Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giao An Dia Li Hoc Ky I Khoi 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.75 KB, 71 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>:. Bài 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Nắm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta. - Hiểu được tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đối với công cuộc Đổi mới và những thành tựu đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. - Nắm được một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới. 2. Kĩ năng - Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ. - Biết liên hệ các kiến thức địa lí với các kiến thức về lịch sử, giáo dục công dân trong lĩnh hội tri thức mới. - Biết liên hệ SGK với các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, khi tìm hiểu các thành tựu của công cuộc Đổi mới. 3. Thái độ Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi người đốivới sự nghiệp phát triển của đất nước. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Kinh tế Việt Nam. - Một sốhình ảnh, tư liệu, video...về các thành tựu của công cuộc Đổi mới. - Một số tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực . III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : Khởi động: Giáo viên vẽ trục biểu diễn (lấy năm 1986 làm mốc) và yêu cầu HS nêu các sự kiện lịch sử của nước ta gắn với các năm sau: năm 1945, 1975, 1986, 1989. 1945 1975 1986 1989 Ghi (ngắn gọn) đặc trưng nền kinh tế - xã hội nước ta trước và sau năm 1986. GV: Sau 20 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức, khó khăn mà chúng ta phải vượt qua để chủ động hội nhập trong thời gian tới. Hoạt động của giáo viên và học Nội dung chính sinh Hoạt động l: Xác định bối cảnh nền I. Công cuộc đổi mới là một cuộc.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> kinh tế - xã hội nước ta trước Đổi mới. Hình thức: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục l.a cho biết bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta trước khi tiến hành đổi mới. - Dựa vào kiến thøc đã học, hãy nêu những hậu quả nặng nề của chiến tranh đối với nước ta. Một HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Chuyển ý: Giai đoạn 1976- 1980, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt 1,4 %. Năm 1986 lạm phát trên 700%. Tình trạng khủng hoảng kéo dài buộc nước ta phải tiến hành Đổi mới.. cải cách toàn diện về kinh tế xã hội a. Bối cảnh Ngày 30 - 4 - 1975: Đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn các vết thương chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nước. - Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu. - Tình hình trong nước và quốc tế những năm cuối thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90 diễn biến phức tạp. Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng. b. Diễn biến Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một số ngành (nông nghiệp, công nghiệp) Ba xu thế đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986: + Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội. + Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướngxã hội chủ nghĩa. + Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.. Hoạt động 2: Tìm hiểu 3 xu thế đổi mới của nước ta . Hình thức: Cặp. Bước 1 : GV giảng giải về nền nông nghiệp trước và sau chính sách khoa 10 (khoán sản phẩm theo khâu đến nhóm người lao động). Khoán gọn theo đơn giá đến hộ xã viên (từ tháng 4 năm 1998, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ). Bước 2: GV đặt câu hỏi (Xem phiếu học tập phần phụ lục). HS trao đổi theo cặp. Bước 3: HS đại diện trình bày, các HS khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức. Chuyển ý: Quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước cùng với sức sáng tạo c. Thành tựu phi thường của nhân dân ta để đổi - Nước ta đã thoát khỏi tình trạng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> mới toàn diện đất nước đã đem lại khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. cho nước những thành tựu to lớn. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số. Hoạt động 3: Tìm hiểu các thành Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tựu của nền kinh tế - xã hội nước ta. (đạt 9,5% năm 1999, 8,4% năm Hình thức: Nhóm. 2005). Bước 1: GV chia HS ra thành các - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhóm. (giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng (Xem phiếu học tập phần phụ lục). khu vực II và III) . - Nhóm 1: Trình bày những thành Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng tựu to lớn của công cuộc Đổi mới ở chuyển biến rõ nét (hình thành các nước ta. vùng kinh tế trọng điểm, các vùng Cho ví dụ thực tế. chuyên canh...). Nhóm 2: Quan sát hình 1.1, hãy nhận Đời sống nhân dân được cải thiện xét tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng làm giảm tỉ lệ nghèo của cả nước. (tỉ lệ lạm phát) các năm 1986 - 2005. Ý nghĩa của việc kiềm chế lạm phát . Nhóm 3: Dựa vào bảng 1, hãy nhận xét về tỉ lệ nghèo chung và tỉ lệ nghèo lương thực của cả nước giai đoạn 1993 - 2004. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. 2. Nước ta trong hội nhập quốc tế GV chỉ trên bản đồ Kinh tế Việt và khu vực Nam a. Bối cảnh (các vùng kinh tế trọng điểm, vùng - Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng chuyên canh nông nghiệp, nhấn tất yếu của nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh hợp tác kinh tế khu vực. theo lãnh thổ.) - Việt Nam là thành viên của ASEAN (7/95), bình thường hóa Hoạt động 4: Tìm hiểu tình hình hội quan hệ Việt - Mỹ, thành viên WTO nhập quốc tế và khu vực của nước ta. năm 2007. Hình thức: Theo cặp. b. Thành tựu GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài hợp hiểu biết của bản thân, hãy cho (ODA, FDI).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> biết bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỉ 20 có tác động như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? Những thành tựu nước ta đã đạt được. - Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV đặt câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy nêu những khó khăn của nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực . HS trả lời, các HS khác nhận xét, GV chuẩn kiến thức. (Khó khăn trong cạnh tranh với các nước phát triển hơn trong khu vực và thế giới; Nguy cơ khủng hoảng; Khoảng cách giàu nghèo tăng. . .). - Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật, bảo vệ môi trường. - Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất khẩu gạo. 3. Một số định hướng chính đẩy mạnh công cuộc Đổi mới - Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo. - Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế thị trường. - Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri thức. - Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh phát Hoạt động 5: Tìm hiểu một số định triển y tế, giáo dục. hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới. Hình thức: Cá nhân. GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, hãy nêu một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới của nước ta. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức: Qua gần 20 năm đổi mới, nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích cực, chủ động sáng tạo của nhân dân, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thực hiện hiệu quả các định hướng để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới sẽ đưa nước ta thoát khỏi tính trạng kém phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> IV. ĐÁNH GIÁ 1 Hãy ghép đôi các năm ở cột bên trái phù hợp với nội dung ở cột bên phải: 1. Năm 1975 A. Đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế - xã hội 2. Năm 1986 B. Gia nhập ASEAN, bình thường hoá quan hệ với Hoa Kì 3. Năm 1995 C. Đất nước thống nhất 4. Năm 1997 D. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO 5. Năm 2006 E. Khủng hoảng tài chính ở châu Âu . V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Học sinh trả lời câu hỏi SGK Tiết theo PPCT:2 16/8/2012. Ngày soạn:. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM - VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ Tiết 2 Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC . Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Xác định vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta. - Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới. 2. Kĩ năng Xác định được trên bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta. 3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ các nước Đông Nam Á - Atlat địa lí Việt Nam. - Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982). III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi toạ độ các điểm cực). Hãy gắn toạ độ địa lí của cực Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> về mặt tự nhiên của vị trí địa lí. Nước nào sau đây có đường biên giới dài nhất với nước ta: Lào, Trung Quốc, Campuchia? Hoạt động thầy - trò HĐ l: Xác định vị trí địa lí của nước ta.. Hình thức: Cả lớp. GV nêu câu hỏi: Quan sát BĐ các nước ĐNA, trình bày đặc điểm của nước ta theo dàn ý: - Các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây trên đất nước. Tọa độ địa lí của các điểm cực. - Các nước láng giềng trên đất liền và trên biển. GV yêu cầu HS trả lời, HS khác nhận xét, GV chuẩn kiến thức. HĐ 2: Xác định phạm vi lãnh thổ của nước ta. Hình thức : Cả lớp CH: Cho Biết phạm vi lãnh thổ của nước ta bao gồm những bộ phận nào? Đặc điểm của vùng đất? Tên của 2 quần đảo lớn nhất VN? Thuộc tỉnh nào? - HS trình bày. GV chuẩn kiến thức.. Nội dung chính 1. Vị trí địa lí. - VN nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực ĐNA. - Hệ tọa độ địa lí:: + Vĩ độ: 23023'B - 8034' B + Kinh độ: 1020109Ñ - l09024'Ñ. 2. Phạm vi lãnh thổ a. Vùng đất. - Diện tích bao gồm phần đất liền và các hải đảo là 331.212 km2. - Biên giới + phía Bắc giáp TQ với đường biên giới dài 1300km. + phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia hơn 1100km. + phía đông và nam giáp biển 3260km - Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo lớn Trường xa(Khánh Hòa) và Hoàng Sa (Đà Nẵng).. b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1triệu 2 HĐ 3: Xác định vùng biển của nước km gồm vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc ta? quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.. Hình thức: Cả lớp. c. Vùng trời: Khoàng không gian bao trùng lên lãnh thổ. 3. Ý nghĩa của vị trí địa lí. a. Ý nghĩa về mặt tự nhiên..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> HĐ 4: Nhóm. Bước 1: GV chia HS thành các nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.. - Nhóm 1, 2, 3: Đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí đến tự nhiên nước ta. GV gợi ý: Cần đánh giá những ảnh hưởng của vị trí địa lí tới cảnh quan, sinh vật, khoáng sản. Nhóm. 4, 5, 6: Đánh giá những ảnh hưởng của vị trí địa lí tới KT-VHANQP. Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi, trình bày trước lớp, nhóm khác bổ sung. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của từng nhóm, chuẩn kiến thức. CH: Trình bày những khó khăn của vị trí địa lí tới TN-KT-QP. GV chuần kiến thức: nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên đất liền và trên biển kéo dài. Hơn nữa biền Đông lại chung với nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền gắn với vị trí chiến lược của nước ta... - Thiên nhiên mạng tính nhiệt đới ẩm gió mùa. - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. - Nằm trong vành đai sinh khoáng nên có nguồn TN phong phú. - Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, phân hóa Bắc - Nam. Đông – Tây, cao – thấp. - Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán... b. Ý nghĩa về mặt KT-VH-XHANQP. - Về mặt KT: + Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về GT đường bộ và đường thủy, đường biển, đương không, giao lưu với các nước trên thế giới. Tạo điều kiện mỏe cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giầu có (khai thác, nuôi trồng đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch biển). - Về VH-XH: Thuận lợi để nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghi cùng phát triển với các nước láng giềng cũng như các nước khu vực ĐNA. - Về chính trị và QP: Là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của khu vực ĐNA.. IV. Đánh giá. HS trả lời các câu hỏi đã cho trong SGK. V. Hoạt động nối tiếp. HS chuẩn bị dụng cụ, hình vẽ cho bài thực hành. Tiết theo PPCT: 3 20/8/2012. Ngày soạn:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tiết 3:. Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM. I . MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - Hiểu được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ thống kinh vĩ tuyến). Xác định được vị trí địa lí nước ta và một số đối tượng địa lí quan trọng. 2. Về kĩ năng Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền) và một số đối tượng địa lí. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ hành chính Việt Nam. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ trống Việt Nam. - Atlat địa lí Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt Động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam. Hình thức: Cả lớp. Bước 1: Vẽ khung ô vuông. GV hướng dẫn HS vẽ khung ô vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ trái qua phải (từ A đến E), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm). - Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành khung khống chế hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền). - Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng màu xanh nước biển để vẽ). - Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô E4) và Trường Sa (ô E8). Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước biển). Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ. Hình thức: Cá nhân. * Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh. + Tên nước: chữ in đứng. + Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã. Xác định vị trí các thành phố ven biển: Hải Phòng: gần 21 0B, Thanh Hoá: 19045'B, Vinh: 18045'B, Đà Nẵng: 160B, Thành phố Hồ Chí Minh l0049'b... Xác định vị trí các thành phố trong đất liền: + Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08ođ. + Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l040đ. + Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 220B. + Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 120B. * Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ. IV. ĐÁNH GIÁ Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh nghiệm những lỗi cần phải sửa chữa. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS về nhà hoàn thiện bài thực hành. Ngày soạn: 23/8/2012 Tiết 4. BÀI 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. - Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng. 2. Kĩ năng - Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ. - Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả trong bài học. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Atlat địa lí Việt Nam. - Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Khởi động: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ Đia lí tự nhiên Việt Nam để trả lời: - Màu chiếm phần lớn trên bản đồ địa hình là màu gì? Thể hiện dạng địa hình nào? GV: Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta. Sự tác động qua lại của địa hình tới các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung của tự nhiên nước ta - đất nước nhiều đồi núi. Hoạt động của GV và HS Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình nước ta. Hình thức: Cặp/ Nhóm. Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại cách phần loại núi theo độ cao (núi thấp cao dưới 1000m, núi cao cao trên 2000m) sau đó chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. CH: Đọc SGK mục 1, quan sát hình 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy: - Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.. Nội dung chính 1. Đặc điểm chung của địa hình. a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. - Địa hình núi cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%. - Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai. b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng. - Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung - Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. - Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam - Cấu trúc gồm 2 hướng chính + Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã.. - Kể tên các dãy núi hướng tây bắc đông nam, các dãy núi hướng vòng cung. - Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng và phân chia thành các khu vực. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi bổ sung cho nhau. GV: Có thể coi hướng TB - ĐN là hướng nghiêng chung của địa hình nước ta. VD: Các dãy núi Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao(biên giới Việt-Lào), Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: Vùng núi.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đông Bắc và Trường Sơn Nam. VD: Vòng cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Có thể coi hệ thống Trương Sơn là cánh cung khổng lồ ôm lấy bán đảo Đông Dương. Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ để chứng minh núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và kể tên các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi hướng vòng cung. CH: Hãy giải thích vì sao nước ta đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp? (Vận động uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma từ giai đoạn cổ kiến tạo đã làm xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi đồ sộ, liên tục: - Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi An-pi diễn ra không liên tục theo nhiều đợt nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân thành nhiều bậc, cao ở Tây Bắc thấp dần xuống Đông Nam. Các đồng bằng chủ yếu là đồng bằng chân núi, ngay đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long cũng được hình thành trên một vùng núi cổ bị sụt lún nên đồng bằng thường nhỏ). CH: Em hãy nêu các biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa? - ĐH bị cắt xẻ xói mòn rất mạnh do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa. - Trên bề mặt địa hình, nơi ít có tác động của con người khai thác rừng thường có cây cối rậm rạp che phủ. - Dưới rừng là lớp vỏ phong hóa dày, vụn bở được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, lượng mưa lớn. CH: Em hãy lấy ví dụ để chứng minh. c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.. d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> tác động của con người tới địa hình nước ta? - Hoạt động KT như làm đường GT, khai thác đá...góp phần phá hủy đá. - Tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ... Chuyển ý: GV chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam khẳng định: Sự khác nhau về cấu trúc địa hình ở các vùng lãnh thổ nước ta là cơ sở để phân chia nước ta thành các khu vực địa hình khác nhau. Hoạt động 2: (Nhóm) Tìm hiểu đặc điểm các khu vực địa hình. Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục). Nhóm l: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn. Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn. Lưu ý: Với HS khá, giỏi GV có thể yêu cầu HS trình bày như một hướng dẫn viên du lịch (Mời bạn đến thăm vùng núi Đông Bắc...).. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS.. 2. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi. Địa hình núi chia thành 4 vùng là ĐB, TB, Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn. * Vùng núi Đông Bắc. - Vị trí: Vùng núi nằm ở tả ngạn sông Hồng chủ yếu là đồi núi thấp. - Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía bắc và đông, chụm lại ở Tam Đảo. - Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và thấp xuống Đông Nam. - Địa hình núi thấp chiếm phần CH: Quan sát H.6, hãy xác định các lớn diện tích..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> cánh cung núi và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng? - 4 cánh cung núi là cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều( GV: Các cánh cung núi này ôm lấy mảng nền cổ Thượng nguồn sông Chảy). Các dòng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam thuộc hệ thông sông Thái Bình cũng chảy theo hướng vòng cung. - Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ, kéo dài từ biên giới Việt Trung đến khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng 3143m. - Phía Tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào từ Khoan La San đến sông Cả. - Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình, Thanh Hóa. CH: Xác định trên hình 6 các núi lớn của vùng núi Tây Bắc? - Các dãy núi lớn hướng TB – ĐN như Hoàng Liên Sơn, Putaleng 3096m (Lai Châu).. * Vùng núi Tây Bắc: - Vị trí: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. - Địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng TB - ĐN. - Địa hình chủ yếu là núi cao và núi trung bình.. + Tiêu biểu là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). + Các thung lũng sông cùng hướng TB – ĐN như sông Đà, sông Mã, sông Chu. * Vùng núi Bắc Trường Sơn (thuộc Bắc Trung Bộ). - Vị trí: Từ phía nam sông Cả tới dãy núi Bạch Mã. - Hướng tây bắc - đông nam . - Các dãy núi song song, so le nhau, cao ở hai đầu, thấp và hẹp ngang ở giữa. - Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị). - Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An. - Phái Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên * Vùng núi Trường Sơn Nam. Huế. - Gồm các khối núi và cao - Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) là nguyên..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ranh giới cuối cùng với vùng núi Nam Trường Sơn được coi là bức bình phong ngăn cản ảnh hưởng của các khối khí lạnh từ phương Bắc ảnh hưởng đến các tỉnh thành phía nam từ Đà Nẵng trở vào. CH: Quan sát H.6, em hãy nhận xét sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi của Bắc Trường Sơn và Nam Trương Sơn? - Về độ cao: Các dãy núi Nam TS cao hơn so với Bắc TS. - Hướng: Bắc Trường Sơn có hướng TB – ĐN, còn Nam Trường Sơn có hướng vòng cung. - Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Những đỉnh núi cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông.. - Các khối núi cao đồ sộ nằm liền kề với các dải đồng bằng hẹp ở phía đông. - Phía Tây là các cao nguyên khá bằng phẳng: Playku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.. * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du. - Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta. Lưu ý: Sự sắp xếp địa hình như vậy tạo - Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn ở Đông Nam Bộ và rìa châu thổ đông – tây của địa hình Nam Trường Bắc Bộ. Sơn. - Địa hình đồi trung du hình thành chủ yếu do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ.. - Dải đồi trung du rộng nhất nước ta nằm ở rìa phía Bắc và phía Tây ĐBSH, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> IV. ĐÁNH GIÁ. Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất 1. Khu vực có địa hình cao nhất nước ta là: A. Tây Bắc. C. Bắc Trường Sơn. B. Đông Bắc D. Tây Nguyên. 2. Đặc điểm nổi bật của địa hình nước ta là: A. Địa hình chủ yếu là đồng bằng châu thổ. ' B. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích. C Chủ yếu là đia hình cao nguyên. D. Địa hình bán bình nguyên chiếm phần lớn diện tích. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước trước bài 7. Ngày soạn: 27/9/2008 Tiết 5:. BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (Tiếp). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1 Kiến thức - Biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ở nước ta. - Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng. - Hiểu được ảnh hưởng của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ở nước ta. 2. Kĩ năng - Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ. - Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa và ảnh hưởng của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng. II PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Atlat địa lí Việt Nam. - Tranh ảnh cảnh quan địa hình đồng bằng. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Khởi động: Khi nói về nông nghiệp, có 2 ý kiến sau đây: - Nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Nông nghiệp nước ta là nền NN với cây công nghiệp là chủ yếu. Dựa vào tiêu chí nào để có thể đưa ra các nhận xét như vậy? GV: Các nhận xét trên dựa trên đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một phần khu vực địa hình nước ta - địa hình đồng bằng hoặc miền núi. Hoạt động của GV và HS Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức: Nhóm. Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. (Đồng bằng châu thổ thường rộng và bằng phẳng, do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông. Đồng bằng ven biển chủ yếu do phù sa biển bồi tụ, thường nhỏ, hẹp). Bước 2: GV chỉ trên bản đồ Tự nhiên VN đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền Trung. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục). HS trong các nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau. Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ và trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng, HS trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long, các HS khác bổ sung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục). Hoạt động 2: (Cả lớp) So sánh đặc điểm tự nhiên của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.. Nội dung chính b) Khu vực đồng bằng * Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục). * Điểm giống nhau: - Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> GV hướng dẫn cho học sinh trò chơi nhớ nhanh: Cách chơi: Bước 1: GV chia HS thành 2 đội chơi, mỗi đội 4 HS, một đội là đồng bằng sông Hồng, 1 đội là đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệm vụ: Dùng các tính từ so sánh đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. (Đồng bằng sông Cửu Long: thấp hơn, diện tích lớn hơn, ít đê hơn, phù sa bồi đắp hằng năm nhiều hơn, chịu tác động mạnh của thủy triều hơn, …) . Bước 2: Các đội trao đổi 1 phút, GV kẻ sẵn 2 ô lên bảng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Bước 3: HS 2 đội viết thật nhanh lên bảng ý kiến của mình, các HS khác đánh giá kết quả của bạn.. Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm đồng bằng ven biển. Hình thức: Cá nhân GV đặt câu hỏi: Đọc SGK , quan sát và trình bày. Một HS trình bày thuận lợi, 1 HS trình bày khó khăn, các HS khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. Dựa vào hình 6, hãy nêu đặc điểm đồng bằng ven biển theo dàn ý: - Nguyên nhân hình thành: ............... Diện tích: .......................................... - Đặc điểm đất đai................................ biển nông, thềm lục địa mở rộng. * Điểm khác nhau: - Đồng bằng sông Hồng: + Được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. + Diện tích khoảng 15.000km2. + Địa hình cao phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển, có hệ thống đê chia cắt đồng bằng ra làm nhiều ô. + Khả năng bồi tụ hàng năm: Chỉ còn ở khu vực ngoài đê, trong đê không còn bồi tụ hàng năm nữa do có hệ thống đê bảo vê. - Đồng bằng sông Cửu Long: + Được bồi tụ bởi phù sa sông Tiền và sông Hậu. + Diện tích khoảng 40.000 km2. + Địa hình thấp và bằng phẳng hơn ĐBSH, có hệ thống kênh rạch chằng chịt. + Khả năng bồi tụ hàng năm: Mùa lũ nước còn ngập trên một diện rộng, việc bồi tụ hàng năm cơ bản còn tiếp diễn.. * Đồng bằng ven biển. - Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa. - Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. - Các đồng bằng lớn: + Đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu. + Đồng bằng Nghệ An của sông Cả..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Các đồng bằng lớn:............................ Một HS lên bảng chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.. Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi trong phát triển kinh tế - xã hội. Hình thức: Nhóm Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Nhóm l: Đọc SGK mục 3.a, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng minh các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồi núi tới phát triển KTXH. Nhóm 2 : Đọc SGK mục 3.b, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng minh các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồng bằng tới phát triển KTXH. Buớc 2: HS trong các nhóm trao đổi, HS chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để trình bày. Một Hs trình bày thuận lợi, một hs trình bày khó khăn, các HS khác bổ sung. Bước 3: Gv nhận xét phần trình bày của HS và kết luận ý đúng của mỗi nhóm, sau đó chuẩn kiến thức.. + Đồng bằng Quảng Nam của sông Thu Bồn. + Đồng bằng Phú Yên của sông Đà Rằng. - Thường được phân chia thành 3 dải: + Gíap biển là cồn cát, đầm phá. + Giữa là vùng đất trũng. Trong cùng là đồng bằng đất cát pha là chính. 3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội a. Khu vực đồi núi * Thuận lợi - Các mỏ nội sinh, ngoại sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp. - Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. - Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp. - Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn (sông Đà, sông Đồng Nai...). - Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn… * Khó khăn - Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền. - Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, xạt lở đất, tại các đứt gãy còn phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại… b. Khu vực đồng bằng * Thuận lợi: + Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản. + Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. . * Các hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán... IV ĐÁNH GIÁ Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất . 1 Nhận định chưa chính xác về đồng bằng ven biển miền Trung là: A. Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. B. Đất nhiều cát, ít phù sa. C. Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp D. Đất phù sa màu mỡ, phì nhiêu 2. Thế mạnh phát triển nông nghiệp của thiên nhiên khu vực đồi núi là: a. Khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản b. Tiềm năng lớn về phát triển thủy điện và du lịch sinh thái c. Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn d. Trồng rừng và chế biến lâm sản V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước Ngày 20/9/2012 Tiết 6:. ÔN TẬP Ôn tập từ bài 1 đến bài 6.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngày soạn: 03/10/2012 Tiết 7: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT GIỮA HỌC KÌ I. Câu 1. (4 điểm) Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của VN. Ý nghĩa của vị trí địa lí về mặt tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng. Câu 2. (3 điểm) - CMR địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. - Cho biết hướng cấu trúc địa hình của nước ta. Câu 3. (3 điểm) Trình bày những điểm hống nhau và khác nhau về địa hình giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long? ĐÁP ÁN Câu 1.(4,0 điểm) * Đặc điểm của vị trí địa lí VN: - Vị trí địa lí: Nước ta nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á. - Hệ tọa độ địa lí trên đất liền: + Cực Bắc: 23023’B thuộc xã Lũng Cú-Đồng Văn-Hà Giang. + Cự Nam: 8034’B thuộc xã Đất Mũi-Ngọc Hiển-Cà Mau. + Cực Tây: 102009’Đ tại xã Sín Thầu-Mường Nhé-Điện Biên. + Cực Đông: 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh-Vạn Ninh-Khánh Hòa. - Hệ tọa độ địa lí trên biển: 6050’B từ 1010Đ đến 117020’Đ. - Gắn liền với lục địa Á-Âu, tiếp giáp biển Đông thông ra TBD, VN ở múi thứ 7. * Ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta: - Về mặt tự nhiên: + Vị trí địa lí đã làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với 2 vành đai sinh khoáng TBD và ĐTH, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. + Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng... + Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...). - Về kinh tế: + Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, tạo điều kiện cho VN giao lưu thuận lợi với các nước trong khu vực và trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Vị trí địa lí thuận lợi có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Về mặt văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng: Có vị trí đặc biệt quan trọng trong khu vực ĐNA. Câu 2. (3,0 điểm) - Chứng minh địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: + Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích đất đai. + Đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp<1000m chiếm 85% diện tích. + Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước. - Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng TB-ĐN thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. + Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi ĐB và khu vực Nam Trung Bộ(Trường Sơn Nam). Câu 3. (3,0 điểm) * Giống nhau: Cả 2 đồng bằng đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rông. * Khác nhau: - Về diện tích: ĐBSCL lớn hơn ĐBSH. - Về địa hình: ĐBSH có địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển, có hệ thống đê ngăn lũ và bề mặt đồng bằng bị chi cắt thành nhiều ô. + ĐBSCL thấp và bằng phẳng hơn, có mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, có các vùng trũng lớn. Ngày soạn: 5/10/2012.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Tiết 8 - Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC . Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Biết được các đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông. - Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN 2. Kĩ năng - Đọc bản đồ địa hình vùng biển, nhận biết các đường đẳng sâu, thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền. - Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với các mặt tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thiên tai. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ vùng Biển Đông của Việt Nam. - Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. . - Atlat Địa lí Việt Nam. - Một số hình ảnh về địa hình ven biển, rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ở những vùng ven biển III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Mở bài: GV có thể đọc đoạn văn sau đây để giới thiệu bài học: "Hàng ngày Biển Đông vỗ sóng vào các bãi cát và các vách đá ven bờ nước ta một cách dịu dàng, nhưng cũng có khi biển nổi giận, gào thét và đập phá, nhất là trong các cơn bão tố. Tuy nhiên, điều đó không đáng ngại, cũng như con người biển có cá tính của nó" (Thiên nhiên Việt Nam, Lê Bá Thảo). Em đã biết gì về "cá tính" của biển. . GV: Những đặc điểm nào của Biển Đông có ảnh hưởng to lớn đối với thiên nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta. Hoạt động của GV và HS Hoạt động l: Xác định vị trí của Biển Đông Hình thức: Cả lớp CH: Chỉ trên bản đồ và nêu đặc điểm diện tích, phạm vi của Biển Đông, tiếp giáp với vùng biển của những nước nào? * Nguyên nhân hình thành đặc. Nội dung chính 1. Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng (3,477 triệu km2). - Là biển tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng gió mùa của biển Đông là do biển Đông có vị trí chủ yếu thuộc khu vực nội chí tuyến và nằm trong khu vực gió mùa châu Á. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khái quát của Biển Đông. Hình thức: Cặp GV đặt câu hỏi: 1. Đọc SGK mục 1, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy nêu những đặc điểm khái quát về Biển Đông? 2. Tính chất nhiệt đới gió mùa và tính chất kép kín của biển Đông dược thể hiện qua các yếu tố hải văn như thế nào? GV: Tính chất nhiệt đới của biển Đông thể hiện nước ở biển Đông cao, trung bình trên 230C. 3. Tại sao độ mặn trung bình của Biển Đông có sự thay đổi giữa mùa khô và mùa mưa? (Độ muối trung bình khoảng 30-33 phần nghìn. Độ mặn tăng vào mùa khô do nước biển bốc hơi nhiều, mưa ít. Độ muối giảm vào mùa mưa do mưa nhiều, nước từ các sông đổ ra biển nhiều). 4. Gió mùa ảnh hưởng như thế nào tới hướng chảy của các dòng hải lưu ở nước ta? (Mùa đông, gió Đông Bắc tạo nên dòng hải lưu lạnh hướng đông bắc – tây nam. Mùa hạ, gió Tây Nam tạo nên dòng hải lưu nóng.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> hướng tây nam - đông bắc). Chuyển ý: Các đặc điểm trên của biển Đông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liên và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển. Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam. Hình thức: Theo cặp/ Nhóm Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân hãy nêu tác động của biển Đông tới khí hậu nước ta. CH: Giải thích tại sao nước ta lại mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ. (Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa, ẩm lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè. Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ biển thổi vào mang theo độ ẩm lớn. Gió mùa đông bắc đi qua Biển Đông vào nước ta cũng trở nên ẩm ướt hơn. Vì vậy nước ta có lượng mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ). GV: Chính nhờ ảnh hưởng của biển Đông đã làm cho khí hậu nước ta có nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, khác với nhiều nước có cùng vĩ độ như Bắc Phi.... 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam. a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%. - Mùa đông bớt lạnh. - Mùa hè bớt nóng.. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: * Địa hình ven biển đa dạng: - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các đảo ven.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nhóm 2: Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta. Xác định trên bản đồ Tự nhiên Việt Nam vị trí các vịnh biển: Hạ Long (Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh (Khánh Hoà). GV: Các dạng địa hình này có nhiều giá trị về kinh tế xây dựng cảng biển, khai thác nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển đảo. Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi tiếng ở vùng biển nước ta?. bờ và những rạn san hô.. * Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, … c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan . . . ; trữ lượng lớn. - Muối biển Vùng Nam Trung Bộ có khả năng sản xuất muối nhiều, chất lượng cao do có nền nhiệt độ cao, nhiều nắng, ít sông, Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của nhiều bãi biển sạch. bản thân và quan sát bản đồ hãy - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản chứng minh Biển Đông giàu tài nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng... nguyên khoáng sản và hải sản. - Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất thuận lợi cho hoạt động làm muối? (Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mưa, lại chỉ có d. Thiên tai một vài con sông đổ ra biển). GV: Với nguồn tài nguyên thiên - Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ nhiên phong phú và các điều biển. kiện tự nhiên thuận lợi, biển - Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm Đông đã đóng vai trò quan trọng đồng ruộng ở ven biển miền Trung trong sự phát triển KTXH của nước ta hiện nay. Nhóm 4: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta? Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu hẹp? (Biển Đông làm cho cảnh quan thiên nhiên nước ta phong phú.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> hơn với sự góp mặt của đa hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn...Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng bằng sông Cửu Long). Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi Nhóm Hoạt động 4: Tìm hiểu những thiên tai do biển gây ra và biện pháp khắc phục. Hình thức: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2d, kết hợp hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về các biểu hiện thiên tai ở các vùng ven biển nước ta và cách khắc phục của các địa phương này. Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét bổ sung. GV: Đánh giá, hệ thống lại và chốt kiến thức. (Biện pháp khắc phục thiên tai: trồng rừng phòng hộ ven biển, xây dựng hệ thống đê, kè ven biển, trồng các loại cây thích nghi với đất cát và điều kiện khô hạn,...) IV. ĐÁNH GIÁ Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất 1. Nhận định chưa chính xác về đặc điểm của Biển Đông là: . ' A. Có tính chất nhiệt đới gió mùa. B. Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. C. Vùng biển rộng, tương đối kín..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> D. Nhiệt độ nước biển thấp. 2. Các dạng địa hình biển có giá trị du lịch ởû nước ta là: A. Các bãi cát ven biển. B. Các vũng, vịnh. C Các đảo ven bờ và các rạn san hô. D. Tất cả các ý trên. 3. Các thiên tai thường gặp ở Biển Đông là: A. Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt. B. Sụt lở bờ biển. C Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng. D. Tất cả các ý trên. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP - Làm bài tập SGK - Sưu tầm tài liệu về các nguồn lợi từ biển Đông.. Ngày soạn: 08/10/2013 TIẾT 9 - Bài 9 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài hoc, HS cần: 1. Kiến thức - Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa 2. Kĩ năng - Biết phân tích biểu đồ khí hậu - Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu - Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ khí hậu Việt Nam - Bản đồ hình thể Việt Nam - Sơ đồ gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa hạ - Atlat Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC MỞ BÀI: Gv nhắc lại cho Hs kiến thức về gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ đã được học ở chương trình lớp 10, sau đó liên hệ tình hình nước ta và vào bài. Hoạt động của GV và HS Hoạt động l: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới Hình thức: Cặp. GV: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên VN biểu hiện trước hết ở thành phần khí hậu. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chi phối đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên. CH: Dựa vào kiến thức, cho biết vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa? - Do vị trí địa lí của nước ta. + Do vị trí nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến BCB nên khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh. + Do nước ta năm gần trung tâm gió mùa châu Á trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta mang tính chất gió mùa rõ rệt. CH: Đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý: - Tổng bức xạ........, cân bằng bức xạ.......... - Nhiệt độ trung bình năm ......................... Tổng số giờ nắng ...................................... Nội dung chính 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. a. Tính chất nhiệt đới: - Hàng năm nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn. - Mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Một HS trả lời, các HS khác bổ sung. quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm trên CH: Em hãy giải thích vì sao Đà Lạt có 200C. Tổng số giờ nắng từ 1400 - 3000 giờ. nhiệt độ thấp hơn 200C? (Đà Lạt thuộc cao nguyên Lâm Viên, sự phân hoá nhiệt độ theo độ cao làm nhiệt độ trung bình của Đà Lạt chỉ đạt 18,30C Một HS trả lời, các HS khác bổ sung. Chuyển ý: Một trong những nguyên nhân quan trọng làm nhiệt độ của nước ta có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam là do sự tác động của gió mùa. Hoạt động 2: Tìm hiểu về gió mậu dịch. c. Gió mùa Hình thức: Cả lớp. GV: Lí giải về về cơ chế hoạt động của gió Mậu dịch và gió mùa trên đất nước ta. - Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên gió Tín phong có thể hoạt động quanh năm ở nước ta. + Mùa hạ: hướng Đông Nam. + Mùa đông: hướng Đông Bắc. - Tuy nhiên do khí hậu VN chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa, đã tạo nên gió mùa. Gió mùa lấn át Tín phong vì thế Tín phong chỉ hoạt động mạnh vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió. CH: Hãy cho biết nước ta nằm trong vành đai gió nào? Gió thổi từ đâu tới đâu, hướng gió thổi ở nước ta? . HS trả lời (Gió mậu dịch thổi từ cao áp cận chí tuyến về Xích Đạo) GV: Sự chênh lệch nhiệt độ của lục địa Á - Âu rộng lớn với đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đã hình thành nên các trung tâm khí áp thay đổi theo mùa, lấn át ảnh hưởng của gió mậu dịch, hình thành chế độ gió mùa đặc biệt của nước ta. Hoạt động 3: tìm hiểu về nguyên nhân.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> hình thành gió mùa Hình thức: Cả lớp. Bước 1: GV đặt câu hỏi: Nhận xét và giải thích nguyên nhân hình thành các trung tâm áp cao và áp thấp vào mùa đông? (Vào mùa đông lục địa Á - Âu lạnh, xuất hiện cao áp Xibia. Đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương nóng hơn hình thành áp thấp Alêut và áp thấp Ấn Độ Dương. Mặt khác, lúc này là mùa hạ của bán cầu Nam nên áp thấp cận chí tuyến Nam hoạt động mạnh hút gió từ cao áp Xibia về. Để ý trên bản đồ đẳng áp chúng ta thấy có sự giao tranh giữa áp cao Xibia và áp cao cận chí tuyến Bắc (nơi sinh ra gió mậu dịch) mà ưu thế thuộc về áp cao Xibia, tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. CH: Nhận xét và giải thích nguyên nhân hình thành các trung tâm áp cao và áp thấp vào mùa hạ? HS trả lời, GV chuẩn kiến thức (Vào mùa hạ, khu vực chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng nhất, do đó hình thành áp thấp I Ran ở Nam Á. Thái Bình Dương và ấn Độ Dương lạnh hơn hình thành áp cao Ha Oai, áp cao Bắc ấn Độ Dương. Nam bán cầu là mùa đông nên áp cao cận chí tuyến Nam hoạt dộng mạnh. Như vậy mùa hạ sẽ có gió mậu dịch Bắc Bán cầu từ Tây Thái Bình Dương vào nước ta, đầu mùa hạ có gió tín phong đông nam từ Nam bán cầu vượt xích đạo đổi hướng tây nam lên) Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> nhỏ để hoạt động: Nhóm 1: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa đông. - Nguyên nhân do miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng ĐB. CH: Dựa vào kiến thức đã học, cho biết trung tâm xuất phát gió mùa ĐB và tính chất của gió này ở VN?. (Do thời kì đầu mùa đông, gió ĐB thổi trực tiếp từ cao áp Xibia qua phần lục địa châu Á rộng lớn mang đến miền Bắc nước ta khối khí cực Bắc biến tính khô và lạnh) (Do thời gian này, khối không khí di chuyển đi chếch về phía đông, qua biển trước khi vào nước ta, nên đã mang vào đất liền hơi ẩm, sinh ra cảnh mưa phùn ẩm ướt rất độc đáo ở vùng ven biển và ĐBBB, BTB) Xen kẽ giữa các đợt gió ĐB là các đợt gió ĐN. Từ ĐN trở vào, Tín phong BCB thổi theo hướng ĐB chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô, khá nóng. Nhóm 2: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa hạ. CH: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở VN, hướng di chuyển và tính chất của gió này. Giải thích: - Gió TN bản chất là gió Tín phong NBC. * Gió mùa mùa đông: - Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Hướng ĐB (nên được gọi là gió mùa ĐB). - Trung tâm xuất phát cao áp Xibia. - Tính chất: + Tháng 11, 12, 1: (đầu mùa) lạnh khô.. + Tháng 2, 3: (cuối mùa) Lạnh, ẩm, gây mưa phùn ở vùng ven biển và ĐBBB, BTB.. + Chỉ tác động từng đợt, tạo nên một mùa đông có 2-3 tháng lạnh(t0 < 180C) - Phạm vi tác động: Phía Bắc dãy Bạch Mã.. * Gió mùa mùa hạ: - Từ tháng 5-10.. - Thổi từ các áp cao Nam Ấn Độ Dương, Ôxtraylia, Haoai về phía các áp thấp Xibia, Iran trên lục địa Á-Âu. - Hướng TN, ĐN..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> hướng ĐN, khi thổi qua xích đạo thì đổi hướng trở thành hướng TN. - Gió ĐN là gió Tín phong BBC. - Tính chất: Trong mùa gió TN khí hậu thời tiết khá đồng nhất trên cả nước, cả BB và NB đều có nhiệt độ cao trên 250C và có mưa lớn, chiếm tới Tuy nhiên cũng xảy ra sự khác biệt khá trên 80% lượng mưa cả năm. đáng kể trong từng khoảng thời gian trong năm như sau: + Tháng 5, 6, 7(đầu mùa): Gây nóng ẩm, - Do khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ mưa lớn ở ĐBNB và Tây Nguyên. Dương di chuyển theo hướng TN xâm nhập trực tiếp vào các khu vực này. - Do khi vượt qua Trường Sơn đã gây Gây nóng khô ở ĐB ven biển Trung Bộ, phần hiệu ứng phơn tạo thành gió Tây hay gió nam khu vực Tây Bắc và đôi khi cả ở ĐBBB. Lào. Nhiệt độ lên tới 350C-400C. Độ ẩm dưới 50% + Tháng 8, 9, 10 (giữa và cuối mùa): Gây mưa lớn cho những nơi đón gió ở NB và Tây - Do gió mùa TN đi qua vùng biển xích Nguyên. đạo mang theo khối khí nóng ẩm tác động đến các lãnh thổ, gây mưa lớn và kéo dài. Gây mưa nhiều cho Trung Bộ (vào tháng 9). Bước 2: Hs trình bày, GV chuẩn kiến thức và đặt thêm câu hỏi cho các nhóm: CH: Hoạt động của gió mùa đã dẫn đến sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khi vực thế nào? - Miền Bắc: chia làm mùa đông lạnh ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. - Miền Nam: có hai mùa mùa mưa và mùa khô. - Tây Nguyên và ĐB ven biển Trung Trung Bộ cũng có sự đối lập hai mùa mưa và khô. GV đưa thông tin phản hồi cho HS Chuyển ý: Gió mùa góp phần mang đến cho nước ta một lượng mưa, ẩm lớn.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm lượng mưa, độ ẩm. Hình thức: Cả lớp. CH: Đọc SGK mục b, kết hợp quan sát bản đồ lượng mưa trung bình năm, hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa và độ ẩm của nước ta. (Biển Đông cung cấp lượng ẩm lớn. Sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới cùng với tác động của bão đã gây mưa lớn ở nước ta, ngoài ra tác động của gió mùa, đặc biệt là gió mùa mùa hạ cũng mang đến cho nước ta một lượng mưa lớn. Chính vì vậy so với các nước khác nằm cùng vĩ độ, nước ta có lượng mưa lớn hơn. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, những khu vực đón gió có lượng mưa rất nhi ều). b. Lượng mưa, độ ẩm lớn - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%.. IV. ĐÁNH GIÁ Câu 1: HS gắn mũi tên gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ lên bản đồ trống. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Làm bài tập cuối bài và xem trước bài của tiết sau VI. PHỤ LỤC. Phiếu học tập 1: Nhiệm vụ: đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát biểu đồ khí hậu, hãy nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý: - Tổng bức xạ…………………………………, cân bằng bức xạ……………………………………………………….. Nhiệt độ trung bình năm…………………………………………………………………………… ……………………….. Tổng số giờ nắng………………………………………………………………………… ………………………………………… Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt cao : ……………………………………………………………………..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Ngày soạn: 10/10/2012 Tiết 11 - Bài 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng. - Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên. - Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, nhất là đôl với sản xuất nông nghiệp. 2. Kĩ năng - Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ. - Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ địa hình VN - Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta. - Một số tranh ảnh về đia hình vùng núi mô tả sườn dốc, khe rãnh, đá đất trượt, đia hình cacxtơ. Các loài sinh vật nhiệt đới. - Atlat Địa lí Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Khởi động: GV vẽ lên bảng sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên (khí hậu, địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật) và yêu cầu HS tìm các dẫn chứng từ thiên nhiên Việt Nam cho từng mối quan hệ (khí hậu - địa hình; khí hậu- sông ngòi; khí hậu- sinh vật...). GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Hoạt động thầy – trò. Nội dung chính. Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm và giải 2. Các thành phần tự nhiên thích tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa khác: của địa hình a. Địa hình.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Hình thức: Theo cặp GV: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở địa hình nước ta là tính xâm thực, bào mòn, rửa trôi mạnh trên vùng đồi núi và bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng * Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS. CH: Vì sao vùng đồi núi nước ta lại bị xâm thực mạnh? - Do địa hình cao, độ dốc lớn. - Do nhiệt độ cao, lượng mưa lớn với 2 mùa khô ẩm khác biệt, mưa tập trung theo mùa. CH: Biểu hiện của địa hình xâm thực - Địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi trơ mạnh trên vùng dồi núi là gì? sỏi đá. - Nhiều hiện tượng đất trượt, đá lở. - Có nhiều địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô. - Địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. GV: Sự xâm thực, bào mòn trên các * Bồi tụ nhanh ở vùng hạ lưu sông. vùng đồi núi sẽ tạo ra các tàn tích vật liệu được di chuyển xuống bồi tụ mở Nhanh nhất là rìa phía ĐN ĐBSH mang nhanh chóng các đồng bằng hạ và phía TN của ĐBSCL lưu sông. Các đồng bằng châu thổ lớn chính là kết quả của quá trình bồi tụ địa hình nước ta. Hiện nay quá trình bồi tụ vẫn đang được tiếp tục. Hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến vai trăm mét. GV: Như vậy, quá trình xâm thực-bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình VN hiện tại. Bước 2: Một HS đại diện trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức, lưu ý HS cách sử dụng mũi tên để thể hiện mối quan hệ nhân quả. CH: Dựa vào hiểu biết của bản thân em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn chế hoạt động xâm thực.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ở vùng đồi núi. (Trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày, làm ruộng bậc thang, xây dựng hệ thống thuỷ lợi,...). Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi, đất, sinh vật. Hình thức: Cả lớp CH: Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trên sông ngòi là gì? - Nước ta có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. - Dọc bờ biển trung bình cứ 20km lại có 1 cửa sông. + Tổng lượng nước các sông ngòi nước ta là 839 tỉ m3/năm. + Tổng lượng phù sa hàng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu tấn. GV: Hàm lượng phù sa hệ thống sông Hồng lớn hơn sông Cửu Long do hệ thống sông Hồng chảy trên vùng địa hình nhiều đồi núi dốc hơn, thảm thực vật rừng bị khai thác mạnh hơn... - Mùa lũ trùng với mùa mưa. - Mùa cạn tương ứng với mùa khô. - Do chế độ mưa thất thường nên chế độ dòng chảy cũng thất thường. Bước 1 : HS trao đổi, yêu cầu HS trả lời. Bước 2: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng. GV đưa câu hỏi thêm cho cả lớp: CH: Chỉ trên bản đồ các dòng sông lớn của nước ta. Vì sao hàm lượng phù sa của nước sông Hồng lớn hơn sông Cửu Long? (Do bề mặt địa hình của lưu vực sông Hồng có độ dốc lớn hơn, lớp vỏ phong hoá chủ yếu là đá phiến sét nên dễ bị bào mòn hơn). GV: Qúa trình feralit là quá trình đặc. b. Sông ngòi . - Mạng lưới sông ngòi dày đặc(chủ yếu sông nhỏ). - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.. - Chế độ nước theo mùa..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Lớp đất phong hóa dày được hình thành trong điều kiện nhiệt ẩm cao của khí hậu nước ta. - Đặc trưng cơ bản của đất feralit: + Chua: do mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan. + Màu đỏ vàng do có sự tích tụ ôxit sắt. - Qúa trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. CH: Đất feralit có ảnh hưởng gì đến việc sử dụng trong trồng trọt? - Muốn có năng suất cao cần phải cải tạo đất, giảm độ chua, hạn chế sự xói mòn, rửa trôi đất. CH: Giải thích sự hình thành đất đá ong ở vùng đồi, thềm phù sa cổ nưóc ta? (Sự hình thành đá ong là giai đoạn cuối của quá trình feralit diễn ra trong điều kiện lớp phủ thực vật bị phá huỷ, mùa khô khắc nghiệt, sự tích tụ oxít trong tầng tích tụ từ trên xuống trong mùa mưa và từ dưới lên trong mùa khô càng nhiều. Khi lớp đất mặt bị rửa trôi hết, tầng tích tụ lộ trên mặt, rắn chắc lại thành tầng đá ong. Đất càng xấu nếu tầng đá ong càng gần mặt).. c. Đất. - Qúa trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu. - Lớp đất phong hóa dày.. - Đất feralit là loại đất chính của nước ta.. d. Sinh vật - HST rừng nguyên sinh đặc trưng GV: Đây là HST rừng đặc trưng cho là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng khí hậu nhiệt đới ẩm. thường xanh. Lưu ý: Do khai thác rừng bừa bãi trong thời gian dài nên hiện nay rừng nguyên 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên sinh còn lại rất ít, chỉ phổ biên slaf nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt rừng thức sinh với các HST rừng nhiệt động sản xuất và đời sống đới gió mùa biến dạng khác nhau * Ảnh hưởng đến sản xuất nông CH: Dựa vào Atlat nhận biết nơi phân nghiệp bố một số loại rừng chính của nước ta. - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. Hình thức: Cả lớp CH: Đọc SGK mục 3, kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy nêu những ví dụ chứng tỏ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, các hoạt động sản xuất khác và đời sống. Một HS trả lời tác động của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. Một HS tra lởi tác động của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa dến các hoạt động sản xuất khác và đời sống. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.. phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp... - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định. Ịt * Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống - Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp , thuỷ sản, GTVT, du lịch, … và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô. - Khó khăn: + Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. - Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường như giông, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, khô nóng, …cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.. IV. ĐÁNH GIÁ Khoanh tròn ý em cho là đúng * Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ởû địa hình vùng núi đá vôi là: A. Bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạnh. B. Đất bị bạc màu. C. Có nhiều hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô. D. Thường xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lỡ. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Trả lời câu hỏi cuối bài.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Tiết 11.. Ngày soạn: 15/10/2012 Bài 11 . THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã. - Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ. - Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) trước hết do sự phân hoá địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió qua lãnh thổ. - Biết được biểu hiến của sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng biển và thềm lục địa, vïng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat để hiểu các kiến thức nêu trong bài học. ' - Đọc biểu đồ khí hậu. - Biết liên hệ thực tế để thấy được sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ hình thể Việt Nam. - Tranh ảnh, băng hình về cảnh quan thiên nhiên. . - Atlat Địa lí Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Khởi động: GV sử dụng bản đồ hình thể VN, các mảnh dán ghi nhiệt độ trung bình năm của các địa điểm: Lạng Sơn, Hà Nội, Huế, Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh. . Yêu cầu 1 HS gắn nhiệt độ trung bình năm tương ứng với các địa điểm trên GV: Chúng ta thấy có sự phân hoá rõ nét về nhiệt độ không khí từ Bắc xuống nam từ thấp lên cao. Đó là một trong những biểu hiện của sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ. Hình thức: Nhóm. CH: Vì sao thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam? - Nguyên nhân chủ yếu do lãnh thổ nước ta kéo dài khoảng 15 vĩ độ, miền Bắc và miền Nam có khả năng tiếp nhận năng lượng Mặt Trời và chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển khác nhau nên đã tạo ra các khu vực khí hậu khác nhau. Sự khác biệt về đặc điểm khí hậu là cơ sở để hình thành nên các đặc điểm thiên nhiên khác nhau trên hai miền Nam, Băc nước ta. GV: Các dãy núi chạy ngang ra biển là các bức tường thành khí hậu, ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa ĐB tiến về phía Nam, trong đó quan trọng nhất là dãy Bặc Mã. Đây được coi là ranh giới quan trọng nhất phân hóa thiên nhiên giữa hai miền Bắc và Nam nước ta. Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - Nhóm 1: Tìm hiể u đặc điểm thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ. - Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ. Bước 2: YC các nhóm trả lời. GV chuẩn kiến thức.. 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam. a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra). * Thiên nhiên được đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa động lạnh. - Khí hậu: + Nhiệt độ trung bình năm 22240C.. + Trong năm có 1 mùa đông lạnh dài từ 2-3 tháng, nhiệt độ CH: Tại sao miền Bắc có 3 tháng nhiệt độ trung bình <180C. thấp dưới 180C? (Do nằm gần chí tuyến.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Bắc, lại chịu tác động mạnh mẽ của gió + Biên độ nhiệt trung bình năm mùa đông bắc). cao(10 – 120C). + Cảnh quan phổ biến là đới CH: Nếu không có mùa đông lạnh thì rừng gió mùa nhiệt đới. sinh vật của miền Bắc có đặc điểm gì (miền Bắc sẽ không có cây cận nhiệt đới, + Thành phần sinh vật có các cây ôn đới và các loài thú có lông dày). loại nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn khá phổ biến các loài cây á nhiệt đới, ôn đới... + Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi Mùa đông: thời tiết lạnh, trời nhiều mây, theo mùa. mưa ít, nhiều loại cây rụng lá. Mùa hè: Thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã vào) cây cối xanh tốt. * Thiên nhiên mang tính chất cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm. - Khí hậu: + Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không có tháng nào dưới 200C. + Biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp (3-40C) + Phân thành 2 mùa là mưa và 0 khô. - Thể hiện rõ nhất từ vĩ độ 14 B trở vào. + Cảnh quan phổ biến đới rừng - Các loài sinh vật này di cư đến từ phía gió mùa cận xích đạo: - Thành phần sinh vật mang Nam (Mã Lai-Inđônêxia) và phía Tây (Ấn đặc trưng xích đạo và nhiệt Độ-Mianma). đới với nhiều loài. - Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. - Phát triển rừng thưa nhiệt GV: Sự phân hoá khí hậu là nguyên nhân đới khô. - Nhiều loài động vật nhiệt chính làm cho thiên nhiên phân hoá theo vĩ độ (Bắc - Nam). Sự khác nhau về thiên đới và xích đạo. nhiên giữa hai phần Bắc và Nam lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi cảnh sắc thiên.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> nhiên theo mùa, ở thành phần các loài động, thực vật tự nhiên và nuôi trồng. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây. Hình thức: Cả lớp/nhóm. GV: Theo hướng Đông-Tây, từ biển vào 2. Thiên nhiên phân hoá theo đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân Đông – Tây. chia thành 3 dải rõ rệt. a) Vùng biển và thềm lục địa. Bước 1: GV hình thành sơ đồ sự phân hoá thiên nhiên theo Đông – Tây. GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi sau: CH: Dựa vào nội dung SGK và sự hiểu biết của mình, hãy nêu đặc điểm của vùng biển và thềm lục địa nước ta? CH: Quan sát BĐ Địa lí TNVN, em hãy nêu cụ thể mối quan hệ đặc điểm vùng biển và thềm lục địa với các đồng bằng và đồi núi kề bên? - Bên cạnh các đồng bằng rộng như ĐBBB và NB, thềm lục địa nông và mở rộng. - Bên cạnh các vùng núi ăn lan sát ra biển như vùng Trung Bộ, thềm lục địa hẹp và sâu.. ( Lượng nhiệt, ẩm dồi dào và thay đổi theo mùa). - Diện tích khoảng 1 triệu km2. - Độ nông-sâu, rộng-hẹp của biển và thềm lục địa ở từng đoạn bờ biển tùy thuộc vào các vùng ĐB và đồi núi kề bên.. - Khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa. - Các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa. b) Vùng đồng bằng ven biển - Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền (ĐBBB * Thiên nhiên vùng đồng bằng và Nam Bộ): ven biển nước ta thay đổi tùy + ĐB mở rộng. nơi, thể hiện mối quan hệ chặt + Bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa rộng chẽ với dải đồi núi phía Tây và và nông. vùng biển phía Đông. + Phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa. - Nơi núi ăn lan ra sát biển (Nam Trung.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Bộ): + Bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa thu hẹp, biển sâu. + Phổ biến dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các còn cát, đầm phá khá phổ biển. + Thiên nhiên khác nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm nằng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển. c) Vùng đồi núi. Phân hóa đông-tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với độ cao và hướng của các dãy núi. CH: Ảnh hưởng của gió mùa kết hợp với hướng các dãy núi đã tạo nên sự khác biệt gì về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên? * Khác biệt giữa Đông Bắc và Tây Bắc: - Vùng núi thấp ĐB mang sắc thai cận nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh đến sớm. - Vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. + Mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn. + Mùa hè đến sớm hơn, có thể xuất hiện hiệu ứng fơn(gió tây khô nóng). + Lượng mưa giảm. - Vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới. * Khác biệt giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. VD: - Vào mùa thu đông(từ tháng 8 đến tháng 1): + Đông TS là mùa mưa do đón gió hướng ĐB thổi từ biển vào(gió mùa ĐB và Tín.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> phong bán cầu Bắc) đồng thời chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp từ biển Đông, dải hội tụ nội chí tuyến. + Vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gát, xuất hiện cảnh quan rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá(rừng khộp). - Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì sườn Đông TS lại chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng do hiệu ứng fơn tác động. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. GV đánh giá, cho điểm bài trình bày tốt. IV. ĐÁNH GIÁ 1. Ghi chữ Đ vào những câu đúng, chữ S vào những câu sai: ' …… Vùng Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. ……. Sườn Đông dãy núi Trường Sơn mưa nhiều vào thu đông. ……. Khí hậu Tây Nguyên khô hạn gay gắt vào mùa hạ. ……. Vùng Tây Bắc có nhiều đai khí hậu theo độ cao nhất nước ta. ' 2. Khoanh tròn vào các ý đúng nhất ở đầu câu. 2. 1 . Nhận định không đúng với đặc điểm khí hậu của thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ nước ta là: A: Toàn bộ miền Bắc có mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng B. Về phía Nam số tháng lạnh giảm còn 1 đến 2 tháng, ở Huế chỉ có thời tiết lạnh. C Thời kì bắt đầu mùa mưa có xu hướng chậm dần về phía Nam. D. Tất cả các ý trên 2.2. Đặc điểm khí hậu của thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ nước ta là: A. Nóng quanh năm, chia thành hai mùa mưa và khô. B. Có mùa đông lạnh, ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông Bắc. C. Mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương. D. Cả ý A và B đều đúng. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Thông tin phản hồi: Thiên nhiên phânsoạn: hóa theo Đông - Tây Ngày 17/10/2012. Vùng biển và thềm lục địa Thềm lục. Thềm lục. Vùng đồng bằng ven biển Đồng. Đồng. Vùng đồi núi. Vùng núi. Vùng. Tây.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Bắc và phía Nam đáy nông, mở rộng, có nhiều đảo ven bờ. thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu. biển hẹp, ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ. châu thổ diện tích rông, có bãi triều, thấp, phẳng. mùa đông ngắn, khí hậu phân hóa theo độ cao. cung đông bắc có mùa đông đến sớm.. sương đông khô hạn và mùa hạ. Soạn ngày 17/10/2012 Tiết 12 - Bài 12 . THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1 Kiến thức - Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm về khí hậu, các loại đất và các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được mối liên hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật. - Hiểu sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí tự nhiên và biết được đặc điểm chung nhất của mỗi miền địa lí tự nhiên. - Nhận thức được các mặt thuận lợi vàø hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mọi miền. 2. Kĩ năng - Khai thác kiến thức trên bản đồ. - Kĩ năng phân tích tổng hợp để thấy mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm của miền. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ khí hậu, đất và thực vật. - Một số hình ảnh về các hệ sinh thái..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Atlat Địa lí Việt Nam. - Bản đồ các miền địa lí tự nhiên Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Trình bày biểu hiện của phân hóa theo chiều Bắc – Nam? Câu 2: Trình bày biểu hiện của thiên nhiên phân hóa theo chiều Đông – Tây? 3. Bài mới: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên nước ta không chỉ theo chiều BắcNam, Đông –Tây mà còn theo độ cao, các đai cao được hình thành do sự thay đổi khí hậu theo độ cao, sự khác biệt về thổ nhưỡng và sinh vật. Kết quả sự phân hóa thiên nhiên đã tạo nên các miền địa lí tự nhiên trên lãnh thổ nước ta mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. GV: 3/4 lãnh thổ là đồi núi đã góp phần làm cho cảnh sắc thiên nhiên nước ta thêm đa dạng, phong phú. Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính. Hoạt động l: Tìm hiểu nguyên nhân tạo nên phân hoá cảnh quan theo độ cao. Hình thức: Cả lớp. CH: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hoá theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào? 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. (Do 3/4 lãnh thổ nước ta là đồi núi, ở địa hình đồi núi khí hậu có sự thay đổi rõ nét về nhiệt độï và độ ẩm theo độ cao. Sự phân hoá theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở thành phần sinh vật và thổ nhưỡng). Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của các đai cảnh quan theo độ cao. Hình thức: Nhóm. Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Nhóm l: Tìm hiểu đai nhiệt đới gió mùa. - Nhóm 2: Đai cận nhiệt gió mùa trên núi.. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao. a. Đai nhiệt đới gió mùa: * Độ cao: - Ở miền Bắc: có độ cao trung bình < 600 - 700m, miền Nam.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Nhóm 3: Đai ôn đới gió mùa trên núi có có độ cao 900-1000m. độ cao từ 2600m trở lên. * Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt: - Mùa hạ nóng (nhiệt độ TB/tháng > 250C). - Độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm ướt. * Thổ nhưỡng có 2 nhóm: - Nhóm đất phù sa chiếm 24% diện tích tự nhiên cả nước.(đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát...). - Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích - Chiếm diện tích lớn nhất là đất feralit đỏ tự nhiên cả nước. vàng. * Sinh vật gồm các HST nhiệt - Tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển đới. trên đá badan và đá vôi. - HST rừng nhiệt đới ẩm lá - Các loại đất nâu đỏ, đất xám phù sa cổ rộng thường xanh. thích hợp cho phát triển cây ăn quả và cây - Các HST rừng nhiệt đới gió công nghiệp nhiệt đới. mùa: + Rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. + Các HST phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt. b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi. * Độ cao: - Miền Bắc có độ cao từ 600 700m đến 2600m. - Miền Nam có độ cao từ 900 – 1000m đến độ cao 2600m. * Khí hậu: - Mát mẻ, t0TB/tháng<250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. * Thổ nhưỡng và sinh vật: - Từ 600-700m đến 16001700m:.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> GV: Trên cả nước, nhóm đất mùn của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi chỉ chiếm 11%diện tích đất tự nhiên. Còn lại 5% diện tích là núi đá, mặt nước, sông hồ. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. GV đặt câu hỏi cho các nhóm: + Tại sao đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên chỉ có ở miền Bắc? + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh thường hình thành ở những khu vực nào? Ơ nước ta hệ sinh thái này chiếm diện tích lớn hay nhỏ? (Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh thường hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hầu ẩm ướt, mùa khô không rõ, nơi thuận lợi cho sinh vật phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng về nông. + Đất feralit có mùn. + Rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. + Có các loài thú, chim cận nhiệt đới phương Bắc (gấu, sóc, cầy, cáo...). - Độ cao > 1600-1700m + Đất mùn. + Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài. Nhiều rêu, địa y. Xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya. c. Đai ôn đới gió mùa trên núi - - Có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn). - Khí hậu: quanh năm nhiệt độ <150C, mùa đông <50C. - Đất: Mùn thô. - Thực vật: Phát triển các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> sản.) Hoạt động 3: tìm hiểu đặc điểm 3 miền địa lý tự nhiên Hình thức: Nhóm. Bước 1: GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu các đặc điểm của một miền địa lí tự nhiên (Xem phiếu học tập phần phụ lục). - Nhóm 1: tìm hiểu đặc điểm miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. - Nhóm 2: tìm hiểu đặc điểm miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ - Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm miền Nam Trung và Nam Bộ. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục). GV đưa câu hỏi cho các nhóm: 4. Các miền địa lí tự nhiên : Câu hỏi cho nhóm l: Vị trí địa lí và đặc (Phụ lục) điểm địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ? Câu hỏi cho nhóm 2: Hướng tây bắc đông nam của các dãy núi Trường Sơn có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền? Địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế ảnh hưởng như thế nào đối với thổ nhưỡng - sinh vật trong miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ? Câu hỏi cho nhóm 3: Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2 mùa mưa không rõ rệt. Đặc điểm của khí hậu có ảnh hưởng như thế nào tới sản xuất nông nghiệp của miền này? (Do nằm gần Xích Đạo, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa mùa hạ nóng ẩm và gió mậu dịch khô nên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> mùa mưa không rõ rệt. Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn rất thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm. Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện để vùng có thể xen canh, thâm canh, tăng vụ).. IV. ĐÁNH GIÁ 1. Trình bày những đặc điểm phân hóa của thiên nhiên Việt Nam? 2. Theo em sự phân hóa này mang lại những mặt thuận lợi và khó khăn gì cho nền kinh nước ta? V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Hoàn thành câu hỏi bài tập SGK. VI. Phụ lục. Tên miền. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Vùng tả ngạn sông Phạm vi Hồng gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Hướng vòng cung(4 cánh cung Địa lớn). hình - Đồi núi thấp. Độ cao trung bình khoảng 600m. - Nhiều đá vôi. - ĐBBB mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.... Miền Tây Bắc Và Miền Nam Trung Bắc Trung Bộ Bộ và Nam Bộ Vùng núi hữu ngạn Từ 160B trở xuống. sông Hồng đến dãy Bạch Mã - Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc lớn. - Hướng TB-ĐN, nhiều bề mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa núi. - Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ ĐB châu thổ sang ĐB ven biển. Nhiều. - Khối núi cổ Kontum. Các núi, cao nguyên, sơn nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. - Hướng vòng cung. Sườn đông dốc mạnh, sườn tây thoải. - ĐB ven biển thu.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> cồn cát, bãi tắm đẹp.. hẹp. ĐBNB thấp phẳng, mở rộng. - Đường bờ birtn NTB nhiều vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng, du lịch, nghề cá... Khoáng Giàu khoáng sản: Có đất hiếm, sắt, Dầu khí có trữ lượng sản than, sắt, thiếc, crôm, titan,... lớn, bôxit ở Tây vonfram, vật liệu Nguyên. xây dựng... Khí hậu Mùa đông lạnh, ít - Gió mùa ĐB suy - Khí hậu cận xích mưa. Mùa hạ nóng yếu và biến tính. Số đạo(t0TB>200C). mưa nhiều. Khí hậu, tháng lạnh <2 - Phân thành mùa thời tiết có nhiều tháng(ở vùng thấp). mưa và mùa khô. biến động. - BTB có gió fon Mùa mưa ở NB và TN, bão mạnh, mùa Tây Nguyên từ mưa chậm hơn, vào tháng V đến tháng tháng VIII đến tháng XI, ở ĐB ven biển từ XII, tháng I. Lũ tiểu tháng IX đến tháng mãn tháng VI. XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX đến tháng VI Sông Dày đặc, chảy theo - Sông ngòi hướng Dày đặc. Các sông ở ngòi hướng TB-ĐN và TB-ĐN. NTB ngắn, dốc. Có vòng cung - Có độ dốc lớn, 2 hệ thống sông lớn chảy theo hướng tây là hệ thống sông đông là chủ yếu Đồng Nai và Cửu Long. Sinh vật - Đai nhiệt đới chân Có đủ hệ thống đất Nhiệt đới, cận xích núi. cao: đai nhiệt đới đạo - Đai á nhiệt đới. chân núi, đai cận nhiệt đới trên đất mùn alit, đai ôn đới>2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả 3 luồng di cư. Ngày soạn: 23/10/2012.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Tiết 13 - Bài 13 : THỰC HÀNH ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ ĐIỀN VÀO LƯỢC ĐỒ TRỐNG MỘT SỐ DÃY NÚI VÀ ĐỈNH NÚI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần. 1 Kiến thức - Khắc sâu thêm, cụ thể và trực quan hơn các kiến thức về địa hình, sông ngòi. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu bản đồ sông ngòi, địa hình. Xác định đúng các địa danh trên - Điền và ghi đúng trên lược đồ một số dãy núi, đỉnh núi. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đồ Hình thể Việt Nam - Atlat Địa lí Việt Nam. - Bản đồ trống. - Các cánh cung, các dãy núi, các tam giác thể hiện đỉnh núi được vẽ sẵn lên giấy dán. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Mở bài: GV nêu yêu cầu của bài thực hành: - Xác định vị trí các dãy núi, đỉnh núi và dòng sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam). - Điền vào lược đồ Việt Nam các cánh cung, các dãy núi, một số đỉnh núi. Hoạt động l: Xác định vị trí các dãy núi, cao nguyên trên bản đồ. Hình thức: Cá nhân. Bước 1: CH: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam( hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) vị trí: - Các dãy núi Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Hoành Sơn; - Các cao nguyên đá vôi: Tà Phình - Sìn Chải - Sơn La -Mộc Châu. - Các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Các cao nguyên: Lâm Viên, Di Linh. Bước 2: Hai HS cùng bàn trao đổi để tìm vi trí các dãy núi, cao nguyên trong Atlat Địa lí Việt Nam. Bước 3: GV yêu cầu một số HS lên chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam treo tường các dãy núi và cao nguyên nước ta. Hoạt động 2: Xác định vị trí các đỉnh núi trên bản đồ. Hình thức: Cả lớp. Bước 1:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> CH: Quan sát bản đồ Hình thể Việt Nam, xác định vị trí các đỉnh núi: Phanxipăng: 3143m; Khoan La San: 1853m, Pu Hoạt: 2452m, Tây Côn Lĩnh: 2419m; Ngọc Linh: 2598m; Pu xai lai leng: 2711m; Rào Cỏ: 2235m, Hoành Sơn: l046m; Bạch Mã: 1444m, Chưyangsin: 2405m; Lang Biang: 2167 m. - Sắp xếp tên các đỉnh núi vào các vùng đồi núi tương ứng. Bước 2: Hai HS cùng bàn bạc trao đổi để tìm vị trí các dãy núi, cao nguyên trong Atlat Địa lí Việt Nam. Bước 3: GV yêu cầu nhiều HS lên chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên VN treo tường vị trí các đỉnh núi. 4 HS lên bảng sắp xếp tên các đỉnh núi và các vùng đồi núi tương ứng. - Vùng núi Tây Bắc: đỉnh Phanxipăng, Khoan La San. - Vùng núi Đông Bắc: đỉnh Tây Côn Lĩnh. - Vùng núi Bắc Trường Sơn: đỉnh Pu Hoạt, Pu xai lai leng, Rào Cỏ, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Vùng núi Nam Trường Sơn: đỉnh Ngọc Linh, Chưyangsin, Lang Biang) Hoạt động 3: Xác định vị trí các dòng sông trên bản đồ. Hình thức: Cả lớp Bước 1: CH: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (Atlat Địa lí Việt Nam) vị trí các dòng sông: sông Hồng, sông Chảy, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu. - Kể tên các dòng sông thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Bước 2: Hai HS cùng bàn trao đổi để tìm vị trí các dòng sông trong Atlat Địa lí Việt Nam. Bước 3: GV yêu cầu nhiều HS lên chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam treo tường vị trí các dòng sông. - Một số HS kể tên các dòng sông thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; sông thuộc miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ; sông thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Hoạt động 4: Điền vào lược đồ các cánh cung, các dãy núi, các đỉnh núi. Hình thức: Cá nhân. Bước 1: Ba HS lên bảng dán các cánh cung, các dãy núi, các đỉnh núi lên bản đồ trống. Bước 2: Các HS khác nhận xét phần bài làm của bạn. GV đánh giá. Bước 3: HS vẽ vào lược đồ trống Việt Nam đã chuẩn bị sẵn. IV. ĐÁNH GIÁ GV biểu dương những bài làm tốt, rút kinh nghiệm những lỗi cần sửa chữa. V. PHỤ LỤC.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 1. Các dãy núi, cao nguyên.. Các dãy núi, cao nguyên Vị trí - Dãy Hoàng Liên Sơn - Chạy dọc theo bờ phải sông Hồng, thuộc hai tỉnh Lào Cai, Yên Bái. - Dãy Hoành Sơn - Nhánh núi đâm ngang từ Trường Sơn ra biển, ranh giới của 2 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình. - Dãy Bạch Mã - Nhánh núi đâm ngang từ Trường Sơn ra biển, ranh giới của 2 tỉnh, thành phố Thừa Thiên Huế Đà Nẵng. - Cao nguyên đá vôi Tà - Khu Tây Bắc, dọc theo thung lũng sông Đà. Phình – Sín Chải – Sơn La – Mộc Châu. - Cánh cung sông Gâm, - Một cụm gồm 4 nhánh núi hình thành cánh Ngân Sơn, Bắc Sơn, cung, xuất phát từ đỉnh núi Tam Đảo, xòe rộng Đông Triều. như nan quạt về phía biên giới Việt – Trung. - Cao nguyên Lâm Viên, - Hai cao nguyên cực Nam của vùng núi Nam Di Linh. Trung Bộ, thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng. 2. Các đỉnh núi. Các đỉnh núi, độ cao Vị trí Đỉnh - Nằm ở phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc Phanxipăng(3143m) địa phận Lào Cai. - Nằm ở cực Bắc dãy Pu Đen Đinh, thuộc địa Đỉnh Khoan La phận huyện Apachải, tỉnh Điện Biên. San(1853m). - Nằm trong khối núi Thượng nguồn sông Đỉnh Tây Côn Chảy, thuộc địa phận tỉnh Hà Giang. Lĩnh(2419m). - Nằm trong khối núi phía Tây tỉnh Nghệ An, - Đỉnh Pu Hoạt (2452m) thượng nguồn sông Hiếu. - Nằm sát đường biên giới Việt – Lào, trên - Đỉnh Pu xen Lai thượng nguồn sông Cả, tỉnh Nghệ An. Leng(2711m). - Nằm sát đường biên giới Việt – Lào, phía Tây - Đỉnh Rào Cả(2235m) tỉnh Hà Tĩnh. - Nằm đầu mút phía Nam dãy Hoành Sơn, tỉnh - Đỉnh Hoành Sơn(1046m) Hà Tĩnh. - Nằm trong dãy Bạch Mã, cực Nam tỉnh Thừa - Đỉnh Bạch Mã(1444m) Thiên Huế. - Nằm trong khối núi Nam Trung Bộ, thuộc cao Đỉnh Chư Yang nguyên Di Linh, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng. Sin(2405m) và Lang Biang(2167m).

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 3. Các dòng sông. Các dòng sông - Sông Hồng, Sông Đà, sông Chảy, sông Lô.. Vị trí - Là sông chính và các phụ lưu thuộc hệ thống sông Hồng, có lưu vực gồm toàn bộ vùng Tây Bắc và khu Việt Bắc. - Sông Thái Bình - Là sông khá lớn, có lưu vực chủ yếu nằm trong phần phía Đông khu Đông Bắc. - Sông Mã, sông Cả, sông - Các sông của khu vực Bắc Trung Bộ, thuộc các Hương. tỉnh: Thanh Hóa – Nghệ An – Thừa Thiên-Huế. - Sông Thu Bồn, sông Trà - Các sông của khu vực duyên hải Nam Trung Khúc, sông Đà Rằng. Bộ, thuộc các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, - Sông Đồng Nai, sông Phú Yên. Tiền, sông Hậu. - Các sông của khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.. Tiết 14. Ngày soạn: 30/10/2012 VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN BÀI 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật ở nước ta, tình trạng suy thoái và hiện trang sử dụng tài nguyên đất ở nước ta. Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật, sự suy thoái tài nguyên đất. - Biết dược các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và các biện pháp bảo vê tài nguyên đất. 2. Kĩ năng - Có kĩ năng liên hệ thực tế về các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất. - Phân tích bảng số liệu. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hình ảnh về các hoạt động chặt phá, phát đốt rừng, hậu quả của mất rừng, làm suy thoái đất và môi trường. - Hình ảnh về các loài chim thú quý cần bảo vệ . - Bản đồ VN - Atlat Địa lí Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Khởi động: Tại sao người ta chỉ trồng cà phê ở vùng Tây Nguyên mà không trồng ở Đồng bằng sông Hồng và ngược lại? Tại sao người H’mông phải làm ruộng bậc thang?... GV: Trong quá trình sản xuất và đời sống, vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ các nguồn tài nguyên bao giờ cũng được đặt ra với tất cả tính chất nghiêm trọng và hầu như không thay đổi của nó.. Hoạt động của GV và HS .. Nội dung chính. Hoạt động l: Phân tích sự biến động diện tích rừng Hình thức: Cặp. . Bước 1: GV đưa câu hỏi, yêu cầu HS trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời. * Các HS thuộc tổ 1, 2: Quan sát bảng 17. 1, hãy: - Nhận xét về sự biến động tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ rừng. - Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi trên. (Nguyên nhân do khai thác thiếu hợp lí và diện tích rừng trồng không nhiều nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng giảm sút. Từ năm 1990 cùng với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng). HS thuộc tổ 3, 4: Đọc SGK mục a, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy: - Nhận xét sự thay đổi của diện tích rừng tự nhiên. - Một khu rừng trồng và 1 khu rừng tự nhiên có cùng độ che phủ thì rừng nào có sản lượng gỗ cao hơn? - Hãy nêu ý nghĩa về kinh tế, về môi trường của việc bảo vệ rừng. Cho. 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.. a. Tài nguyên rừng - Rừng của nước ta đang được phục hồi. Năm 1983 tổng diện tích rừng là 7,2 triệu ha, năm 2006 tăng lên thành 12,1 triệu ha. Tuy nhiên, tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng năm 2006 vẫn thấp hơn năm 1943. - Chất lượng rừng bị giảm sút: diện tích rừng giàu giảm. * Ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên rừng: - Về kinh tế: cung cấp gỗ, làm dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> biết những qui định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển vốn rừng. Bước 2: Hai HS cùng bàn bạc trao đổi để trả lời câu hỏi. Bước 3: Đại diện HS trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức. Chuyển ý: Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng lên nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy giảm vì diện tích rừng tăng chủ yếu là rừng mới trồng và chưa đến tuổi khai thác. Suy giảm diện tích rừng là nguyên nhân cơ bản dẫn tới suy giảm tính đa dạng sinh học và suy thoái tài nguyên đất. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự suy giảm tính đa dạng sinh học và vấn đề sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất. Hình thức: Nhóm. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Nhóm chẵn: tìm hiểu hiện trạng sử dụng đát - Nhóm lẻ: đưa ra các biện pháp hợp lí để bảo vệ tài nguyên đất. Đại diện học sinh trình bày nội dung, GV chuẩn kiến thức.. - Về môi trường: Chống xói mòn đất; Tăng lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt; điều hòa khí quyển... * Biện pháp bảo vệ rừng: SGK.. b. Đa dạng sinh học. - Nguyên nhân: + Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật + Ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước làm nguồn thủy sản nước ta bị giảm sút rõ rệt. - Biên pháp bảo vệ: + Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên + Ban hành Sách đỏ. Qui định khai thác gỗ, động vật, thủy hải sản. 2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. Hoạt động 3: Tìm hiểu tình hình sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác ở nước ta. Hình thức: Cả lớp GV kẻ bảng (xem phiếu học tập 3 phần phụ lục) và hướng dẫn HS. * Hiện trạng sử dụng đất: - Năm 2005, đất sử dụng trong nông nghiệp của nước ta chỉ khoảng 9,4triệu ha (28% tổng diện tích đất tự nhiên)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> cùng trao đổi trên cơ sở câu hỏi: - Hãy nêu tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta. Giải thích nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước (Do nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt và dư lượng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp). - Hãy nêu tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch ở nước ta. - Tại sao cần phải đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái? (Khai thác tốt những quần thể môi trường sinh thái rộng lớn và đặc sắc mà thiên nhiên đã ban tặng, thúc đẩy du lịch phát triển, tăng thu nhập quốc dân. Phát triển du lịch sinh thái còn là biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường).. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1ha, khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp thì không nhiều. * Biện pháp: SGK 3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác: (Phụ lục). IV. ĐÁNH GIÁ Khoanh tròn ý em cho là đúng * Diện tích rừng tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì : A. Rừng giàu chỉ còn rất ít B. Phần lớn là rừng non mới trồng và rừng trồng chưa khai thác được. C. 70% điện tích là rừng nghèo. 1 D. Chất lượng rừng chưa thể phục hồi. V. Hoạt động nối tiếp: Liên hệ thực tế bản thân đối với việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên của em trong đời sống hàng ngày. VI. Phụ lục. Tài nguyên Nước. Tình hình sử dụng Các biện pháp bảo vệ - Tình trạng thừa nước gây lũ lụt Sử dụng hiệu quả và tiết vào mùa mưa và thiếu nước gây hạn kiệm, đảm bảo cân bằng hán vào mùa khô. nguồn nước - Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Khoáng sản Du lịch. Nước ta có nhiều mỏ KS nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó quản lí. Ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch làm cảnh quan du lịch bị suy thoái.. Quản lí chặt chẽ việc khai thác, tránh lãng phí. Bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch.. Tiết 15 Ngày soạn: 03/11/2012 BÀI 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ởû nước ta: mất cân bằng sinh thái và ôâ nhiễm môi trường (nước, không khí, đất). - Nắm được sự phân bố hoạt động của một số loại thiên tai chủ yếu (bão,ngập lụt lũ quét, hạn hán, động đất) thường xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tếở nước ta. Biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai. - Hiểu được nội dung chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và mới trường. 2- Kĩ năng: Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường. II PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. - Atlat Địa lí Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Mở bài: GV có thể đưa ra các hình ảnh hoặc số liệu về thiệt hại do các cơn bão trong những năm gần đây ở nước ta và cho các em nhận xét về hậu quả. - Hãy nói tương ứng tên các cơn bão/năm/vùng chịu ảnh hưởng lớn + Chanchu 2005 Thanh Hoá + Hagibis 2007 Quảng Bình- Hà Tĩnh + Lêkima 2007 Quảng Nam- Đà Nẵng GV: Các loại hình thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, cháy rừng là những mối đe doạ thường trực đối với môi trường và cuộc sống người Việt Nam, vì vậy chúng ta cần phải chuẩn bị sẵn sàng và đối phó hiệu quả thiên tai. Hoạt động của GV và HS .. Nội dung chính.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Hoạt động l: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta. Hình thức: Cả lớp. CH: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy: - Nêu những diễn biến bất thường về thời tiết khí hậu xảy ra ở nước ta trong những năm qua. (Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao. Mưa đá trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006; Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007; Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc tháng 2/2008 làm HS không thể đến trường để học tập... - Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta. Các nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Do nước thải, rác thải sau phân hủy, lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hoá chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp). Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.. 1. Bảo vệ môi trường: Có 2 vấn đề Môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay: - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết , khí hậu… - Tình trạng ô nhiễm môi trường: + Ô nhiễm môi trường nước. + Ô nhiễm không khí. + Ô nhiễm đất. Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng tiết kiệm nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lí các vùng cửa sông, biển để tránh làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên có ý nghĩa du lịch.. 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống a. Bão * Hoạt động của bão ở Việt nam - Thời gian hoạt động từ tháng VI, kết thúc vào tháng XI. Đặc biệt là các tháng IX, sau đó là tháng X và tháng VIII . - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.. Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của bão ở nước ta. Hình thức: Cặp. CH: Đọc SGK mục 1 kết hợp quan sát hình 10.3, hãy nhận xét đặc điểm của bão ở nước ta theo dàn ý: Thời gian hoạt động của bão ............... Mùa bão ........................................ Số trận bão trung bình mỗi năm .......... - Cho biết vùng bờ biển nào của nước ta chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão. Vì sao? - Bão hoạt động mạnh nhất ở ven HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hỏi. hưởng của bão..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> HS đại diện trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn kiến thức. CH: Vì sao nước ta chịu tác động mạnh của bão? Nêu các hậu quả do bão gây ra ở nước ta (Nước ta chịu tác động mạnh của bão vì: nước ta giáp Biển Đông, nằm trong vành đai nội chí tuyến, nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới). HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức. Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp phòng chống bão. Hình thức: Cặp. GV tổ chức cuộc thi viết "Thông báo bão khẩn cấp và công điện khẩn của uỷ ban phòng chống bão Trung ương gửi các địa phương xảy ra bão". Hai HS cùng bàn trao đổi để viết. Một số HS đại diện trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, đánh giá. GV nhận xét phần trình bày của HS và khẳng định các biện pháp phòng chống, thiệt hại do bão gây ra. Hoạt động 4: Tìm hiểu các thiên tai ngập lụt, lũ quét và hạn hán. Hình thức: Nhóm. Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục). Nhóm 1: tìm hiểu sự hoạt động của ngập lụt. Nhóm 2: Tìm hiểu sự hoạt động của lũ quét. Nhóm 3: tìm hiểu sự hoạt động của hạn hán.. - Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.. * Hậu quả của bão: - Mưa lớn trên diện rộng (300 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông. . . Thủy triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển. - Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế... - Ô nhiễm môi trường, gây dịch bệnh. * Biện pháp phòng chống bão: - Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão. - Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền. - Củng cố hệ thống đê kè ven biển. - Sơ tán dân khi có bão mạnh. - Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi. b. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán: (phụ lục).

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục). GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam? (Mùa khô ở miền Bắc trùng với các tháng mùa đông, nhiệt độ hạ thấp nên khả năng bốc hơi nước không cao. Cuối mùa đông gió Đông Bắc đi qua biển nên gây mưa phùn làm giảm mức độ khô hạn. Miền Nam mùa khô nhiệt độ cao nên khả năng bốc hơi nước lớn, gió mậu dịch khô lại bị chắn bởi các cao nguyên Nam Trung Bộ càng trở nên khô hơn khi ảnh hưởng tới Tây Nguyên và Nam Bộ). Hoạt động 5: tìm hiểu chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Hình thức: Cả lớp. Trò chơi: Xây dựng ngôi nhà "Việt Nam phát triển bền vững". Cách chơi: Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK để nhớ được các chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Giải thích ý nghĩa các chiến lược gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Bước 2: GV tổ chức HS thành 2 đội chơi, mỗi đội gồm 4 HS. Các đội lên bảng xây dựng ngôi nhà phát triển bền vững (Xem mẫu phần phụ lục). Bước 3: Đại diện các đội trình bày ý.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> nghĩa của các chiến lược. Bước 4: HS cả lớp đánh giá đội nào làm nhanh hơn, trình bày tốt hơn. . IV. ĐÁNH GIÁ 1. Khoanh tròn ý em cho là đúng * 70% tổng số cơn bão ở Việt Nam xảy ra vào các tháng: A. 5, 6, 7. C. 8, 9, 10. B. 6 , 7 , 8 . D. 1 0 , 1 1 , 1 2 . 2. Mùa bão ở nước ta: A. Chậm dần từ Nam ra Bắc. C. Diễn ra đồng đều ở mọi nơi. B. Chậm dần từ Bắc vào Nam. D. Có sự khác nhau ở các vùøng. V. Hoạt động nối tiếp: VI. Phụ lục: Tiết 16. Ngày soạn: 11/11/2012. ĐỊA LÍ DÂN CƯ Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1 Kiến thức - Trình bày được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân nước ta. - Xác định và phân tích được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và hậu quả của sự gia tăng dân số, phân bố. dân cư không đều. - Trình bày được những chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí nguồn lao động. 2. Kĩ năng - Phân tích được các sơ đồ, lược đồ, các bảng số liệu thống kê. - Khai thác nội dung thông tin trong các sơ đồ, bản đồ phân bố dân cư. 3. Thái độ: Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính sách dân số của quốc gia và địa phương. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các thời kì, biểu tháp dân số nước ta. - Bảng số liệu 15 nước đông dân nhất thế giới. - Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam . III . HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> GV nói: Dân cư và lao động là một trong những nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Lớp 9 các em đã học về địa lý dân cư Việt Nam. Ai có thể cho biết dân số và phân bố dân cư nước ta có đặc điểm gì. GV gọ i một vài Hs trả lời rồi tóm tắt ý chính và nói: Để hiểu rõ hơn về các vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.. Hoạt động của GV và HS. Nội dung chính. Hoạt động l: Chứng minh Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc (Theo cặp). GV đặt câu hỏi: đọc SGK mục 1, kết hợp kiến thức đã học, em hãy chứng minh: - VN là nước đông dân. - Có nhiều thành phần dân tộc, từ đó đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội? Hai HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi. Một HS đại diện trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.. 1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc: * Đông dân: - Theo thống kê, DS nước ta là 84156 nghìn người (năm 2006), đứng thứ 3 ĐNA, thứ 13 thế giới. - Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Khó khăn: phát triển KT, giải quyết việc làm... * Nhiều thành phần dân tộc: - Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.. - Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc. - Khó khăn: sự phát triển không đều Hoạt động 2: Chứng minh dân số về trình độ và mức sống giữa các dân nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân tộc. số trẻ. (Nhóm). Bước 1: GV chia nhóm và giao 2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu nhiệm vụ cho từng nhóm. (Xem dân số trẻ: phiếu học tập phần phụ lục). a. Dân số còn tăng nhanh: mỗi năm Nhóm 1 : Phiếu học tập 1 tăng hơn 1 triệu người. Nhóm 2: Phiếu học 2 - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm. nhóm 3: Phiếu học tập 3. Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, tăng dân số trung bình là 1,7% đến đại diện các nhóm trình bày, các giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%. nhóm khác bổ sung ý kiến - Hậu quả của sự gia tăng dân số : tạo Bước 3: GV nhận xét phần trình bày nên sức ép lớn về nhiều mặt. của HS,kết luận các ý đúng của mỗi b. Cơ cấu dân số trẻ nhóm. (Xem thông tin phản hồi phần - Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, phụ lục) mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Phân tích nguyên nhân của sự gia tăng DS (Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội và Chính sách dân số, Tâm lí xã hội; Ytế, chế độ dinh dưỡng...) - Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Giải thích tại sao mật độ DSá ở đồng bằng sông Hồng cao hơn đồng bằng sông Cửu Long? Đọc bảng 16.8 nhận xét & giải thích về sự thay đổi tỷ trọng dân số giữa thành thị và nông thôn? (Quá trình CN hoá, hiện đại hoá đất nước thúc đẩy quá trình đô thị hoá làm tăng tỉ lệ dân thành thị) .. người. - Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo. - Khó khăn sắp xếp việc làm. 3. Phân bố dân cư chưa hợp lí - Đồng bằng tập trung 75% dân số. (VD: Đồng bằng sông Hồng mật độ 1225 người/km2); miền núi chiếm 25% dân số (Vùng Tây Bắc 69 người/km2) + Nông thôn chiếm 73, 1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số. * Nguyên nhân: + Điều kiện tự nhiên. + Lịch sử định cư. + Trình độ phát triển KT-XH, chính sách.... Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến lược phát triển dân số và sử dụng có hiệu 4. Chiến lược phát triển dân số hợp quả nguồn lao động và tài nguyên lí và sử dụng có hiệu nguồn lao nước ta. (Cả lớp). động nước ta: SGK GV tổ chức trò chơi: "Ai đúng hơn". Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội có 3 HS, yêu cầu: HS dùng các mũi tên để gắn đặc điểm dân số và phân bố dân cư với các chiến lược phát triển dân số tương ứng. Có thể gắn 1 đặc điểm với nhiều chiến lược và ngược lại. Các HS còn lại đánh giá: Nhóm nào gắn đúng và nhanh hơn là nhóm chiến thắng. GV: Dân cư luôn là nguồn lực tác động mạnh mẽ tới sự phát triển KT XH nước ta. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lực dân số không phải chỉ là trách nhiệm của các cấp chính quyền mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> IV. ĐÁNH GIÁ 1 Trắc nghiệm Câu l: Năm 2006 số dân của nước ta là A. 82,3 triệu người. C. 84,2 triệu người. B. 83,8 triệu người. D. 85,2 triệu người. Câu 2: Về số dân nước ra đang đứng thứ ........ ở Đông Nam Á và đứng thứ……… trên thế giới . A. 2 và 20. B. 3 và 11. C. 3 và 13. D. 4 và 13. . Câu 3: Ý nào không phải là khó khăn do dân số đông gây ra ở nước ta ? A. Lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn B. Trở ngại lớn cho phát triển kinh tế. C. Việc làm không đáp ứng nhu cầu. D. Khó khăn trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. V. Hoạt động nối tiếp Học sinh về làm bài tập và trả lời các câu hỏi sau bài học. Ngày 15 / 11 / 2012 ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ. Tiết 17 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Hệ thống hoá kiến thức đã học từ bài 9 đến bài 15 - Cũng cố những kiến thức đã học, bổ sung những phần còn thiếu và cón yếu - Rèn luyện những kĩ năng địa lí cơ bản. II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1 - Bài 9 - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Nắm được các đặc điểm sau của Thiên nhiên Việt Nam: - Tính chất nhiệt đới với những biểu hiện của nó - Tính chất ẩm ướt của khí hậu - Tính chất gió mùa 2 - Bài 10 - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) Nắm được các đặc điểm: - Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ảm gió mùa qua các thành phần tự nhiên khác: + Qua yếu tố địa hình + Qua sông ngòi.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> + Qua sự hình thành đất + Qua sinh vật - Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các hoạt động sản xuất và đời sống. 3 - Bài 11 và bài 12 - Thiên nhiên phân hoá đa dạng Các vấn đề cần nắm rõ: - Nguyên nhân của những sự phân hoá đó - Biểu hiện của sự phân hoá: + Theo Bắc - Nam + Theo Đông - Tây + Theo độ cao + Các miến địa lí tự nhiên 4 - Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ địa hình và khả năng vận dụng những hiểu biết về bản đồ để thực hiện một số thao tác cơ bản 5 - Bài 14 - Sử dụng và bảo vệ Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên rừng + Sự suy thoái và hiện trạng rừng nước ta + Nguyên nhân và giải pháp - Đa dạng sinh học + Sự đa dạng sinh học nước ta + Sự suy giảm đa dạng sinh học + Nguyên nhân và giải pháp - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguuyên đất - Vấn đề sử dụng và bào vệ tài nguyên khác 6 - Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. III. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà ôn tập theo đề cương cho sẵn Ngày soạn 15 / 11 / 2012 Tiết 18 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Câu 1. ( 3 điểm ) Vì sao thiên nhiên nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Lấy dẫn chứng để chứng minh. Câu 2. ( 4 điểm ) Thiên nhiên Việt Nam phân hóa thành mấy miền tự nhiên, đó là những miền nào? Trình bày những nét khác biệt về vị trí, đặc điểm địa hình và khí hậu giữa các miền tự nhiên nước ta. Câu 3. ( 3 điểm ) Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy: a) Vẽ biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng nước ta các năm từ 1943 đến 2005..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> b) Nhận xét về biến động diện tích rừng qua hai giai đoạn 1943-1983 và 1983-2005. Vì sao có sự biến động đó. Sự biến động diện tích rừng qua một số năm Năm Tổng diện tích Diện tích rừng tự Diện tích rừng rừng (triệu ha) nhiên (triệu ha) trồng (triệu ha) 1943 14,3 14,3 0 1983 7,2 6,8 0,4 2005 12,7 10,2 2,5. Độ che phủ(%). ĐÁP ÁN Câu 1. (3,0 điểm) - Thiên nhiên nước ta mang tính nhiệt đới ẩm gió mùa vì: + Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. + Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mạng lại cho nước ta lượng mưa lớn. - Chứng minh thiên nhiên nước ta mang tính thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: + Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm. + Nhiệt độ trung bình năm cao: > 200C (trừ vùng núi cao). + Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi đạt từ 1400-3000 giờ/năm. + Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500-2000mm, ở các sườn núi đón gió và các khối núi cao có thể đến 3500-4000mm/năm. + Độ ẩm không khí cao, trêm 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương. Câu 2. (4,0 điểm) - Thiên nhiên VN phân hóa thành 3 miền tự nhiên. Đó là: + Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. + Miền TB và BTB. + Miền NTB và Nam Bộ. - So sánh sự khác nhau giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ về vị trí, địa hình và khí hậu: * Miền Bắc và Đông Bắc BB: - Phạm vi: Vùng tả ngạn sông Hồng gồm vùng núi ĐB và Đồng bằng Bắc Bộ. - Địa hình: Hướng vòng cung, gồm 4 cánh cung lớn: Bắc Sơn, Sông Gâm, Đông Triều, Ngân Sơn. + Đồi núi thấp. Độ cao trung bình khoảng 600m. + Nhiều đá vôi.. 43,0 22,0 38,0.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> + DDBBB mở rộng. Bờ biển bằng phảng, nhiều vịnh đảo, quần đảo... - Khí hậu: Mùa đông lạnh, ít mưa. Ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa ĐB. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. * Miền TB và BTB. - Phạm vi: Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. - Địa hình: Địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế. + Hướng núi theo hướng TB-ĐN, nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi. + ĐB thu nhỏ, chuyển tiếp từ ĐB châu thổ sang ĐB ven biển. Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp. - Khí hậu: Gió mùa ĐB bị suy yếu và biến tính. Số tháng < 2 tháng lạnh (ở vùng thấp). + BTB có gió fơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn, vòa tháng VII đến tháng XII, tháng I. * Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. - Phạm vi: Từ phía Nam dãy Bạch Mã trở vào. - Địa hình: Chủ yếu là các núi, cao nguyên, sơn nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây nguyên. + Địa hình hướng vòng cung. Sườn Đông dốc mạnh, sườn tây thoải. + ĐB ven biển thu hẹp. ĐBNB thấp phẳng, mở rộng. + Đường bờ biển NTB nhiều vịnh, đảo, thuận lợi cho phát triển hải cảng, du lịch, nghề cá... - Khí hậu: Khí hậu cận xích đạo (nhiệt độ trung bình > 200C). + Phân thành 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa ở NB và Tây nguyên từ tháng V đến tháng XI, ở ĐB ven biển từ tháng IX đến tháng XII. Lũ có 2 cực đại vào tháng IX đến tháng VI. Câu 3. (3,0 điểm) a) Vẽ biểu đồ (1,0 điểm) - Vẽ biều đồ hình cột. - Yêu cầu: chính xác, đẹp, ghi đủ đơn vị cho các trục. Có chú giải. b) Nhận xét và giải thích (2,0 điểm) - Giai đoạn 1943-1983: + Tổng diện tích rừng giảm 7,1 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha. + Diện tích rừng tự nhiên giảm nhanh, giảm 7,5 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,19 triệu ha. + Diện tích rừng trồng tăng 0,4 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng 0,01 triệu ha. - Giai đoạn 1983-2005:.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Tổng diện tích rừng tăng 5,5 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng 0,25 triệu ha. + Diện tích rừng tự nhiên tăng 3,4 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng khoảng 0,15 triệu ha. + Diện tích rừng trồng tăng 2,1 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng gần 0,1 triệu ha. * Giải thích: - Từ năm 1943 đến 1983 tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm do nhiều nguyên nhân: chặt phá, khai thác quá mức phục hồi của rừng ảnh hưởng của cuộc khai thác thuộc địa, đốt nương làm rẫy, cháy rừng, chiến tranh... trong khi diện tích rừng trồng còn ít. - Từ 1983-2005 tổng diện tích rừng , diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng của nước ta tăng lên do tăng cường công tác quản lí, bảo vệ và trồng rừng..

<span class='text_page_counter'>(71)</span>

<span class='text_page_counter'>(72)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×