Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh lớp 7 trường THCS chu văn an huyện nga sơn thực hiện các dạng bài tập về gương phẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.27 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
STT
1

2

3

Nội dung
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Các giải pháp thực hiện
Hiệu quả
Kết luận kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
2
2,3
4
4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15
15
15,16
17



1.Mở đầu:
-Lý do chọn đề tài: Ta đã biết ở giai đoạn lớp 7 vì khả năng tư duy của học sinh
cịn hạn chế, vốn kiến thức tốn học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái
niệm, những hiện tượng vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Bài tập về gương

1


phẳng mặc dù chiếm một phần nhỏ trong chương trình Vật lý 7, nhưng khi gặp các
bài tập dạng này ở sách giáo khoa, sách bài tập và các đề thi học sinh giỏi thì cũng
rất đa dạng và phong phú .Chỉ có những học sinh đã được các thầy cơ giáo ơn tập
thật kỹ và có kinh nghiệm mới làm được các bài tập này một cách chuẩn xác nhất.
-Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh lớp 7 nắm được các dạng bài tập, cách tư
duy chính xác, vẽ hình chính xác đối với bài tập về gương phẳng.
-Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 7 trường thcs Chu Văn An
-Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết,
phương phápđiều tra khảo sát thực tế.
2- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Xuất phát từ định luật phản xạ ánh
sáng và tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng:
*Định luật phản xạ ánh sáng:
-Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới.
R

S

-Góc phản xạ bằng góc tới.

M


x
H
x

*Sự tạo ảnh bởi gương phẳng:

I

K

S’


- Xét một điểm sáng S đặt trước một gương phẳng

Chùm sáng từ S truyền tới gương phẳng và tạo chùm phản xạ, đặt mắt trong vùng
phản xạ thì chùm phản xạ đi tới mắt, mắt ta có “cảm giác” chùm sáng này xuất phát
từ một điểm S’ phía sau gương, do đó điểm S’ được gọi là ảnh của điểm S. (Điểm S’
ta quan sát được chỉ là do mắt bị “đánh lừa”)
S’ không phải là một điểm sáng, mà nó chỉ là giao điểm của đường kéo dài của các
tia phản xạ mà thôi, do vậy S’ là ảnh ảo của S qua gương phẳng.
Khi có một vật đặt trước gương thì tập hợp tất cả các điểm tạo nên vật sẽ cho ảnh
của các điểm đó và tập hợp tất cả các điểm ảnh được gọiB là ảnh của vật tạo bởi
A

gương phẳng.
G

A’

B’

2


Ví dụ: Vật AB có ảnh là A’B’

*Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng:
-Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật
-Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của
điểm đó đến gương.
-Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi
qua ảnh ảo S’.

M
A

*Thị trường của gương phẳng:

B

Thị trường của gương phẳng
là vùng không gian quan sát được

E

F

(nằm phía trước gương) giới hạn bởi gương
M’


và các tia tới mép gương phản xạ đến mắt M.

Thị trường của gương phụ thuộc vào kích thước của gương và vị trí đặt mắt.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Kết quả khảo sát đầu tháng 10:
Sĩ số

điểm 5-6
SL
Tỷ lệ

điểm 7 - 8
SL
Tỷ lệ

điểm 9 - 10
SL
Tỷ lệ

75

80

20

HS
Khối 7

175


43

45,6

11,4

* Nguyên nhân chính:
-Do gương phẳng mới được học ở lớp 7, nên học sinh thấy mới, lạ và khó tiếp cận.
Học sinh mới chỉ tiếp cận một số bài đơn giản để củng cố lý thuyết nên chưa có hệ
thống

3


-Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài cịn chậm, lúng túng
từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, các hệ quả do đó khó mà vẽ
hình và hồn thiện được một bài tập về gương phẳng trong đề học sinh giỏi.
* Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải bài tập về gương phẳng:
a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề cịn yếu, lượng thơng
tin cần thiết để giải tốn cịn hạn chế.
b)Vẽ hình cịn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua gương
phẳng, qua mắt, vẽ đường truyền của tia sáng do đó khơng thể giải được bài tốn.
2.3.Giải pháp và tổ chức thực hiện: Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở
trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho HS bước đầu có một phương pháp
cơ bản để giải các bài tập về gương phẳng cho học sinh giỏi được tốt hơn:
* Bài toán về tia sáng, đường truyền của tia sáng qua gương - hệ gương.
-Dạng 1: Rèn luyện cách vẽ hình bằng cách sử dụng định luật phản xạ ánh sáng
hoặc dùng tính chất ảnh


S

Bài 1: Cho tia sáng SI đến gương phẳng(hình vẽ).
Hãy vẽ và nêu cách vẽ tia phản xạ tương ứng bằng 2 cách:
I

Bài làm:

S

R

N

Cách 1: Sử dụng định luật phản xạ ánh sáng
-Vẽ đường pháp tuyến IN.
I
S

-Đo góc tới SIN
-Vẽ tia phản xạ IR sao cho:

R

NIR=SIN

Cách 2: Sử dụng tính chất của ảnh
-Lấy S’ đối xứng với S qua (G) ta được S’ ảnh của S
-Vẽ tia phản xạ IR sao cho có đường kéo dài đi qua S’


x
H
x

I

*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải
bài tập dạng này là:

S’’

-Không nêu được cách vẽ.
-Thực hiện phép đo không chính xác: Đo góc, đo khoảng cách
-Khơng đánh dấu mũi tên chỉ đường truyền của tia sáng

4


-Đường kéo dài của tia sáng(S’I) thường vẽ bằng nét liền
Cách khắc phục:
-Yêu cầu học sinh lên bảng thực hiện đồng thời giáo viên hướng dãn mẫu để cho các
em học tập
-Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh trình bày vào vở đồng thời đi kiểm tra từng
em xem các em thực hiện có đúng khơng, nếu sai thì giúp học sinh sửa luôn.
Chú ý: Ở cách 2 giáo viên cần nêu rõ tính chất của tia phản xạ: Tia tới xuất
phát từ điểm sáng thì tia phản xạ có phần kéo dài đi qua điểm ảnh.
Bài 2: (Tìm vị trí đặt gương để thỏa mãn yêu cầu của tia tới và tia phản xạ)
Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang đến một gương phẳng để tia phản xạ
chiếu xuống đáy giếng thì phải đặt gương phẳng hợp với phương nằm ngang một
góc bao nhiêu độ? Nêu cách vẽ và vẽ hình để xác đinh vị trí đặt gương?

G

Bài làm:
-Vẽ tia tới SI theo phương nằm ngang, tia phản xạ IR
Theo phương thẳng đứng và đi xuống.
-Khi đó góc SIR=90

0

S

I

-Vẽ tia phân giác của SIR , thì IN chính là pháp tuyến của
gương tại điểm tới I

G’
N

0

=> SIN=NIR=90 /2=45

R

0

-Vẽ đường thẳng GG’ đi qua I và vuông góc với IN=> GG ’  chính là vị trí của mặt
gương phẳng cần tìm.Ta có:
GIN=900 mà SIN=450 =>GIS=450

-Vậy ta phải đặt gương hợp với phương ngang một góc 45 0 thì tia tới theo phương
nằm ngang sẽ cho tia phản xạ theo phương thẳng đứng hướng xuống đáy giếng.
*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:
-Đọc vội đề bài nên có thể biểu diễn sai phương và chiều của tia phản xạ
-Không phát hiện ra pháp tuyến chính là tai phân giác của góc SIR

5


-Không biết cách nêu theo thứ tự đã vẽ
Cách khắc phục:
-Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và củng cố thêm cho các em về phương và chiều
của tia sáng để các em biểu diễn được đúng phương và chiều của tia hản xạ
-Căn cứ vào đinh luật phản xạ ánh sáng để phát hiện ra rằng pháp tuyến chính là tia
phân giác của góc SIR
-u cầu học sinh lên bảng thực hiện vẽ hình và nêu cách vẽ
-Yêu cầu học sinh thực hiện vào vở đồng thời giáo viên đi kiểm tra.
Bài 3:Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang đến một gương phẳng để tia
phản xạ có phương thẳng đứng chiều từ dưới lên trên thì phải đặt gương phẳng hợp
với phương nằm ngang một góc bao nhiêu độ? Nêu cách vẽ và vẽ hình để xác điinh
vị trí đặt gương?
Bài 4: Để hai gương phẳng nhỏ tại A và B. Một điểm sáng S đặt trước hai gương
sao cho SA=SB=AB. Xác định góc giữa hai gương để cho một tia tới từ S phản xạ
trên hai gương ở A và B.
a.Rồi đi qua S.
b.Rồi phản xạ theo đường cũ.
2.Dạng 2: Vẽ đường đi của một tia sáng xuất phát từ một điểm cho trước qua gương
phẳng(hoặc hệ gương) rồi đi qua một điểm cho trước.
Bài 1: Cho một điểm sáng S nằm trước một gương phẳng, M là một điểm cho trước
a.Vẽ và nêu cách vẽ một tia sáng từ S tới gương, phản xạ đi qua M.

b.Có bao nhiêu đường truyền tia sáng từ S đến M?

Bài làm:

M.

S.

S

a.Đối với bài tập dạng này giáo viên yêu cầu học sinh tìm ra

M

2 cách vẽ hình để giải
Cách 1:
-Vì tia tới xuất phát từ điểm S nên tai phản xạ của

H

I

S’

6


nó sẽ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’ của gương.
-Mặt khác theo yêu cầu của đề bài thì tia phản xạ
phải đi qua M.

-Vậy tia phản xạ nằm trên đường thẳng đi qua S’ và M.
-Cách vẽ:
+Lấy S’ đối xứng với S qua gương, ta được S’ là ảnh của S
+Nối S’ với M cắt gương tại I thì I là điểm tới
+Vẽ tia tới SI thì IM là tia phản xạ.
Cách 2(Sử dụng tính chất của ảnh và tính đảo chiều của tia sáng):
-Muốn tia phản đi qua M thì tia sáng tới gương phải

S

M



đi qua M là ảnh của Mqua gương.
-Mặt khác tia tới từ S nên ta có cách dựng sau:
-Cách dựng:

I
M'


+Lấy M’ đối xứng với M qua gương, ta được M’ là ảnh của M
+Nối M’ với S cắt gương tại I thì SI là tia tới và IM là tia phản xạ
b.Có hai tia sáng từ S đi qua M:
-Tia 1: Tia truyền trực tiếp từ S đến M
-Tia 2: Tia xuất phát từ S đến gương tại I sau đó phản xạ đi qua M
*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:

-Nếu học sinh chỉ căn cứ vào định luật phản xạ ánh sáng thì sẽ khơng có hướng giải

cho câu a
-Khi học sinh làm được câu a, nếu khơng quan sát kỹ thì không phát hiện ra đường
truyền tia sáng trực tiếp từ S đến M
Cách khắc phục:
-Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và phân tích tìm ra hướng giải. Căn cứ vào điịnh
luật phản xạ ánh sáng và tính chất của ảnh thì ta nên vận dụng kiến thức nào thì sẽ
thực hiện được?
-Yêu cầu học sinh quan sát kỹ để chỉ ra và vẽ được tia sáng truyền trực tiếp từ S đến
M

7


Bài 2:Cho hai gương phẳng G1 và G2 vng góc với nhau, S là một điểm sáng,M là
G1

một điểm cho trước 2 gương( hình vẽ).

S.

a.Nêu cách vẽ một tai sáng xuất phát từ S
M.

đến G1 rồi phản xạ đến G2, sau đó phản xạ
trên G2 đi qua M. Nêu điều kiện để bài toán

G2

thực hiện được?
b.Chứng minh rằng tia tới trên G1 và tia phản xạ trên G2 song song với nhau?

Bài làm:
a.Cách 1:

G1
S

S’
H

-Lấy S’ đối xứng với S qua G1 ta được S’ là ảnh của S

1
2

I

-Lấy M’ đối xứng với M qua G2 ta được M’ là ảnh

N
1 2

của M
O

-Nối S’ với M’ cắt G1 tại I, Cắt G2 tại K thì I, K là

G2

K


các điểm tới ở 2 gương
-Nối SI, IK, KM thì SIKM là đường đi của tia sáng

M

M’
S’’

cần vẽ
Cách 2:
-Lấy S’ đối xứng với S qua G1 thì S’ là ảnh của S
-Lấy S’’ đối xứng với S’ qua G2 ta được S’’ là ảnh của S’
-Nối S’’ với M cắt G2 tại K.Nối S’ với K cắt G1 tại I
-Nối SI, IK, KM thì SIKM là đường đi của tia sáng cần vẽ
Bài toán thực hiện được khi S và M ở vị trí sao cho dường nối 2 ảnh S ’ và M’ phải
cắt hai gương tại hai điểm phân biệt. Nếu S’M’ khơng cắt 2 gương(hoặc cắt tại O) thì
bài tốn khơng thực hiện được.
b.Có thể có nhiều cách chứng minh( việc chứng minh này là vận dụng kiến thức
hình học để thực hiện)
-Kẻ hai pháp tuyến của hai gương tại I và K cắt nhau tại N. Khi đó tứ giác
NIOK là hình chữ nhật=>Góc INK=900. Xét ∆INK, ta có:
I2+ K1=900 . Mặt khác: I2= I1 và : K2 = K1( theo định luật phản xạ ánh sáng)

8


=>SIK+IKM= I2 + I1 + K2+ K1=2.( I2 + K1)=1800.
Hai góc này lại ở vị trí so le trong=>SI//KM
*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:
-Nếu học sinh chỉ căn cứ vào định luật phản xạ ánh sáng thì sẽ khơng có hướng giải

cho câu a
-Không biết cách liên kết các điều kiện đề bài cho đối với hai gương
-Khơng tìm được điều kiện để phép vẽ thực hiện được
-Không biết cách áp dụng kiến thức hình học vào để chứng nminh cho câu b
Cách khắc phục:
-Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài
-Giáo viên có thể gợi ý: Theo bài ra thì tia sáng đến gương nào trước và đến gương
nào sau. Các tia phản xạ trên hai gương có liên quan gì đến các ảnh?
-Để làm câu b, giáo viên có thể gợi ý cho học sinh nên hướng vào: 2 góc trong cùng
phía, 2 góc so le trong, hai góc đồng vị.

G1

Bài 3: Cho 4 gương phẳng đặt vng góc với

.A

G4

nhau (như hình vẽ, đường đi của tia sáng từ
A phản xạ lần lượt trên 4 gương phẳng G1,

.B

G2

G3

G2,G3,G4(mỗi gương một lần) rồi đi qua điểm B.
3.Dạng 3: Góc tạo bởi hai tia sáng

Bài 1: Chiếu một tia sáng SI vào gương phẳng G, cho tia phản xạ là IR. Giữ nguyên
tia tới, quay gương G một góc a quanh một trục vng góc với mặt phẳng tới. Tính
góc tạo bởi tia phản xạ mới và tia phản xạ ban đầu IR. Xét hai trường hợp
a) Trục quay qua I.

N

b. Trục quay khơng qua I.
Bài làm:

R

S
i2

a.Trục quay qua I

i1
'
1

'
2

Trên hình vẽ ta có i = i1 ; i = i2
· ' IS - R
· IS = 2i - 2i
b=R
2
1


i'1

R'

i'2

I

9


Và i2 = i1 + a Suy ra b = 2a

S

N

b. ) Trục quay không qua I:

R

Gọi I’ là điểm tới mới trên gương.

N'
i1

Xét tam giác I’IP ta có

i'1


R'

I
i2

· 'I 'S - R
· IS = 2 ( i - i )
b=R
2
1

i'2
I'

Xét tam giác I’IK ta có i2 = i1 + a
P

Vậy ta có b = 2a
K

Bài 2:Hai gương phẳng G1, G2 quay mặt phản xạ vào nhau và tạo với nhau một góc
600. Một điểm S nằm trong khoảng hai gương.
a) Hãy vẽ hình và nêu cách vẽ đường đi của tia sáng phát ra từ S phản xạ lần lượt
qua gương G1, G2 rồi quay trở lại S.
b) Tính góc tạo bởi tia tới phát từ S và tia phản xạ đi qua S.
Bài làm:
a. Vẽ hình:
Cách vẽ:
- Lấy S1 đối xứng với S qua G1

- Lấy S2 đối xứng với S qua G2
- Nối S1 và S2 cắt G1 tại I cắt G2 tại J
- Nối S, I, J, S ta được tia sáng cần vẽ.
Kẻ pháp tuyến tại I và J cắt nhau tại K
b.Trong tứ giác IKJO có 2 góc vng là:

I




J ;



có góc: O = 600

Do đó góc cịn lại IKJ = 1200

I1

Suy ra: Trong  JKI có:

+


J1

Mà các cặp góc tới và góc phản xạ:




I1

+


I2

+



J1 + J 2

Xét  SJI có tổng 2 góc:


I

= 600

I1

=


I2




J1 = J 2

= 1200
+


J

= 1200

10


Do vậy:

ISR = 1200 (Do kề bù với ISJ)

*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:
-Khơng vẽ được hình hoặc vẽ hình khơng rõ ràng
-Khi vẽ xong và đúng hình học sinh khơng xác định được góc tạo bởi hai tia sáng.
Cách khắc phục:
-Gợi ý cho học sinhđể thực hiện bài này ta phải sử dụng định luật phản xạ ánh sáng,
sử dụng tính chất của ảnh và cũng có thể kết hợp cả hai.
-Sau khi vẽ hình xong giáo viên yêu cầu học sinh chỉ rõ góc tạo bởi hai tia sáng, nếu
học sinh khơng chỉ được thì giáo viên chỉ cho học sinh biết.
-Áp dụng kiến thức hình học để tính góc tạo bởi hai tia sáng.
B- Bài tốn về vùng nhìn thấy của gương- Hệ gương
1.Dạng 1:Xác định vùng nhìn thấy của một điểm sáng, vật sáng qua gương phẳng.
Bài 1: Một điểm sáng S đặt trước gương phẳng MN. Dùng phép vẽ để xác định

vùng đặt mắt để nhìn thấy ảnh của S tạo bởi gương?
Bài làm:
-Vẽ ảnh S’ của S tạo bởi gương.
-Từ S vẽ chùm tia tới lớn nhất
đến gương là SMN và vẽ chùm tia phản

S

P2

P1
N

M

xạ tương ứng MP1 và NP2.
-Miền không gian giới hạn bởi 2 tia phản xạ

S’

MP1 và NP2 ở trước mặt gương là miền đặt mắt
để nhìn thấy ảnh S’ ( trừ các vị trí trên đường thẳng đi qua SS’)
*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:
-Không xẽ chùm sáng lớn nhất đến gương mà vẽ chùm tia tới nhỏ hơn
-Khi vẽ xong học sinh chỉ nếu được các vị trí trên các tia phản xạ tương ứng với các
tia tới
Cách khắc phục:

11



-Gợi ý cho học sinhđể thực hiện bài này ta phải vẽ được chùm tia sáng lớn nhất từ S
đến gương và chùm tia phản xạ tương ứng.
+Vẽ ảnh S’ của S.
+Các tia phản xạ có đường kéo dài qua S’.
-Sau khi học sinh vẽ xong, giáo viên yêu cầu học sinh chỉ rõ vùng đặt mắt để nhìn
thấy ảnh S’

B

Bài 2:Cho gương phẳng CD và một vật sáng AB

A
D

C

Hãy xác định vùng đặt mắt để nhìn thấy ảnh A’B’ của AB?
Bài làm:
Hướng dẫn học sinh:

z

Muốn nhìn thấy ảnh của tồn bộ vật AB thì

x

t

B


y

phải nhìn thấy ảnh của cả hai điểm của A

A
G’

và B qua gương. Vì vậy ta phải xác định vùng

G

nhìn thấy ảnh A’ của A và vùng nhìn thấy ảnh B’ của B

A’

Giao của hai vùng đó là vùng nhìn thấy tồn bộ ảnh A’B’

B’

Bài 3: Hai người A và B đứng trước gương phẳng (hình vẽ).Trong đó
MH=NH=50cm, NK=AH=100cm.

H

a.A và B có nhìn thấy nhau trong gương không?

N

K


M
h

b.Một trong 2 người đi dần đến gương theo
phươngvuông góc với mặt gương thì khi nào

A

B

học nhìn thấynhau trong gương?
c.Nếu cả 2 người đi dần đến gương như nhau theo phương vng góc với mặt
gương thì học nhìn thấy nhau trong gương không?
2.Dạng 2: Xác định vận tốc chuyển động của ảnh qua gương khi gương chuyển
động (hoặc khi vật chuyển động)
Bài 1: Một điểm sáng S cố định nằm trên đường thẳng


SH vng góc với gương phẳng. Xác định vận tốc v của

H

S.

12


ảnh của điểm S qua gương khi gương chuyển động theo
phương HS với vận tốc v( gương luôn song song với chính nó)


S1

Bài làm:
-Khi gương ở vị trí (1) ảnh của S là S1, ta có: SH=S1H

S2

=>SS1=2.SH (I)

H

-Khi gương ở vị trí (2) ảnh của S là S2, ta có :

H’

(1)

SH=S2H’=>SS2=2.SH’(II)
(2)

S

Từ (I) và (II)=>SS1-SS2=2.(SH-SH’)=2.HH’
=>S1S2=2.HH’=>v’.t=2.v.t. Hay: v’=2.v

Chú ý: Muốn tìm vận tốc của ảnh qua gương ta chỉ cần tìm mối liên hệ giữa quãng
đường đi được của ảnh với quãng đường đi được của gương (hoặc của điểm sáng)
trong cùng một thời gian.
Bài 2: Một người đứng trước một gương phẳng. Hỏi ảnh của người đó chuyển đơng

với vận tốc bằng bao nhiêu khi:
a.Gương lùi xa theo phương vng góc với mặt gương với vận tốc v=0,5m/s
b.Người đó tiến lại gần gương với vận tốc v=0,5m/s
C- Bài toán về ảnh của hệ gương phẳng
Bài 1: Một điểm sáng S trên đường phân giác của góc hợp bởi hai gương phẳng là
α.
a.Vẽ và xác định số ảnh của S tạo bởi 2 gương khi: α=1200; α=900;
b. Tìm số ảnh trong trường hợp α=3600/n , với n là một số nguyên.
Bài làm:
a.*Khi α=1200

S

G1

-Điểm S cho ảnh S1 qua G1 đối xứng với S, nên:
S1

G2

O

13

S2


SOS1 = 600 + 600 = 1200
=>S1 nằm trên mặt phẳng của G2 nên không
cho ảnh tiếp nữa

-Tương tự S cho ảnh S2 qua G2 đối xứng với S, nên:
SOS2 = 600 + 600 = 1200
=>S2 nằm trên mặt phẳng của G1 nên không
cho ảnh tiếp nữa
Vậy hệ gương cho 2 ảnh, lúc này S,S1 và S2 chia đường tròn tâm O, bán kính Ĩ
thành 3 phần bằng nhau
*Khi α=900
-Vẽ ảnh S1 đối xứng với S qua G1=> OS = OS1 => S1OS = 90

G1

0

S1

+Vì S1 nằm trước G2 nên cho ảnh S3 đối xứng với S1 qua G2.
+Vì S3 nằm sau 2 gương nên không cho ảnh tiếp nữa
- Vẽ ảnh S2 đối xứng với S qua G2=> OS = OS2 => S2OS = 900
+Vì S2 nằm trước G1 nên cho ảnh S4 đối xứng với S2 qua G1.
+Vì S4 trùng với S3 đều nằm sau 2 gương nên không

S

O

G2
S2

S3 = S4


cho ảnh tiếp nữa
Ta thấy rằng: S, S1, S2, S3 nằm trên đường trịn tâm O,
bán kính OS và chia đường tròn thành 4 phần bằng nhau.Vậy hệ gương cho 3 ảnh.
b. Từ câu a ta có thể chứng minh và tổng quát lên, nếu
có hai gương hợp với nhau một góc α=3600/n, với n nguyên. Điểm sáng S nằm cách
đều 2 gương. Khi đó điểm S và các ảnh tạo bởi 2 gương sẽ chia đường tròn tâm O,
bán kính OS thành n phần bằng nhau.Vậy sẽ có (n-1) ảnh.
*Sai lầm của học sinh thường mắc phải khi giải bài tập dạng này là:
-Khơng vẽ được hình hoặc vẽ hình khơng rõ ràng
-Khi vẽ xong và đúng học sinh không khái quát được để đưa bài tập này về dạng
tổng quát cho câu b
Cách khắc phục:

14


-Yêu cầu học sinh lên bảng thực hiện vẽ hình, giáo viên theo dõi để hướng dẫn học
sinh thực hiện
-Phân tích kỹ đề bài để tìm hướng giải cho câu b: các ảnh cùng nằm trên đường tròn
tâm O, bán kính OS và nằm cách đều trên đường trịn một góc α.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản thân
đồng nghiệp và nhà trường
*Với hoạt động giáo dục:Góp phần nâng cao nhận thức của học sinh
*Với bản thân:Nắm được các dạng bài một cách chuyên sâu, xây dựng một chuỗi
các bài tập từ dễ đến khó căn cứ vào những kiến thức cơ bản.
*Với đồng nghiệp:Tạo ra chuyên đề để đồng nghiệp cùng chia sẻ
*Với nhà trường:Sau gần 1 tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS
giải bài toán

" Bài tập gương phẳng " khả quan hơn: HS say mê, hứng thú và đã


đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài tập về gương phẳng. Học sinh đã phát
huy tính chủ động, tích cực khi nắm được phương pháp giải loại bài toán này.
Kết quả đợt khảo vào tháng11:
Sĩ số
HSG
Khối 7

175

điểm 5-6
SL
Tỷ lệ

điểm 7 - 8
SL
Tỷ lệ

điểm 9 - 10
SL
Tỷ lệ

25

70

80

14,3


40

45,7

3. Kết luận kiến nghị:
*Kết luận: Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải tốn quang hình
học lớp 7, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền
đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lơ gích nhằm khắc sâu
được kiến thức và phương pháp giải bài tập của HS.
*Kiến nghị:Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân,
dù sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường chúng tôi.Tuy nhiên sáng kiến kinh nghiệm này mới chỉ được áp dụng trong

15


phạm vi nhỏ và trong thời gian ngắn nên còn nhiều hạn chế, tơi rất mong các đồng
nghiệp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2016
CAM KẾT KHƠNG CĨP PY

Dương Văn Tiến

Tài liệu tham khảo
1.Sách bài tập vật lý 7 của bộ giáo dục

16



2.Sách “bài tập chuyên vật lí 8” của Bùi Gia Thịnh-Lê Thanh Hoạch
3.Sách “Phương pháp giải tốn vật lí 11” của Trần Trọng Hưng
4.Sách “Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 7” của Lê Thị Hạnh Dung

17



×