
480  5 R x  24  2 480
480   5R x  24 2 
 5Rx  24 2
2

  5R x  24 2 

Px lớn nhất khi 
2  là nhỏ nhất.
  5R x  24 
  5R x  24 2 

 5Rx  24  0  R x  24  4,8

Ta thấy 
2  nhỏ nhất khi
5
  5R x  24 

Công suất lớn nhất là: P = 2,7W.
c. Xác định công xuất cực đại của một đoạn mạch.
Phương pháp:
Bước 1: Thiết lập cơng thức tính cơng suất của đoạn mạch với biến số
là trị số điện trở của đoạn mạch .
Bước 2: Dựa vào hệ quả định lý Côsi hoặc dựa vào cực trị của tam
thức bậc hai để tìm cơng suất cực đại.
Các ví dụ minh họa:
VD3:
Cho mạch điện như sơ đồ hình vẽ, biết U = 16V, R1 = 4  , R2 = 12  ,
Rx là một biến trở . Điện trở của dây nối không đáng kể . Xác định giá trị
của Rx để công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB cực đại. Tìm cơng suất lớn
nhất đó.
R1

R2
A

B
Bài giải

Rx

Cách 1
Cơng suất của đoạn mạch AB


7


PAB  I R AB
2

 U
 
 R1  R AB

2


U 2 R AB
U2
 R AB  2
 2
2
R1  2 R1 R AB  R AB
R1

 2 R1  R AB
R AB

* Áp dụng tính chất với hai số dương a , b .Nếu tích a.b khơng đổi thì (a + b)
min khi a = b
Ta có:

R12

 R AB  R12 không đổi
R AB

R12
R12

R
 R AB  R AB  R1  4

AB là nhỏ nhất khi
R AB
R AB
R2 R AB
12  4
 R x  R  R  12  4  6
2
AB

 Công suất lớn nhất của đoạn mạch ABlà: PAB = 16W.
Cách 2:
Công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB là:
Px  I R AB
2

2
U 2 .R AB
U2
U 2 4 R1 R AB
U 2   R1  R AB  


R AB 

.

. 1
( R1  R AB ) 2
 R1  R AB  2 4R1  R1  R AB  2 4R1   R1  R AB  2 

  R1  R AB  2 
 là nhỏ nhất.
Px lớn nhất khi 
 R1  R AB  2 
  R1  R AB  2 
 nhỏ nhất khi  R1  R AB   0  R AB  R1  4
Ta thấy 
 R1  R AB  2 
R R

12  4

2 AB
 R x  R  R  12  4  6
2
AB
Công suất lớn nhất của đoạn mạch AB là: PAB = 16W.

Cách 3
Gọi I là cường độ dòng điện trong mạch.
Công suất của đoạn mạch AB là:
PAB = P – P1 = U.I – R1I2 = 16.I – 4I2 = -4(I2 – 4I) = -4( I2 – 4I + 4 – 4 )

= 16 - 4 ( I – 2)2  16
PABmax = 16W Khi I = 2A
Điện trở tương đương của mạch điện lúc đó là:
R

U 16

 8
I
2
R R

12  4

2 AB
RAB = R – R1 = 8 – 4 = 4  suy ra R x  R  R  12  4  6
2
AB

8


Cách 4
Cường độ dòng điện trong mạch là:
I

U
U

R R1  RAB


Công suất đoạn mạch AB là:
 U

U2
U2
PAB  P  P1 
 R1.I 2 
 R1. 

R
R1  RAB
 R1  RAB 

2

 PAB( R1 + RAB)2 = U2( R1 + RAB) – R1U2
 PABR2AB + RAB(2R1PAB – U2 ) + PABR21 = 0 (1)

Phương trình (1) ln có nghiệm nên:

2
   2 R1 PAB  U 2   4 PAB
R12  U 4  4 PAB R1U 2  0
2

U2
 U  4 PAB R1  PAB 
4 R1
2


PABma 

U 2 162

 16W
4 R1 4.4

Điện trở mạch điện lúc đó là: R 

U 16

 8
I
2
R R

12  4

2 AB
RAB = R – R1 = 8 – 4 = 4  suy ra R x  R  R  12  4  6
2
AB
d. Một số bài tập vận dụng:
Bài tập 1:
R1 M R
A
Cho mạch điện như hình 1. Biết hiệu điện thế



x
giữa hai đầu mạch A và B là 18V và luôn không đổi,
R3
R
2
R1 = R2 = R3 = 3 Ω, Rx là một biến trở. Điều chỉnh Rx

N
sao cho công suất tiêu thụ trên Rx đạt cực đại. Tìm Rx
Hình1
và cơng suất cực đại đó. Bỏ qua điện trở của dây nối.
1
Bài tập 2:
Cho mạch điện như hình vẽ, cho biết hiệu điện thế U = 24V
các điện trở R0 = 6  , R1 = 18  , Rx là gía trị tức thời của 1 biến trở
A B
đủ lớn, dây nối có điện trở khơng đáng kể.
R0
1/Tính Rx sao cho cơng suất tiêu hao trên nó bằng 13.5W và tính
R1
hiệu suất của mạch điện. Biết rằng tiêu hao năng lượng trên R1, RX
là có ích, trên R0 là vơ ích.
C
2/Với gía trị nào của RX thì cơng suất tiêu thụ trên nó là cực đại?
Rx
Tính cơng suất cực đại này.

Bài tập 3:
Cho mạch điện như hình vẽ.Nguồn điện có hiệu
điện thế khơng đổi UMN = 36V.Các điện trở có giá trị :


B


r
R2

A

B
9 C


r = 1,5W ;R1 = 6W, R2 = 1,5W, điện trở toàn phần của
R1
biến trở AB là RAB = 10W.
a) Xác định vị trí con chạy C trên biến trở để công
suất tiêu thụ của R1 là 6W.
b) Xác định vị trí con chạy C trên biến trở để cơng suất tiêu thụ của R 2
nhỏ nhất.Tính cơng suất của R2 lúc này?
Bài tập 4:
Cho mạch điện như hình vẽ.
U = 16 V, R0 = 4  , R1 = 12  , Rx là giá trị tức
thời của một biến trở đủ lớn, am pe kế A và +
U
dây nối có điện trở khơng đáng kể.
a. Tính Rx sao cho cơng suất tiêu thụ trên nó
bằng 9 W và tính hiệu suất của mạch điện. Biết
A
rằng tiêu hao năng lượng trên R1, Rx là có ích,

R
trên R0 là vơ ích.
b. Với giá trị nào của Rx thì cơng suất tiêu thụ trên nó là cực 0đại.
Bài tập 5:
Cho m¹ch ®iƯn nh h×nh vÏ:
BiÕt R = 4  , bãng đèn Đ: 6V
3W, R2 là một biến trở. Hiệu điện
thế UMN = 10 V (không đổi).
a. Xác định R2 để đèn sáng N
bình thờng.
M
b. Xác định R2 để công suất
tiêu thụ trên R2 là cực đại. Tìm giá
trị đó.
c. Xác định R2 để công suất
tiêu thụ trên đoạn mạch mắc song
song là cực đại. Tìm giá trị đó.

Rx
R
1

Đ
R
R

2

Bi tp 6:
A B r

Cho mạch điện như hình vẽ, trong đó U = 36V;
U
r = 1,5W; Biến trở MN có giá trị lớn nhất bằng 10W,
Đèn Đ1 (3V- 6W); đèn Đ2 (24V- 96W). Xem điện trở
M R N
Đ1
X
các bóng đèn khơng phụ thuộc nhiệt độ. Hãy xác định
C
vị trí con chạy C trên biến trở để:
X
a. Đèn Đ1 sáng bình thường. Lúc này đèn Đ2 có
Đ2
sáng bình thường khơng?
b. Cơng suất tiêu thụ trên đèn Đ1 là nhỏ nhất, tính cơng suất đó.
10


IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG :
- Thông qua việc áp dụng đề tài này, tôi đã thu được một số kết quả
tích cực đó là:
+ Khắc sâu kiến thức cơ bản và kiến thức toán học có liên quan cho học
sinh.
+ Học sinh có thể giải bài tập theo nhiều cách và biết tự lựa chọn cách
giải bài tập nhanh, chính xác.
- Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài đối với một nhóm gồm 10 em
học sinh lớp 9A – Trường THCS Phú Nhuận.
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Nguyễn Song Anh
Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Trung Kiên
Đỗ Nguyên Phương
Lê Như Quỳnh
Nguyễn Như Quỳnh
Nguyễn Thị Thảo
Nguyễn Thị Thúy
Lê Huyền Trang
Nguyễn Văn Tú

Điểm
10
9
10
9
10
10

9
9
10
10

Từ kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các em đã biết cách giải thông
thạo dạng bài tập này. Đặc biệt trong số đó có em Nguyễn Trung Kiên đã
tham gia kì thi học sinh giỏi mơn Vật lí năm học 2015 – 2016 đạt giải Nhì
cấp Huyện và giải Khuyến khích cấp Tỉnh, đó cũng chính là nguồn động
viên lớn giúp tơi hồn thành đề tài này.

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.

KẾT LUẬN
Việc áp dụng đề tài này vào giảng dạy sẽ đem lại nhiều thuận lợi đối
với giáo viên, giúp cho việc ôn luyện học sinh phần xác định giá trị cực đại
của công suất được dễ dàng và hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả,
11


nhằm nâng cao chất lượng dạy – học môn Vật lí. Giúp học sinh khắc sâu
kiến thức và đặc biệt giúp các em có cái nhìn sâu – rộng, có cách giải nhanh,
chính xác, khoa học đối với dạng bài tp ny.
II.

KIN NGH
Việc dạy học môn Vật lý trong trờng THCS lµ rÊt quan
träng đặc biệt là việc ơn thi học sinh giỏi, gióp c¸c em biÕt c¸ch t
duy logic, biết phân tích tổng hợp, bit vn dng kin thc liên

mơn, có cách giải hay và chính xác đối với mi dng bi tp. Vì vậy giáo
viên giảng dạy môn Vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo
để tìm ra những phơng pháp giảng dạy phù hợp nhất với
từng đối tợng học sinh. Đối với bản thân tôi kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học cha nhiều nên trong đề tài này có
khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt đợc kết quả cao
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 24 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Bách Khải

12



×